Luận văn Xây dựng Website cổng thông tin Tour du lịch

Ngày nay, khi nhịp sống ngày càng hối hả và bận rộn, con người càng ngày càng có ít thời gian để giải trí và thư giãn. Vì vậy ngành du lịch mở ra chính là để đáp ứng nhu cầu đó của con người. Nhu cầu đó ngày càng tăng lên khi chất lượng cuộc sống của con người càng cao. Ngoài ra, du lịch cũng là một hình thức quảng bá hình ảnh về đất nước - con người của một nước cho bạn bè thế giới biết và hiểu được. Ngành du lịch muốn phát triển thì cần phải quảng bá rộng rãi đến các du khách khắp mọi nơi trên thế giới. Một trong những phương pháp quảng bá du lịch hiệu quả và nhanh chóng đó là thông qua mạng Internet hiện nay đang phát triển một cách mạnh mẽ, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch đều nhận thấy tiềm năng to lớn của nó để phục vụ vào việc kinh doanh. Mạng Internet và các ứng dụng của nó như thương mại điện tử chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam trong vòng một thập kỉ qua nhưng đã nhanh chóng thu hút được sự chú ý của mọi người. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp Việt Nam biết tận dụng khai thác mạng Internet nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đã đạt được những thành công không nhỏ. Thương mại điện tử đã và đang là thách thức cho các doanh nghiệp trong thời kì cạnh tranh và hội nhập khắc nghiệt như hiện nay. Và du lịch cũng không phải là ngoại lệ.

doc71 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2105 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng Website cổng thông tin Tour du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Tel. (84-511) 736 949, Fax. (84-511) 842 771 Website: itf.ud.edu.vn, E-mail: cntt@edu.ud.vn LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN MÃ NGÀNH : 05115 XÂY DỰNG WEBSITE CỔNG THÔNG TIN TOUR DU LỊCH Mã số : 07TLT-019 07TLT-033 Ngày bảo vệ :16-17/06/2009 SINH VIÊN : NGÔ THỊ HUỆ NGUYỄN THỊ THÁI THANH LỚP : 07TLT CBHD : TS. GV. NGUYỄN THANH BÌNH ĐÀ NẴNG, 06/2009 LỜI CẢM ƠN Người xưa có câu “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây”. Với chúng tôi, những sinh viên tin liên thông của trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng luôn luôn ghi nhớ những công lao to lớn của các thầy giáo, cô giáo và những anh chị ở Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng. Những người đã dẫn dắt chúng tôi từ khi mới bước chân vào giảng đường Đại Học, kiến thức, năng lực và đạo đức chuẩn bị hành trang bước vào một cuộc sống tự lập khi ra trường sau 2 năm học, chúng tôi xin chân thành cảm ơn đến: Thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin cũng như các thầy cô giảng dạy trong trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong những năm học vừa qua. Đặc biệt, chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thanh Bình là người hướng dẫn luận văn tốt nghiệp, đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho chúng tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài. Và để có được kết quả như ngày hôm nay, chúng tôi rất biết ơn gia đình đã động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Xin chân thành cám ơn các bạn trong khoa Công nghệ thông tin, đặc biệt là các bạn lớp 07TLT đã ủng hộ, giúp đỡ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và tài liệu có được cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Một lần nữa chúng tôi xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, ngày tháng 6 năm 2009 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thái Thanh Ngô Thị Huệ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan : Những nội dung trong luận văn này là do chúng tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS.GV.Nguyễn Thanh Bình. