Lượng giá thiệt hại của ô nhiễm không khí đến sức khoẻ người dân quận Thanh Xuân

Môi trường không khí không thể thiếu đối với hệ thống động vật, thực vật trên hành tinh. Song chất lượng của môi trường ngày càng xấu đi làm ảnh hưởng không tốt đến hệ sinh vật. Trên thế giới, diễn biến của tình trạng này ngày càng phức tạp hậu quả của tình trạng này là nhiệt độ môi trường tăng lên và băng ở hai cực của trái đất tan ra dẫn đến nhiều vùng đất đang bị xoá sổ trên bản đồ thế giới. Hiện nay quá trình đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh nhất là ở các nước đang phát triển. Đây là một xu thế tất yếu của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, của xu thế toàn cầu hóa nhưng mặt trái của nó là gây ra ô nhiễm môi trường đặc biệt là gây ra ô nhiễm không khí (ÔNKK) trầm trọng. Việt Nam cũng là một nước mà quá trình đô thị hóa đang diễn ra chóng mặt nhất là các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố khác. Hà Nội là thủ đô của cả nước và vốn đầu tư vào rất nhiều trong đó tập trung xây dựng các khu đô thị lớn cũng theo đó lượng ô nhiễm không khí rất lớn, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Việc ước lượng những thiệt hại do ÔNKK gây ra đối với sức khỏe con người là vấn đề đang được các nhà môi trường quan tâm nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp thích hợp để môi trường không khí được trong lành và giảm những chi phí của nền kinh tế. Quận Thanh Xuân là một trong những quận ô nhiễm không khí lớn nhất của Hà Nội, khu công nghiệp không tập trung nằm trên địa bàn quận với cơ sở sản xuất nên việc nghiên cứu sự ô nhiễm của Thanh Xuân rất cần thiết nhằm tìm ra những giải pháp giải quyết vấn đề ÔNKK cho quận nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung. Vấn đề môi trường tại Quận Thanh Xuân được rất nhiều cơ quan nghiên cứu trong đó có TT – cơ quan em thực tập, đã tiến hành ”Chương trình kiểm kê ÔNKK ” trên địa bàn Quận. Chương trình đã tính toán được lượng phát thải các chất gây ô nhiễm không khí nhưng chưa lượng giá thiệt hại của ô nhiễm đến sức khỏe của người dân. Do đó em thực hiện đề tài: Lượng giá thiệt hại của ô nhiễm không khí đến sức khoẻ người dân quận Thanh Xuân. Mục đích nghiên cứu

doc68 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2424 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lượng giá thiệt hại của ô nhiễm không khí đến sức khoẻ người dân quận Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường CO2 : Cacbon điôxit CO : Cacbon monoxit GTVT : Giao thông vận thải HĐ : Hoạt động KCN : Khu công nghiệp HĐND : Tội đồng nhân dân N2O : Nitơ oxit ÔNKK : Ô nhiễm không khí PM10 : Bụi có kích thước ≤ 10 µm PM2,5 : Bụi có kích thước ≤ 2,5 µm SO2 :Đioxit sunfua SNNB : Số người nhiễm bệnh TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam BVMT : Bảo vệ môi trường TN&MT : Tài nguyên và môi trường UBND : Ủy ban nhân dân VOC : Nồng độ khí hữu cơ LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Môi trường không khí không thể thiếu đối với hệ thống động vật, thực vật trên hành tinh. Song chất lượng của môi trường ngày càng xấu đi làm ảnh hưởng không tốt đến hệ sinh vật. Trên thế giới, diễn biến của tình trạng này ngày càng phức tạp hậu quả của tình trạng này là nhiệt độ môi trường tăng lên và băng ở hai cực của trái đất tan ra dẫn đến nhiều vùng đất đang bị xoá sổ trên bản đồ thế giới. Hiện nay quá trình đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh nhất là ở các nước đang phát triển. Đây là một xu thế tất yếu của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, của xu thế toàn cầu hóa nhưng mặt trái của nó là gây ra ô nhiễm