Lương và các khoảng trích theo lương tại công ty TNHH giấy Hiệp Trí

Công ty TNHH GIÀY HIỆP TRÍ là một trong những công ty sản xuất giày hàng đầu Việt Nam, chuyên sản xuất và gia công các loại giày thời trang nam nữ, giày trẻ em, giày học sinh.giày bán thể thao, giày bảo hộ bằng gia,giả da. Căn cứ vào quy chế thành lập doanh nghiệp của Nhà Nước đã ban hành , theo nghị định số 338 HĐBT,cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn mạnh của công ty cũng như đòi hỏi ngày một lớn của thị trường trong nước và trên thế giới ,ngày 20/4/1993 công ty công ty TNHH GIÀY HIỆP TRÍ đăng ký thành lập doanh nghiệp và chính thức đi vào hoạt động dưới sự quản lý của UBND tỉnh TP.Hồ chí minh.

doc57 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2243 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lương và các khoảng trích theo lương tại công ty TNHH giấy Hiệp Trí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH GIÀY HIỆP TRÍ I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Trang 1 1. Sự hình thành Trang 1 2. Sự phát triển Trang 1 3. Ngành nghề kinh doanh Trang 2 4. Những thuận lợi và khó khăn Trang 2 4.1. Thuận lợi Trang 2 4.2. Khó khăn Trang 2 II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY Trang 3 1. Chức năng Trang 3 2. Nhiệm vụ của công ty Trang 3 3.Quyền hạn Trang 3 III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Trang 4 1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Trang 4 2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban Trang 5 IV. CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Trang 6 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Trang 6 2. Nhiệm vụ của từng phần hành kế toán Trang 6 3. Chế độ báo cáo Trang 7 4. Hình thức và phương pháp kế toán sử dụng Trang 8 4.1 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Trang 8 4.2.Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán đang sử dụng Trang 9 PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG . I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Trang 10 1. Khái niệm Trang 10 a. Lao động Trang 10 b. Tiền lương Trang 10 c. Các khoản trích theo lương Trang 10 2. Đặc điểm của tiền lương Trang 10 3. Phân loại lao động trong doanh nghiệp Trang 11 3.1. Phân loại lao động theo thời gian công tác Trang 11 3.2. Phân loại lao động theo nghề nghiệp Trang 11 3.3. Phân loại lao động theo nhóm lương Trang 11 4. Hạch toán lao động, ý nghĩa hạch toán Trang 11 4.1. Hạch toán lao động Trang 11 4.1.1. Hạch toán số lượng lao động Trang 11 4.1.2. Hạch toán thời gian lao động Trang 12 4.1.3. Hạch toán kết quả lao động Trang 13 5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trang 14 5.1. Nhiệm vụ của kế toán Trang 14 5.2. Nội dung của các khoản trích theo lương Trang 14 5.2.1 Cách tính lương và trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ Trang 14 5.2.2. Các khoản phụ cấp lương Trang 15 5.2.3. BHXH, BHYT, KPCĐ Trang 15 5.2.4. Tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ Trang 15 a. Khái niệm Trang 15 b. Cách xây dựng Trang 15 6. Nội dung của quỹ tiền lương Trang16 a. Khái niệm Trang 16 b. Cách xây dựng Trang 16 II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Trang 16 1. Trả lương theo thời gian Trang 16 2. Trả lương theo sản phẩm Trang 18 III. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG Trang 20 1. Chứng từ sử dụng Trang 20 2. Tài khoản sử dụng Trang 21 3. Phương pháp ghi chép và một số định khoản chủ yếu Trang 22 4. Sơ đồ kế toán tổng hợp Trang 23 IV. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT Trang 24 1. Chứng từ sử dụng Trang 24 2. Tài khoản sử dụng Trang 24 3. Phương pháp hạch toán và ghi chép Trang 25 V. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT Trang 26 1. Nguyên tắc hạch toán Trang 26 2. Tài khoản sử dụng Trang 27 3. Phương pháp hạch toán và ghi chép Trang 27 4. Sơ đồ hạch toán Trang 28 PHẦN III: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TAI CÔNG TY TNHH GIÀY HIỆP TRÍ. I. LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY Trang 29 1. Phân loại lao động Trang 29 1.1. Bộ phận gián tiếp sản xuất Trang 29 1.2 Bộ phận trực tiếp sản xuất Trang 29 1.3.Công nhân sản xuất phụ Trang 29 2. Tình hình sử dụng lao động tại công ty Trang 30 II. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG Trang 30 1. Qũy lương và cách tính Trang 30 1.1 Qũy lương Trang 30 1.2.Hình thức trả lương tại công ty Trang 30 1.3 Cách tính lương Trang 31 III. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁCH TÍNH LƯƠNG TẠI CÔNG TY Trang 32 1.Lương thời gian Trang 32 2. Lương sản phẩm Trang 36 3. Cách tính BHXH, BHYT,KPCĐ Trang 43 3.1. Cách tính Trang43 3.2. Phương pháp hạch toán Trang 43 PHẦN IV. NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN Trang PHẦN I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH GIÀY HIỆP TRÍ Tên công ty : công ty TNHH GIÀY HIỆP TRÍ Địa chỉ :Đường 14, P.Linh Trung, Q.Thủ Đức,TP. HCM Mẫ số thuế : 0301430849 Giấy phép kinh doanh : số 406300009 Số điện thoại : 84 – 8 - 724 1844 Số Fax : 84 - 8 - 724 1845 Tổng số vốn hiện nay :10.000.000.000 I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1.Sự hình thành Công ty TNHH GIÀY HIỆP TRÍ là một trong những công ty sản xuất giày hàng đầu Việt Nam, chuyên sản xuất và gia công các loại giày thời trang nam nữ, giày trẻ em, giày học sinh.giày bán thể thao, giày bảo hộ bằng gia,giả da. Căn cứ vào quy chế thành lập doanh nghiệp của Nhà Nước đã ban hành , theo nghị định số 338 HĐBT,cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn mạnh của công ty cũng như đòi hỏi ngày một lớn của thị trường trong nước và trên thế giới ,ngày 20/4/1993 công ty công ty TNHH GIÀY HIỆP TRÍ đăng ký thành lập doanh nghiệp và chính thức đi vào hoạt động dưới sự quản lý của UBND tỉnh TP.Hồ chí minh. 2. Sự phát triển Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng phát triển về nhiều măt. Cả về nguồn vốn cũng như số lượng công nhân viên . Khi mới thành lập công ty chi có số lượng CNV là 100 người, nhưng cho đến bây giờ số lượng công nhân viên đã tăng gấp 3 lần, với số vốn hiện có là 10.000.000.000 trong khi đó số vốn ban đầu là 6000.000.000, bên cạnh đó cơ sở vật chất kỹ thuật, các trang thiết bị không những được cải tiến và nâng cao.Công ty đã nâng cấp được phân xưởng sản xuất, đầu tư công nghệ hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất. Năng lục sản xuất của công ty là 4.000.000 đôi giày các loại/năm.Sảm phẩm được xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới, thị trường chính là Châu Âu và Châu Úc. Ngoài ra công ty còn có khả năng xản xuất, thiết kế sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và sản xuất theo đơn đặt hàng các sản phẩm giày mang thương hiệu độc quyền. 3. Ngành nghề kinh doanh : Công ty chuyên sản xuất và gia công các loai giày thời trang nam nữ, giày trẻ em, giày học sinh,giày bán thể thao,giày bảo hộ băng da, giả da. 4. Những thận lơị và khó khăn của công ty trong thời gian qua 4.1 Thuận lợi : Bộ máy của công ty được tổ chức gọn nhẹ, nhiều chức năng hoạt động rất hiệu quả, có tác dụng phát huy tốt, đạt năng suất lao động cao, thu nhập tiền lương và đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Công ty có nhiều Cán bộ, Công nhân viên có trình độ, công nhân phần lớn được đào tạo chuyên môn cơ bản và có tinh thần học tập không ngừng nâng cao trình độ văn hóa để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhờ có uy tín nên công ty có rất nhiều khách hàng trong nước tin cậy. Do đó những tháng đầu năm công ty đã nhận được nhiều hợp đồng khách hàng có trị giá lớn. Thị trường xây dựng Việt Nam là thị trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, vì vậy tạo điều kiện việc làm cho các Cán Bộ, Công nhân viên trong công ty cũng như các đơn vị khác . Công ty đã có những bước tiến cơ bản, cán bộ công nhân viên trong toàn công ty luôn đoàn kết, gắn bó với nhau, cùng nổ lực xây dựng và phát triển công ty, luôn phấn đấu hoàn thành kế hoạch đặt ra . Công ty có đội ngũ cán bộ, Công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm, hệ thống quản lý chặt chẽ, kỹ thuật cao, ban lãnh đạo công ty có tinh thần trách nhiệm cao, năng động sáng tạo trong điều hành quản lý. Ngoài ra công ty còn sử dụng nhiều máy móc thiết bị hiện đại. Nhờ vậy đã từng nước củng cố và phát triến sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của mình trên nền kinh tế thị trường. 