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Sinh viên: Nguyễn Thị Thái Thanh Ngô Thị Huệ NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ DUYỆT MỤC LỤC MỤC LỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Danh sách các Actor 3 Bảng 2: Danh sách các Use Case 3 Bảng 3: Bảng cơ sở dữ liệu TaiKhoan 3 Bảng 4: Bảng cơ sở dữ liệu ChiTietTK 3 Bảng 5: Bảng cơ sở dữ liệu LoaiTour 3 Bảng 6: Bảng cơ sở dữ liệu Tour 3 Bảng 7: Bảng cơ sở dữ liệu DatTour 3 Bảng 8: Bảng cơ sở dữ liệu LoTrinh 3 Bảng 9: Bảng cơ sở dữ liệu TinhTrang 3 Bảng 10: Bảng cơ sở dữ liệu DiaDiem 3 Bảng 11: Bảng cơ sở dữ liệu TinhThanh 3 Bảng 12: Bảng cơ sở dữ liệu QuocGia 3 Bảng 13: Bảng cơ sở dữ liệu DichVu 3 Bảng 14: Bảng cơ sở dữ liệu DoanhNghiep 3 Bảng 15: Bảng cơ sở dữ liệu HopThu 3 MỤC LỤC HÌNH ẢNH Hình1: Mô hình ba lớp 3 Hình2: Ý tưởng phát triển UML 3 Hình3: lớp trong UML 3 Hình4: Hợp tác (Collaboration) UML 3 Hình5: Giao diện (Interface) UML 3 Hình6: Use case UML 3 Hình7: Lớp tích cực (Acitive class) UML 3 Hình8: Thành phần (Component) UML 3 Hình9: Nodes UML 3 Hình10: Sơ đồ Use Case tổng quát của ứng dụng 3 Hình11: Sơ đồ ca sử dụng khách hàng của ứng dụng 3 Hình12: Sơ đồ Use Case Actor Công ty của ứng dụng 3 Hình13: Sơ đồ Use Case Actor Quản trị của ứng dụng 3 Hình14: Sơ đồ hoạt động “Đăng nhập” 3 Hình15: Sơ đồ hoạt động “Đăng ký” 3 Hình16: Sơ đồ hoạt động “Tìm kiếm” 3 Hình17: Sơ đồ hoạt động “Đặt Tour” 3 Hình18: Sơ đồ hoạt động “Nhắn tin 3 Hình19: Sơ đồ tuần tự chức năng “Đăng nhập” 3 Hình20: Sơ đồ tuần tự chức năng “Đăng ký” 3 Hình21: Sơ đồ tuần tự chức năng “Xem thông tin tour” 3 Hình22: Sơ đồ tuần tự chức năng “Đặt tour” 3 Hình23: Sơ đồ tuần tự chức năng “Thêm mới Tour” 3 Hình24: Sơ đồ tuần tự chức năng “Cập nhật Tour” 3 Hình25: Sơ đồ tuần tự chức năng “Xóa Tour” 3 Hình26: Sơ đồ tuần tự chức năng “Gửi tin nhắn” 3 Hình27: Sơ đồ tuần tự chức năng “Trả lời” 3 Hình28: Sơ đồ lớp của hệ thống 3 Hình29: Sơ đồ quan hệ các bảng 3 Hình30: Màn hình trang chủ Default.aspx 3 Hình31: Màn hình thông tin chi tiết của tour 3 Hình32: Màn hình Đăng ký thành viên khách hàng 3 Hình33: Màn hình Đặt tour của khách hàng 3 Hình34: Màn hình hiển thị các tour đã đặt của khách hàng 3 Hình35: Màn hình tìm kiếm tour 3 Hình36: Màn hình gửi tin nhắn 3 Hình37: Màn hình đăng nhập dành cho quản trị viên 3 Hình38: Màn hình quản lý nhóm tour 3 Hình39: Màn hình quản lý thông tin nhà hàng - khách sạn 3 Hình40: Màn hình cập nhật thông tin nhà hàng - khách sạn bằng excel 3 Hình41: Màn hình cập nhật thông tin tài khoản doanh nghiệp 3 Hình42: Màn hình Quản lý tour của doanh nghiệp 3 Hình43: Màn hình Quản lý đơn đặt tour của doanh nghiệp 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI Lý do chọn đề tài Ngày nay, khi nhịp sống ngày càng hối hả và bận rộn, con người càng ngày càng có ít thời gian để giải trí và thư giãn. Vì vậy ngành du lịch mở ra chính là để đáp ứng nhu cầu đó của con người. Nhu cầu đó ngày càng tăng lên khi chất lượng cuộc sống của con người càng cao. Ngoài ra, du lịch cũng là một hình thức quảng bá hình ảnh về đất nước - con người của một nước cho bạn bè thế giới biết và hiểu được. Ngành du lịch muốn phát triển thì cần phải quảng bá rộng rãi đến các du khách khắp mọi nơi trên thế giới. Một trong những phương pháp quảng bá du lịch hiệu quả và nhanh chóng đó là thông qua mạng Internet hiện nay đang phát triển một cách mạnh mẽ, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch đều nhận thấy tiềm năng to lớn của nó để phục vụ vào việc kinh doanh. Mạng Internet và các ứng dụng của nó như thương mại điện tử chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam trong vòng một thập kỉ qua nhưng đã nhanh chóng thu hút được sự chú ý của mọi người. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp Việt Nam biết tận dụng khai thác mạng Internet nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đã đạt được những thành công không nhỏ. Thương mại điện tử đã và đang là thách thức cho các doanh nghiệp trong thời kì cạnh tranh và hội nhập khắc nghiệt như hiện nay. Và du lịch cũng không phải là ngoại lệ. Nhận thức được vấn đề đó, cùng với những gợi ý của thầy Nguyễn Thanh Bình, chúng tôi đã chọn đề tài “XÂY DỰNG WEBSITE CỔNG THÔNG TIN TOUR DU LỊCH” làm đồ án tốt nghiệp. Việc xây dựng một ứng dụng như thế nhằm áp dụng những kiến thức mà chúng tôi đã được học ở trường trong thời gian qua vào thực tiễn với mong muốn sẽ quảng bá về các danh lam thắng cảnh của Việt Nam và thế giới, giúp các doanh nghiệp giới thiệu các tour du lịch của công ty đến các khách hàng có thể lựa chọn được các địa điểm giải trí và thư giãn cần đến và đặt chúng qua mạng. Tổng quan đề tài Website Cổng thông tin tour du lịch được xây dựng nhằm giúp các công ty du lịch có nhu cầu giới thiệu các tour du lịch đến các khách hàng mà với một lý do nào đó họ không thể hoặc không muốn tạo một website riêng để kinh doanh. Bên cạnh đó, cổng thông tin tour du lịch còn là nơi giới thiệu về các địa điểm du lịch, cung cấp các thông tin liên quan đến du lịch. Với mục đích là cầu nối giữa các công ty du lịch và khách hàng, chúng tôi quyết định xây dựng cổng thông tin tour du lịch nhằm giới thiệu các tour du lịch của các doanh nghiệp lữ hành cho các khách hàng muốn đi du lịch, tại đây khách hàng sẽ nhanh chóng lựa chọn cho mình các tour du lịch phù hợp mà không cần phải mất nhiều thời gian tìm kiếm. Các công ty du lịch sẽ được đăng ký giới thiệu các tour của công ty hoàn toàn miễn phí. Sau khi được xác minh các thông tin do công ty cung cấp là xác thực, các công ty du lịch sẽ đưa những thông tin tour của mình lên website, tự quản lý các thông tin đó và xử lý các đơn đặt hàng của khách hàng. Quản trị hệ thống sẽ giám sát và xử lý các thông tin không hợp lệ, kiểm tra và xử lý các công ty hoạt động không đúng quy định hay bị khách hàng gửi ý kiến phản hồi. Các vi phạm của công ty tùy theo mức độ có thể không cho kinh doanh hoặc chịu một hình phạt nào đó. Đối với những khách hàng có nhu cầu giải trí, thư giãn và muốn tìm một địa điểm để du lịch thì đến với cổng thông tin tour du lịch khách hàng có thể tìm hiểu các danh lam thắng cảnh của Việt Nam và các địa điểm du lịch lí thú khác, kèm với các thông tin về khách sạn, nhà hàng… Tại đây, khách hàng có thể xem, tìm kiếm và được tư vấn các tour du lịch phù hợp với nhu cầu. Khách hàng có thể đặt tour trực tuyến và cung cấp các thông tin cá nhân cần thiết để các công ty du lịch có thể liên lạc và tạo tour phù hợp. Hướng nghiên cứu của đề tài Về mặt lý thuyết Tìm hiểu các lý thuyết về website, các ngôn ngữ xây dựng web đã được nghiên cứu phát triển trong nước và trên thế giới để từ đó xây dựng giải pháp cho các website quản lý ở các công ty. Tìm hiểu cách thức hoạt động của các công ty du lịch để từ đó đưa ra các thuật toán phù hợp cho việc cài đặt. Đưa ra một số định hướng để phát triển đề tài. Công cụ xây dựng đề tài Công cụ nghiên cứu cơ sở lý thuyết: các tài