môi trường đặc biệt là gây ra ô nhiễm không khí (ÔNKK) trầm trọng. Việt Nam cũng là một nước mà quá trình đô thị hóa đang diễn ra chóng mặt nhất là các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố khác. Hà Nội là thủ đô của cả nước và vốn đầu tư vào rất nhiều trong đó tập trung xây dựng các khu đô thị lớn cũng theo đó lượng ô nhiễm không khí rất lớn, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Việc ước lượng những thiệt hại do ÔNKK gây ra đối với sức khỏe con người là vấn đề đang được các nhà môi trường quan tâm nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp thích hợp để môi trường không khí được trong lành và giảm những chi phí của nền kinh tế. Quận Thanh Xuân là một trong những quận ô nhiễm không khí lớn nhất của Hà Nội, khu công nghiệp không tập trung nằm trên địa bàn quận với cơ sở sản xuất nên việc nghiên cứu sự ô nhiễm của Thanh Xuân rất cần thiết nhằm tìm ra những giải pháp giải quyết vấn đề ÔNKK cho quận nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung. Vấn đề môi trường tại Quận Thanh Xuân được rất nhiều cơ quan nghiên cứu trong đó có TT – cơ quan em thực tập, đã tiến hành ”Chương trình kiểm kê ÔNKK ” trên địa bàn Quận. Chương trình đã tính toán được lượng phát thải các chất gây ô nhiễm không khí nhưng chưa lượng giá thiệt hại của ô nhiễm đến sức khỏe của người dân. Do đó em thực hiện đề tài: Lượng giá thiệt hại của ô nhiễm không khí đến sức khoẻ người dân quận Thanh Xuân. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu những ảnh hưởng của khí thải đối với sức khoẻ cộng đồng và thực trạng vấn đề này trên địa bàn quận Thanh Xuân – Hà Nội. - Đánh giá thiệt hại kinh tế từ ảnh hưởng của khí thải đối với sức khoẻ cộng đồng trên địa bàn quận. - Một số kiến nghị và giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của khí thải đối với sức khoẻ cộng đồng. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp chi phí sức khoẻ. - Phương pháp so sánh đối chứng. - Phương pháp phân tích dựa trên thông tin sẵn có hoặc đã có nghiên cứu trước. - Phương pháp kiểm kê phát thải Phạm vi nghiên cứu Không gian: ÔNKK trên địa bàn quận Thanh Xuân Thời gian: Báo cáo kiểm kê ÔNKK của quận năm 2007 và 2008 Kết cấu chuyên đề Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phương pháp lượng giá chi phí thiệt hại của ÔNKK đối với sức khỏe người dân. Chương 2: Thực trạng ÔNKK quận Thanh Xuân và ảnh hưởng từ ÔNKK đến sức khoẻ người dân. Chương 3: Định giá thiệt hại do ô nhiễm không khí đối với sức khỏe người dân tại quận thanh xuân và các giải pháp bảo vệ môi trường không khí. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH BẢNG: Bảng 1.1: Giới hạn cho phép của thành phần ô nhiễm khí thải động cơ Bảng 1.2: Ước tính lượng xe máy, ô tô ở Hà Nội đến năm 2010 và 2020: Bảng 1.3: Tác dụng bệnh lý của một số hợp chất khí độc hại đối với sức khỏe con người. Bảng 1.4: Các bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất toàn quốc Bảng 2.1. Các phường quận Thanh Xuân Bảng 2.2: Cơ cấu hành chính: Bảng2.3: Lượng phát thải từ các nguồn phát thải trên địa bàn quân Thanh Xuân Bảng 2.4. Tiêu chuẩn đánh giá ÔNKK Bảng 2.5: Lượng xe máy, ô tô, xe buýt, … lưu thông hàng ngày trên các đường thuộc quận Thanh Xuân Bảng 2.6: Hệ số ô nhiễm của các loại xe Bảng 2.7: Ước tính lượng phát thải bụi do hoạt động giao thông năm 2007: Bảng 2.8: Thời gian thông số hoạt động và lượng nhiên liệu tiêu thụ của các cơ sở sản xuất thuộc nguồn điểm (năm 2008) Bảng 2.9: Số người nhiễm bệnh tại quận Thanh Xuân do ảnh hưởng của ÔNKK năm 2007 và 2008 Bảng 3.1: Tỷ lệ mắc bệnh của huyện đối chứng (Xã Phú Thị - Gia Lâm - Hà Nội) Bảng 3.2: Số người