4.2 Khó khăn: Trong quá trình hoạt động công ty cũng gặp không ít khó khăn. Nhưng khó khăn lớn nhất của công ty đó là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp có cùng ngành nghề trên cùng địa bàn. Trình độ trang thiết bị còn yếu kém nên khó cạnh tranh với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CỒNG TY Chức năng: Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh các loại giày thời trang nam nữ, giày trẻ em, giày học sinh, giày bán thể thao,giày bảo hộ bằng da, giả da nhẳm phục vụ cho đời sống của nhân dân.Không những thế mà sản phẩm còn được xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới,thị trường chính là Châu Âu và Châu Úc. 2.Nhiệm vụ: Tập thể ban Giám Đốc và toàn thể Cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty luôn phấn đấu hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất nhằm đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, tăng thêm lợi nhuận. Công ty luôn chú trọng đến việc huấn luyện đôị ngũ công nhân có kỹ năng để hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Vấn đề chất lượng là vấn dề hàng đầu mà công ty quan tâm.Với tiêu chí là “ chất lượng tốt – giao hàng nhanh chóng – giá cả cạnh tranh ”.Công ty cam kết không ngừng cải tiến hệ thống chất lượng để không ngừng đáp ứng nhu cầu to lớn và vượt trên mong đợi của khách hàng. Nghiêm túc chấp hành các luật về kinh doanh, nghiêm túc trong các hợp đồng, hoàn chỉnh nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà Nước, đảm bảo thu nhập cho toàn thể Cán bộ, công nhân viên của công ty. Giữ gìn trật tự an ninh xã hội, góp phần không nhỏ vào trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh nhà. 3.Quyền hạn Có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Có con dấu riêng , độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của phấp luật. Có điều lệ hoạt động tổ chức của công ty Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh được hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính. Bảng cân đối kế toán được lập các quỹ theo quy định của luật doanh nghiệp. III.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :  - Ban Giám Đốc : + 1 Giám Đốc + 1 Phó Giám Đốc - P.Kế Toán Tài Chính : + 1 Trưởng Phòng Xuất Nhập Khẩu + 1 Kế Toán Trưởng (Kiêm Kế Toán Tổng Hợp) + 1 Kế Toán Vật Tư Thành Phẩm + 1 Kế Toán Thanh Toán và Công Nợ + 1 Thủ Qũy - P .Tổ Chức Hành Chánh : + 1 Trưởng Phòng Hành Chánh + 1 Bảo Vệ (Kiêm Phụ Trách An Toàn Lao Động) + 2 Tài Xế - Phân Xưởng : + Có 3 Phân Xưởng 2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban : Giám Đốc : Chịu trách nhiệm chung,chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty nói chung và phòng tài chính kế toán noi riêng .Chịu trách nhiệm tài chính cũng như các hoạt động mua bán của công ty.Thực hiện công tác cán bộ nhân sự ,theo dõi báo cáo tiền lương,thưởng cho công nhân viên. P.Giám Đốc : Giúp GĐ điều hành lãnh đạo về lĩnh vực hạch toán và trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán kế hoach. Trưởng Phòng XNK : Có trách nhiệm về công tác giao dịch hàng hóa xuất nhập khẩu,lên kế hoạch XNK hàng,lập hồ sơ thanh toán ngoại thương. Kế Toán Trưởng : Có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán xây dựng kế hoạch tài chính,chịu trách nhiệm trước GĐ và cơ quan cấp trên về hoạt động tài chính của công ty,tham mưu cho ban GĐ trong lĩnh vực tài chính kế toán. Trưởng Phòng Hành Chánh : Tham mưu cho ban GĐ điều hành, quản lý nội bộ nhân sự,an toàn lao động,quản lý cơ quan,phòng cháy chữa cháy. V. CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán  Nhiệm vụ của từng phần hành kế toán : Kế Toán Trưởng : Trực tiếp điều hành và chịu trchs nhiệm về