liệu tham khảo như các sách ngôn ngữ lập trình, công nghệ DOTNET; các giáo trình, các Ebook, các trang web… về quản lý. Công cụ thiết kế phần mềm: Microsoft Visual Studio .NET 2005, SQL Server 2000, ASPX, UML, AJAX(RadControls). Dự kiến kết quả đạt được Chúng tôi sẽ xây dựng một website có tính hoàn thiện cao để có thể nâng cao tính hiệu quả và chuyên nghiệp trong kinh doanh, quảng bá cho thương hiệu của các công ty du lịch : Về quảng cáo giới thiệu: cập nhật thông tin của các công ty du lịch, hình ảnh của các tour du lịch, các thông tin liên quan khác trong cũng như ngoài nước để giúp cho các cá nhân và tổ chức quan tâm có thể xem trực tiếp thông qua trang web của chúng tôi. Trang chủ có chứa phần giới thiệu qua về các công ty và các banner quảng cáo, cung cấp thông tin sản phẩm du lịch mới lạ, hấp dẫn. Ngoài ra, trong trang web còn giới thiệu các địa danh lịch sử, các danh lam thắng cảnh, hoạt động sinh hoạt, văn hoá của từng vùng miền, các tin tức du lịch, thông tin về khách sạn, nhà hàng... Các thông tin này được người quản trị website cung cấp và sẽ được cập nhật thường xuyên. Và nếu có phản hồi từ phía bạn đọc hay từ các công ty du lịch thì nó có thể được người quản trị thêm, sửa, xoá. Về giao diện website, có thêm phần sitemap, tìm kiếm thông tin và trợ giúp để khách hàng có thể dễ dàng tìm đúng mục cần đến. Về thông tin sản phẩm: đưa ra các lịch trình và hình ảnh và bài viết về các tour du lịch, các sản phẩm văn hoá của từng vùng, giá cả của từng dịch vụ nhỏ trong các gói tour cụ thể. Về khách hàng: khách hàng xem và tìm kiếm các thông tin du lịch trên website. Nếu có nhu cầu đặt tour thì khách hàng cần phải đăng ký tài khoản cung cấp thông tin cá nhân chính xác để doanh nghiệp liên hệ tạo tour. Về phía công ty du lịch: đăng ký tài khoản trên website để quảng cáo, giới thiệu tour, cung cấp toàn bộ các sản phẩm dịch vụ du lịch. Quản lý thông tin: Công ty du lịch tự cập nhật các thông tin về công ty, các tour du lịch, các sản phẩm dịch vụ du lịch. Quản lý các đơn đặt hàng của khách hàng, phản hồi và thực hiện tạo tour cho khách hàng. Cập nhật thông tin: Chúng tôi cũng sẽ hỗ trợ các công ty trong thao tác cập nhật dữ liệu về các tour du lịch, thay vì nhập trực tiếp thông tin từng tour trên website các doanh nghiệp có thể tải lên website một file (theo mẫu) thông tin về các tour. Điều này sẽ giúp cho việc nhập liệu nhanh chóng hơn. Về việc điều hành website của quản trị: thông qua quyền admin có thể kiểm soát được các tài khoản các thành viên công ty và khách hàng và từ đó gửi thông tin, quyết định đến các thành viên, phân quyền cho các đối tượng khác nhau. Cập nhật các thông tin về du lịch, quản lý và xử lý các thông tin trên website. Về liên hệ: Website sẽ hỗ trợ các khách hàng và công ty du lịch và quản trị có thể liên hệ với nhau, gửi các ý kiến, thắc mắc và phản hồi qua lại. Tổ chức luận văn Nội dung của luận văn được chia làm 5 chương: Chương 1 - Tổng quan đề tài: Giới thiệu tổng quan về đề tài, lý do chọn đề tài, hướng nghiên cứu của đề tài và các nhiệm vụ cần thực hiện và các phương án triển khai. Chương 2 - Cơ sở lý thuyết: Giới thiệu công nghệ .NET, nền tảng .NET Framework, ngôn ngữ ASP.NET, ngôn ngữ mô hình hóa UML. Chương 3 - Phân tích & thiết kế hệ thống: Trình bày nội dung phân tích các chức năng và các bảng dữ liệu được thiết kế trong quá trình xây dựng website. Chương 4 – Phát triển ứng dụng: Công cụ và môi trường phát triển và kết quả thực hiện chương trình. Chương 5 - Kết luận & hướng phát triển: Tóm tắt lại các chức năng đã xây dựng, đánh giá kết quả và đề ra một số hướng phát triển trong tương lai. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÔNG NGHỆ .NET Giới thiệu về .NET Nguồn gốc của .NET Đầu năm 1998, sau khi hoàn tất version 4 của Internet Information Server (IIS), một đội lập trình ở Microsoft nhận thấy họ còn rất nhiều sáng kiến để kiện toàn IIS. Họ bắt đầu thiết kế một công trình mới dựa trên những ý đó và project được đặt tên là Next Generation Windows Services (NGWS). Sau khi Visual Basic 6 được trình làng vào cuối năm 1998, dự án kế tiếp mang tên Visual Studio 7 được xác nhập vào NGWS. Đội ngũ COM+/MTS góp vào một universal runtime cho tất cả các ngôn ngữ lập trình trong Visual Studio, mà họ có ý định cho ngay cả các ngôn ngữ lập trình của công ty khác dùng luôn. Công tác này được giữ bí mật mãi đến hội nghị Professional Developers Conference ở Orlando vào tháng 7/2000. Đến tháng 11/2000 thì Microsoft cho phát hành Beta 1 của .NET gồm ba CD. Tính đến lúc ấy thì Microsoft đã làm việc trên dự án ấy gần ba năm rồi. Điều ấy cắt nghĩa tại sao Beta 1 version tương đối rất vững chải. .NET mang dấu tích những sáng kiến đã được áp dụng trước đây như p-code trong UCSD Pascal cho đến Java Virtual Marchine. Có điều Microsoft góp nhặt những sáng kiến của người khác, kết hợp với những sáng kiến của chính mình để làm nên một sản phẩm ăn rơ từ trong ra ngoài. Có lẽ cuối năm 2001 hay đầu năm 2002 Microsoft mới phát hành .NET. 80% từ khóa Research & Development (Nghiên cứu và Triển khai) của Microsoft trong năm 2001 được dành cho .NET, tối hậu tất cả sản phẩm của Microsoft đều sẽ được dọn nhà qua .NET platform. Tổng quan .NET Framework .NET gồm có hai phần: Framework và Integrated Development Environment (IDE). Framework cung cấp tất cả những gì cần thiết căn bản. Chữ Framework có nghĩa là cái Khung hay khung cảnh trong đó ta dùng những hạ tầng cơ sở theo một qui ước nhất định để công việc trôi chảy. Còn IDE cung cấp một môi trường giúp ta triển khai dễ dàng, nhanh chóng hơn. Nếu không có IDE ta cũng có thể dùng Notepad và line commands để triển khai nhưng nó chậm hơn.Vì nói cho cùng, Framework là quan trọng nhất, còn IDE bất quá chỉ là một công cụ gắn lên phía trên Framework thôi. Trong .NET, C# và VB.NET đều dùng cùng một IDE. Định nghĩa .NET Để bắt đầu công việc khảo sát .NET, chúng ta phải xác định rõ ranh giới công việc cần thực hiện. Vì .NET có nghĩa một nền tảng hơn là một sản phẩm đơn lẻ, cho nên cách định nghĩa nó có thể đa dạng, có phần hơi khó hiểu và mơ hồ. Một cách đơn giản .NET được định nghĩa dưới dạng một khung ứng dụng (application framework). .NET cung cấp một khung cho những ứng dụng nào được xây dựng; nó xác định những ứng dụng truy nhập các hàm như thế nào qua các hệ thống và các mạng. .Net cung cấp một nền tảng mà trên đó các giải pháp và các dịch vụ Web có thể được xây dựng, một nền tảng giải phóng những sự ràng buộc và tự bản thân nó giải phóng khỏi Microsoft Windows (về mặt kĩ thuật). Nói cách khác, .NET là một cách để xây dựng các ứng dụng và các dịch vụ mà nó hoạt động không phụ thuộc vào một nền tảng (platform) nào. Đây là một cách để tạo ra các trao đổi thông tin (truyền thông) giữa những hệ thống đa dạng và các ứng dụng cũng như tích hợp nhiều thiết bị vào trong việc trao đổi thông tin này. Ngôn ngữ ASP.NET ASPX là gì ? Trước hết, họ tên của ASP.NET là Active Server Pages .NET (.NET ở đây là .NET framework). Nói đơn giản, ngắn và gọn thì ASP.NET là một công nghệ có tính cách mạng dùng để phát triển các ứng dụng về mạng hiện nay