mắc bệnh không do ÔNKK Bảng 3.3: Tỷ lệ mắc bệnh quận Thanh Xuân: Bảng 3.4: số người nhiễm bệnh quận Thanh Xuân năm 2007 và 2008 Bảng 3.5: Chi phí chữa bệnh của người bệnh Bảng 3.6: Chi phí sức khỏe của bệnh nhân mắc các chứng bệnh của quận Thanh Xuân. Bảng 3.7: Chi phí cơ hội của người bệnh quận Thanh Xuân Bảng 3.8: Chi phí cơ hội của người nhà bệnh nhân năm 2007, 2008 Bản đồ: Hình 1: Bản đồ quận Thanh Xuân. Sơ đồ: Sơ đồ quá trình cải thiện chất lượng không khí Hình ảnh: Ô nhiễm bụi quận Thanh Xuân CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP LƯỢNG GIÁ CHI PHÍ THIỆT HẠI CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 1.1. Ô nhiễm không khí 1.1.1. Môi trường là gì? Có nhiều khái niệm về môi trường nhưng theo khái niệm rộng nhất thì ” môi trường” là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện. Theo ”Luật bảo vệ môi trường” đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa IX, kì họp thứ 4 thông qua ngày 27/12/1993 định nghĩa khái niệm môi trường như sau: ”Môi trường bao gồm yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên” (Điều 1. Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam). Môi trường sống 1.1.2.1. Khái niệm Môi trường sống là tập hợp những điều kiện bên ngoài như vật lý, hóa học, sinh học có liên quan đến sự sống. Nó có ảnh hưởng đến đời sống, sự tồn tại, phát triển của cơ thể sống. Những điều kiện đó chỉ có trên trái đất, trình độ khoa học hiện nay chưa xác định được các hành tình nào trong vũ trụ có môi trường phù hợp cho sự sống. 1.12.2. Các thành phần môi trường Thạch quyển là một lớp vỏ cứng rất mỏng có cấu tạo hình thành rất phức tạp, có thành phần không đồng nhất, có độ dày thay đổi theo vị trí khác nhau. Thạch quyển : địa quyển chỉ là phần rắn của trái đất, có độ sâu từ 0 – 60 km tính từ mặt đất và độ sâu từ 0 – 20 km tính từ đáy biển, người ta gọi đó là lớp vỏ trái đất. Thạch quyển chứa đựng các yếu tố hóa học, ngư các nguyên tố hóa học, các hợp chất rắn vô cơ, hữu cơ. Thạch quyển là cơ sở cho sự sống. là lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh trái đất gồm: nước ngọt, nước mặn ở cả ba trạng thái cứng, lỏng và hơi. Thủy quyển bao gồm: đại dương, biển, ao hồ, sông ngòi, nước ngầm và băng tuyết. Khí quyển là lớp vỏ ngoài của trái đất, với ranh giới dưới là bề mặt thủy quyển, thạch quyển và ranh giới trên là khoảng không giữa các hành tinh. Khí quyển được hình thành do sự thoát hơi nước, các chất khí từ thủy quyển và thạch quyển. Trong khí quyển tồn tại các yếu tố vật lý như nhiệt, áp suất, mưa, nắng, gió, bão. Khí quyển chia thành nhiều lớp theo độ cao tính từ mặt đất, mỗi lớp có các yếu tố vật lý, hóa học khác nhau. Tầng sát mặt đất có các thành phần: khoảng 79% là nitơ, 20% 0xy, 0,93% argon, 0,02% Ne, 0.03% CO2, 0,005% He, một ít Hidro, trong không khí còn có hơi nước và bụi, Khí quyển là bộ phận quan trọng của môi trường nó được hình thành sớm nhất trong quá trình kiến tạo trái đất. Thuỷ quyển là lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh trái đất gồm: nước ngọt, nước mặn ở cả ba trạng thái cứng, lỏng và hơi. Thủy quyển bao gồm: đại dương, biển, ao hồ, sông ngòi, nước ngầm và băng tuyết. Thủy quyển: là nguồn nước dưới mọi dạng. Nước có trong không khí, trong đất, trong ao hồ, sông, biển và đại dương. Nước còn ở trong cơ thể sinh vật. Tổng lượng nước trên hành tinh khoảng 1,4 tỷ km3, nhưng khoảng 97% trong đó là đại dương, 3% là nước ngọt, tập trung phần lớn ở các núi băng thuộc bắc cực và nam cực. Như vậy lượng nước ngọt mà con người có thể sử dung được chiếm tỷ lệ rất ít của thủy quyển. Nước là thành phần môi trường cực kì quan trọng, con