công tác kế toán trước GĐ công ty; Chỉ đạo và phân công trực tiếp cho tất cả các nhann viên kế toán Cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng quan tâm như ban GĐ,các nhà đầu tư… Tham mưu cho ban GĐ về chiến lược chính sách sản xuất kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty. Kế Toán Thanh Toán và Công Nợ : Theo dõi các khoản thu cũng như các khoản phải chi trả qua ngân hàng và tiền mặt . Đồng thời theo dõi các khoản thu, trả thanh toán và các khoản nợ đến hạn cũng như thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng. Kế Toán TSCĐ : Theo dõi chi tiết tình hình tăng giảm tài sản cố định của công ty. Kế Toán Vật Tư Thành Phẩm : Theo dõi việc xuất – nhập – tồn vật tư, thành phẩm khi mua về sản xuất sản phẩm hay tiêu thụ sản phẩm. Thủ Qũy : Trực tiếp thu chi tiền mặt theo đúng quy định của công ty,quản lý tiền mặt chặt chẽ, chịu trách nhiệm về việc thừa thiếu. Chế độ báo cáo : công ty có niên độ kế toán là 1 năm Đơn vị sử dụng tiền trong ghi chép kế toán tại công ty là:VNĐ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng quyết định tại thời điểm chuyển đổi. Phương pháp kế toán TSCĐ: + Nguyên tắc đánh giá lại TSCĐ theo nguyên giá. + Phương pháp khấu hao :áp dụng phương pháp đường thẳng. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: +Nguyên tắc hàng tồn kho: theo giá trị thực tế + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Gía trị hàng tồn kho Gía trị hàng tồn kho Gía trị nhập Gía trị xuất = + _ Cuối kỳ cuối kỳ trong kỳ trong kỳ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thương xuyên. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Tính lương cho công nhân viên theo thời gian và theo sản phẩm 4.Hình thức và phương pháp kế toán sử dụng : Sử dụng chứng từ ghi sổ 4.1. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN:  Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối kỳ. Quan hệ đối chiếu. Công ty áp dụng chứng từ ghi sổ, với hình thức này chứng từ gốc sẽ được phản ánh vào sổ cái. Song song với đó, kế toán sẽ phản ánh vào sổ chi tiết, sổ quỹ và sổ chứng từ gốc. Đến cuối tháng khóa sổ để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó tiến hành đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối tài khoản với sổ quỹ, chứng từ ghi sổ và bảng tổng hợp chi tiết xem có khớp nhau không, từ đó lập bảng báo cáo tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm Đơn tiền tệ sử dụng trong kế toán là VNĐ 4.2. Hệ thống chứng từ sổ sổ sách kế toán công ty đang sử dụng. Hệ thống chứng từ: - Công ty áp dụng biểu mẫu chứng từ do bộ tài chính ban hành và các chứng từ sử dụng trong nội bộ công ty là: + Kế toán tiền mặt : có phiếu thu, chi, sổ quỹ +Kế toán vật tư : có phiếu xuất vật tư + Kế toán công nợ : có bảng nợ, phiếu thu, phiếu chi Hệ thống sổ sách : Do đặc điểm trình độ nhân viên,quy mô công ty,công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ kế toán để vận dụng trong công tác kế toán tại công ty.Sổ sách kế toán bao gồm các sổ sách chủ yếu sau: + sổ chi tiết : sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,thanh toán tạm ứng,theo dõi công nợ,vật tư,TSCĐ…. + Sổ tổng hợp: sổ cái,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG . 1. Khái niệm a. Lao động : - Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. - Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động Lao động là điều kiện tự nhiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. b. Tiền lương: - Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội nhằm tái sản xuất lao động. Tiền lương còn có nhiều tên gọi khác nhau như: Thù lao lao động, thu nhập lao động, trả công lao động. c. Các khoản trích theo lương gồm :BHXH ,BHYT, KPCĐ - Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là khoản tiền người lao động được hưởng trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, khó khăn,….