cũng như trong tương lai.ASP.NET là một phương pháp tổ chức hay khung tổ chức (framework) để thiết lập các ứng dụng hết sức hùng mạnh cho mạng dựa trên CLR (Common Language Runtime) chứ không phải là một ngôn ngữ lập trình. Ngôn ngữ lập trình được dùng để diễn đạt ASP.NET trong luận văn này là C# và C# chỉ là một trong 25 ngôn ngữ .NET hiện nay được dùng để phát triển các trang ASP.NET Tuy mang họ tên gần giống như ASP cổ điển nhưng ASP.NET không phải là ASP. Khác biệt giữa ASPX và ASP ASP.NET được phác thảo (re-design) lại từ số không, nó được thay đổi tận gốc rễ và phát triển (develop) phù hợp với yêu cầu hiện nay cũng như vạch một hướng đi vững chắc cho tương lai Tin Học. Lý do chính là Microsoft đã quá chán nản trong việc thêm thắt và kết hợp các công dụng mới vào các kiểu mẫu lập trình hay thiết kế mạng theo kiểu cổ điển nên Microsoft nghĩ rằng tốt nhất là làm lại một kiểu mẫu hoàn toàn mới thay vì vá víu chổ này chổ nọ vào ASP. Ðó là chưa kể đến nhiều phát minh mới ra đời sau này dựa trên các khái niệm mới mẽ theo xu hướng phát triển hiện nay của công nghệ Tin Học (Information Technology) cần được đưa vào kiểu mẫu phát triển mới đó. Nhờ vậy, ta mới có thể nói ASP.NET không phải là ASP. Thật vậy, ASP.NET cung cấp một phương pháp hoàn toàn khác biệt với phương pháp của ASP. Mặc dù ASP.NET và ASP khác biệt nhau nhưng chúng có thể hoạt động hài hoà với nhau trong Web Server (operate side-by-side). Do đó, khi cài ASP.NET engine, không cần lập trình lại các ứng dụng hiện có dưới dạng ASP Sự thay đổi cơ bản của ASP.NET ASP đã và đang thi hành sứ mạng được giao cho nó để phát triển mạng một cách tốt đẹp như vậy thì tại sao ta cần phải đổi mới hoàn toàn? Lý do đơn giản là ASP không còn đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay trong lãnh vực phát triển mạng của công nghệ Tin Học. ASP được thiết kế riêng biệt và nằm ở tầng phía trên hệ điều hành Windows và Internet Information Server, do đó các công dụng của nó hết sức rời rạt và giới hạn. Trong khi đó, ASP.NET là một cơ cấu trong các cơ cấu của hệ điều hành Windows dưới dạng nền hay khung .NET (.NETframework), như vậy ASP.NET không những có thể dùng các object của các ứng dụng cũ mà còn có thể sử dụng tất cả mọi tài nguyên mà Windows có. Ta có thể tóm tắc sự thay đổi như sau: - Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) có extension là .ASPX, còn tập tin của ASP là .ASP. - Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) được phân tích ngữ pháp (parsed) bởi XSPISAPI.DLL, còn tập tin của ASP được phân tích bởi ASP.DLL. - ASP.NET là kiểu mẫu lập trình phát động bằng sự kiện (event driven), còn các trang ASP được thi hành theo thứ tự tuần tự từ trên xuống dưới. - ASP.NET xử dụng trình biên dịch (compiled code) nên rất nhanh, còn ASP dùng trình thông dịch (interpreted code) do đó hiệu suất và tốc độ phát triển cũng thua sút hẳn. - ASP.NET yểm trợ gần 25 ngôn ngữ lập trình mới với .NET và chạy trong môi trường biên dịch (compiled environment), còn ASP chỉ chấp nhận VBScript và JavaScript nên ASP chỉ là một scripted language trong môi trường thông dịch(in the interpreter environment). Không những vậy, ASP.NET còn kết hợp nhuần nhuyễn với XML (Extensible Markup Language) để chuyển vận các thông tin (information) qua mạng. - ASP.NET yểm trợ tất cả các browser và quan trọng hơn nữa là yểm trợ các thiết bị lưu động (mobile devices). Chính các thiết bị lưu động, mà mỗi ngày càng phổ biến, đã khiến việc dùng ASP trong việc phát triển mạng nhằm vươn tới thị trường mới đó trở nên vô c