người cần đến nước không chỉ cho sinh lí hàng ngày mà còn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ ở mọi lúc mọi nơi. Sinh quyển là lớp vỏ sống của trái đất , một hệ thống động vô cùng phức tạp với số lượng lớn các yếu tố ngẫu nhiên và nhiều quá trình mang đặc điểm xác suất. Sinh quyển có các thành phần hữu sinh và vô sinh quan hệ chặt chẽ và tương tác phức tạp với nhau. Đặc trưng cho hoạt động của sinh quyển là các chu trình trao đổi chất và các chu trình năng lượng. Trí quyển: từ khi xuất hiện con người và xã hội loài người, do bộ não con người ngày càng hoàn thiện nên trí tuệ con người ngày càng phát triển, nó được coi là công cụ sản xuất, chất xám đã tạo nên một lượng vật chất to lớn, làm thay đổi diện mạo của hành tinh chúng ta. vậy trí quyển bao gồm các bộ phận trên trái đất, tại đó có tác động đến trí tuệ của con người. Trí tuệ là một quyển năng động 1.1.3. Ô nhiễm môi trường 1.1.3.1. Theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam, ô nhiễm môi trường được khái niệm như sau: Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, phạm vi tiêu chuẩn môi trường. Theo quan niệm của thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc vận chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Tuy nhiên môi trường chi được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nông độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con người , sinh vật và vật liệu1.1.3.2. Tiêu chuẩn môi trường Khái niệm tiêu chuẩn môi trường: Theo nghĩa rộng tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức môi trường, trong đó bao gồm tất cả những thông số thành phần của môi trường được coi là trong sạch và an toàn. Những chuẩn mực này được xây dựng phù hợp với cuộc sống của con người và có những phương pháp nhất định để xác định chung. Theo luật bảo vệ môi trường năm 2005 (khoản 5 điều 3) ghi ”Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định là căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường”. Theo tiêu chuẩn môi trường không khí : ” tiêu chuẩn môi trường không khí là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường. Bảng 1.1: Nồng độ cho phép tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh (mg/Nm2) STT Thông số Công thức hóa học TCVN 5939: 1995 (mg/m2) Dự thảo TCVN 5938: 2005 (mg/m2) Ghi chú tương đương với Trung bình ngày đêm 1 lần tối đa 1 giờ 8 giờ 24 giờ 1 năm 1 As hợp chất tính vô cơ theo As As 0,003 0,39 0,07 TC Hoa Kỳ 2 As hydrua (Asin) AsH2 0,002 0,39 0,07 TC Hoa Kỳ 3 Axit clohydric HCl 0,05 60 Không thay đổi 4 Axit nitric HNO3 0,15 0,4 400 50 3 Không thay đổi 5 Axit sunfuric H2SO4 0,1 0,3 50 TC Hoa Kỳ 6 Bụi có chứa axit silic Từ 50 % đến 90% SiO2 150 50 Gộp chung các mức SiO2 7 Bụi có chứa amiang: Chrydotil MgO.SiO2.H2O 1 sợi/m2 Đề nghị 8 Cadmi (khói gồm oxit và kim loại) theo Cd Cd 0,001 0,003 0,4 0,005 TC Hoa Kỳ. TC WHO 9 Clo Cl2 0,03 0,1 100 30 Không thay đổi 10 Crom Cr 0,003 0,001 TC Hoa Kỳ 11 Hydroflorua HF 0,005 0,02 1 TC Hoa Kỳ 12 Hydrocyanua HCN 0,01 0,01 10 10 TC Hoa Kỳ 13 Mangan Oxit mangan Mn/MnO2 0,01 10 8 0,15 TC Hoa Kỳ. TC WHO 14 Niken Ni 0,001 1 0,004 TC Hoa Kỳ 15 Thủy ngân Hg 0,0003 1 TC Hoa Kỳ Nguồn: Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 1.1.4. Ô nhiễm không khí 1.1.4.1. Khái niệm Theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam, ô nhiễm môi trường được định nghĩa như sau: ÔNKK là sự có mặt của một chất khí lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa... 1.1.4.2. Tác nhân gây ô nhiễm không khí Tác nhân tự nhiên : có nhiều tác nhân tự nhiên gây ô nhiễm môi trường không khí như núi lửa, cháy rừng, bão bụi ... Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, mê tan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan tỏa đi rất xa vì nó được phun lên rất cao. Cháy rừng: các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thẩm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí. Bão bụi gây nên gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí. Các quá trình phân hủy, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hóa học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí. Tác nhân nhân tạo: nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hóa thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra: Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các nhà máy vào không khí. Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây truyền sản xuất sản phẩm và trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió. Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: nhiệt điện; vật liệu xây dựng; hóa chất và phân bón; dệt và giấy; luyện kim; thực phẩm; các xí nghiệp cơ khí; các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ; Giao thông vận tải; bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con người. Phát thải khí ô nhiễm từ hoạt động giao thông vận tải đường bộ. Hệ thống giao thông vận tải độ thị của Hà Nội hiện nay còn nhiều hạn chế có quá nhiều nút giao thông (580 nút) và hầu hết là nút đồng mức, bao gồm 279 ngã ba, 282 ngã tư, 17 ngã năm và 1 ngã bảy. Hà Nôị có dòng cường độ dòng xe lớn (1.800 – 3.600 xe/giờ), đường hẹp, nhiều ngã ba, ngã tư, chất lượng xe kém, phân luồng hạn chế, các loại xe đi lẫn lộn, luôn phải thay đổi tốc độ, dừng lâu (tốc độ trung bình chỉ đạt 18 – 32 km/h), do vậy khả năng phát thải khí ô nhiễm là rất lớn. Theo thống kê: Các phương tiện giao thông cơ giới trước năm 1980 có khoảng 80% - 90% dân số đi bằng xe đạp nhưng do nền kinh tế phát triển kéo theo đời sống con người ngày càng được nâng cao, phương tiện đi lại cũng hiện đại. Người dân chuyển sang phương tiện đi lại bằng xe máy là chủ yếu, ngày nay với khoảng 80% dân số đi bằng xe máy và ô tô con. Theo thống kê cho biết hiện nay ở Hà Nội có khoảng trên 200 000 ô tô và 1,9 triệu xe máy, những phương tiện này vừa tiêu tốn nhiều năng lượng là xăng, dầu và xả ra một lượng khí độc hại đối với sức khỏe của con người đặc biệt là khí COx, lượng khí này đã góp phần tác động rất xấu đến ô nhiễm không khí và sự nóng lên của môi trường không khí. Lượng xe này đóng góp vào 70% làm gây ÔNKK. Không những vậy còn gây tắc nghẽn giao thông gây ô nhiễm hơi xăng dầu có thể tăng lên 6 – 7 lần so với bình thường. Xét trên phạm vi toàn quốc cả khu vực đô thị và các khu vực khác, ước tính hoạt động giao thông đóng góp khoảng 85% lượng khí CO và gần 95% lượng khí VOCs. Xe máy là nguồn tác động đến ÔNKK nhiều nhất và xe buýt tác động ít nhất. Khi ô tô đóng cửa và chạy điều hòa thì nồng độ bụi giảm 30 – 40% nhưng nồng độ CO vẫn giữ nguyên so với trường hợp xe mở cửa kính và không chạy điều hòa. Hiện nay Hà Nội, vấn đề quy hoạch mang lưới giao thông và các điểm giao thông cũng chưa hoàn chỉnh. Tại các khu đô thị mới, hệ thống cơ sở hạ tầng dù được xây dựng mới nhưng năng lực vận tải cũng chưa đáp ứng được yêu cầu bền vững của thành phố nên vẫn thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc ở nhiều nơi. - Nguồn cục bảo vệ môi trường tổng hợp năm 2007 Bảng 1.2: Ước tính lượng xe máy, ô tô ở Hà Nội đến năm 2010 và 2020: Loại xe 2006 2010 2020 Xe máy 1.700.000 2.270.000 6.800.000 Xe Ô tô 157.000 219.800 307.720 Nguồn viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường, 2007 Với lượng xe như vậy hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tương