để được hưởng các khỏan trợ cấp này trong trường hợp này thì hàng tháng người lao động trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh tại đơn vị phải đóng vào quỹ Bảo hiểm theo quy định. - Bảo hiểm y tế (BHYT): Là khoản tiền lương hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động đóng góp cho các cơ quan y tế để được đài thọ khi phát sinh nhu cầu khám và chữa bệnh . - Kinh phí công đoàn(KPCĐ): Là khoản tiền dùng để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. 2. Đặc điểm của tiền lương. - Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hang hóa. - Mặt khác tiền lương là bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập, kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ,tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên và khuyến khích công nhân viên phấn khởi tích cực sản xuất, nâng cao hiệu quả công việc . 3.phân loại lao động trong doanh nghiệp. 3.1.Phân loại lao động theo thời gian công tác : - Lao động trong danh sách: Là những lao động có tên trong sổ lao động của doanh nghiệp, có thời gian lao động từ một năm trở lên . - Lao động ngoài danh sách: Là những lao động không có tên trong sổ lao động của doanh nghiệp, có thời gian công tác dưới một năm. 3.2. Phân loại lao động theo nghề nghiệp: - Công nhân sản xuất chính: Là những người làm việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc tham gia vào quá trình sản xuất và trực tiếp làm ra sản phẩm . - Công nhân sản xuất phụ: Là những người phục vụ cho sản xuất và làm các ngành nghề phụ như: Công nhân sữa chữa, vận chuyển nội bộ và làm các hoạt động sản xuất phụ khác . - Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên bán hàng, nhân viên hành chính, kế toán đào tạo, Bảo vệ cơ sở. 3.3. Phân loại lao động theo nhóm lương: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lương theo bậc lương, tháng lương.Thông thường công nhân sản xuất có từ 1(7 bậc lương. Bậc 1 và 2 gồm phần lớn là lao động phổ thông, chưa qua trường lớp chuyên môn nào.Bậc 3 và 4 gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo. Bậc 5 trở lên gồm những công nhân đã qua trường lớp, có chuyên môn tay nghề cao . 4. Hạch toán lao động, ý nghĩa hạch toán 4.1. Hạch toán lao động Hạch toán lao động bao gồm: Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao đông và kết quả la động . 4.1.1. Hạch toán số lượng lao động . - Số lượng lao động của doanh nghiệp được thể hiện trong danh sách lao động của doanh nghiệp do phòng tổ chức lập bao gồm cả sổ lao động trong biên chế, lao động hợp đồng, lao động trực tiếp, lao động gián thiếp.Danh sách lao động không chỉ lập chung cho toàn doanh nghiệp mà còn được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc được số lao động hiện có của từng đơn vị. - Để phản ánh số lao động hiện có và theo dõi sự biến động về lao động trong đơn vị,Doanh nghiệp chỉ sử dụng “Sổ sách lao động”có đăng ký với cơ quan quản lý. Cơ sở để ghi sổ này là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc….Các chứng từ trên do phòng tổ chức lao động tiền lương lập mỗi khi tuyển dụng,nâng bậc, cho thôi việc... - Mọi biến động đều phải ghi chếp kịp thời vào Sổ sách lao động, để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc lập báo cáo về lao động, phân tích tình hình biến động về lao động, tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. 4.1.2 Hạch toán sử dụng thời gian lao động - Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải ghi chép đầy đủ, phản ánh kịp thời chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. - Hạch toán sư dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lương, tính thưởng chính xác cho từng lao động. - Để hạch toán thời gian lao động, kế toán sử dụng các chứng từ sau: + Bảng chấm công: Mọi thời gan thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động phải được ghi chép hang ngày vào bảng chấm công. Bảng chấm công phải lập riêng cho từng bộ phận(tổ sản xuất, phòng, ban…) và dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong Bảng chấm công phải khớp đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận.tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình.Bảng chấm công
Luận văn liên quan