lai thì hàm lượng bụi, SO2, NOx, và CO phát thải cũng rất lớn, đặc biệt là lượng CO thải ra từ xe máy cao gấp nhiều lần so với lượng thải từ ô tô. Phát thải khí ô nhiễm từ hoạt động dân sinh Hoạt động của các hộ gia đình ở đô thị đó là hoạt động đun nấu bằng than, dầu, củi cũng đóng góp vào việc làm ô nhiễm không khí, mặc dù không lớn so với các nguồn khác. Hiện nay đời sống của người dân ngày càng được cải thiện đặc biệt là những người dân ở các đô thị lớn, việc đun nấu thường sử dụng điện, bếp ga nhiều hơn là than củi. Tuy nhiên chi phí cho việc sử dụng điện, ga trong đun nấu ngày càng tăng nên nhiều người dân tại các thành phố đang có xu hướng quay trở lại dùng than do đó nếu không có biện pháp thích hợp thì việc đun nấu bằng than, dầu, củi sẽ ảnh hưởng đáng kể góp phần làm ÔNKK. Đặc biệt là ở các khu dân cư nghèo, các khu phố cũ, phố cổ có mật độ nguồn phát thải lớn hơn các khu vực khác, ước tính gấp 10 lần các khu vực có mức sống cao Phát thải khí ô nhiễm do hoạt động công nghiệp. Nguồn ô nhiễm do hoạt động công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra: - Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các nhà máy vào không khí. - Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió. Đối với mỗi ngành công nghiệp lượng nguồn thải độc hại nhiều hay ít phụ thuộc vào loại nhiên liệu đốt, công nghệ đốt nhiên liệu, phương pháp công nghệ sản xuất, cũng như trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất. Nói chung nguồn thải do quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm có nồng độ chất độc hại rất cao và tập trung trong một không gian nhỏ Phát thải khí ô nhiễm do hoạt động xây dựng. Bên cạnh hoạt động giao thông, hoạt động xây dựng trong đô thị cũng là nguồn phát sinh bụi lơ lửng với lượng rất lớn. Ước tính 70% lượng bụi lơ lửng ở Hà Nội là do hoạt động xây dựng gây ra: xây dựng, sửa chữa nhà cửa, đường xá, cống rãnh, vận chuyển nguyên vật liệu, phế thải xây dựng ... Đặc biệt do việc quản lý sửa chữa đường xá, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thông tin, cáp điện không tốt, luôn xảy ra hiện tượng đào, lấp đường, gây mất vệ sinh, ô nhiễm bụi nghiêm trọng tại khu vực ... Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đô thị hoá, hoạt động xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị bao gồm cả xây dựng các công trình cấp thoát nước, công trình giao thông và nhà ở tại các đô thị diễn ra hết sức mạnh mẽ. Mặc dù dã có quy định về che chắn bụi tại các công trình xây dựng và phương tiện chuyên chở nguyên vật liêu nhưng việc phát tán bụi từ các hoạt động này vẫn là nguồn gây ô nhiễm không khí đáng kể. Hoạt động xây dựng phát triển ở các quy mô được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước lẫn đầu tư từ các nguồn vốn doanh nghiệp và tư nhân. Tại Hà Nội, diện tích nhà ở do nhân dân tư xây dựng chiếm khoảng 30% tổng diện tích nhà đã xây dựng trên địa bàn thành phố. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá ÔNKK Để tính được thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra cho sức khỏe con người chúng ta phải hiểu được các yếu tố nào, thành phần nào của không khí ảnh hưởng trực tiếp đến con người. Các yếu tố thường được sử dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm và tác động đến con người là: Bụi (PM), SOx, NOx, Benzen, chì (Pb), Asen (As). 1.3.1. Bụi (PM) Bụi PM10 bao gồm các hạt có kích thước ≤ 10Mm, tùy theo tính chất vật lý, hóa học của bụi có thể gây ra các tác hại khác nhau cho bộ máy hô hấp con người như hen suyễn, viêm phổi, phù nề, phế nang các bệnh hô hấp khác, bệnh về mắt, về da. Bụi
Luận văn liên quan