Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng ACB

Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua đã thu được những thành tựu đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và ổn định, thị trường trong nước và quốc tế ngày càng được mở rộng. Để có được những kết quả như vậy là nhờ một phần không nhỏ vào sự thành công của hoạt động thương mại quốc tế thông qua việc thực hiện tốt chính sách kinh tế mở và tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế trên nhiều mặt theo xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá. Trong quá trình thực tập tại chi ngân hàng ACB chi nhánh Bà Triệu, em nhận thấy việc thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng rất rộng rãi và có vai trò hết sức quan trọng. Với phương thức thanh toán này cả người bán và người mua đều đảm bảo được quyền lợi của mình một cách tối đa nhất, người bán sẽ chắc chắn được thanh toán và người mua đảm bảo nhận được hàng do có sự đảm bảo từ những điều kiện chặt chẽ của L/C. Song trên thực tế hiệu quả sử dụng phương thức này còn hạn chế do chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng. Một mặt, bản thân Ngân hàng chưa đáp ứng được những yêu cầu có tính phức tạp của nghiệp vụ, do các thanh toán viên chưa nắm vững và vận dụng thành thạo tác nghiệp. Mặt khác, về phía khách hàng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng chưa hiểu biết thấu đáo về phương thức thanh toán này. Dưới giác độ quản lí vĩ mô, còn có nhiều vướng mắc liên quan đến cơ chế chính sách của Nhà nước. Do đó, hiệu quả sử dụng phương thức thanh toán này đã bị hạn chế rất nhiều. Tìm kiếm giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một yêu cầu cấp bách cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và được sự chỉ bảo tận tình của Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc cũng như sự giúp đỡ của các anh chị, cán bộ phòng thanh toán quốc tế chi nhánh ngân hàng ACB nên em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng ACB.

doc57 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1870 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng ACB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Cụng cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua đó thu được những thành tựu đỏng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và ổn định, thị trường trong nước và quốc tế ngày càng được mở rộng. Để cú được những kết quả như vậy là nhờ một phần khụng nhỏ vào sự thành cụng của hoạt động thương mại quốc tế thụng qua việc thực hiện tốt chớnh sỏch kinh tế mở và tiến hành cỏc biện phỏp cải cỏch kinh tế trờn nhiều mặt theo xu hướng quốc tế hoỏ và toàn cầu hoỏ. Trong quỏ trỡnh thực tập tại chi ngõn hàng ACB chi nhỏnh Bà Triệu, em nhận thấy việc thanh toỏn hàng hoỏ xuất nhập khẩu bằng phương thức tớn dụng chứng từ được sử dụng rất rộng rói và cú vai trũ hết sức quan trọng. Với phương thức thanh toỏn này cả người bỏn và người mua đều đảm bảo được quyền lợi của mỡnh một cỏch tối đa nhất, người bỏn sẽ chắc chắn được thanh toỏn và người mua đảm bảo nhận được hàng do cú sự đảm bảo từ những điều kiện chặt chẽ của L/C. Song trờn thực tế hiệu quả sử dụng phương thức này cũn hạn chế do chưa đỏp ứng được yờu cầu, đũi hỏi của khỏch hàng. Một mặt, bản thõn Ngõn hàng chưa đỏp ứng được những yờu cầu cú tớnh phức tạp của nghiệp vụ, do cỏc thanh toỏn viờn chưa nắm vững và vận dụng thành thạo tỏc nghiệp. Mặt khỏc, về phớa khỏch hàng cỏc doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng chưa hiểu biết thấu đỏo về phương thức thanh toỏn này. Dưới giỏc độ quản lớ vĩ mụ, cũn cú nhiều vướng mắc liờn quan đến cơ chế chớnh sỏch của Nhà nước... Do đú, hiệu quả sử dụng phương thức thanh toỏn này đó bị hạn chế rất nhiều. Tỡm kiếm giải phỏp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ là một yờu cầu cấp bỏch cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và được sự chỉ bảo tận tỡnh của Thầy giỏo PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc cũng như sự giỳp đỡ của cỏc anh chị, cỏn bộ phũng thanh toỏn quốc tế chi nhỏnh ngõn hàng ACB nờn em đó chọn đề tài: Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ tại chi nhỏnh ngõn hàng ACB. Mục đớch nghiờn cứu. Qua cơ sở lớ luận và thực tiễn về phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ tại chi nhỏnh ngõn hàng ACB, đề xuất một số giải phỏp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ tại chi nhỏnh ngõn hàng ACB. Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu. - Nghiờn cứu cơ sở lớ luận về phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ. - Nghiờn cứu thực trạng thanh toỏn xuất nhập khẩu bằng phương thức tớn dụng chứng từ tại chi nhỏnh ngõn hàng ACB. Kết cấu của chuyờn đề: Ngoài phần Lời núi đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyờn đề gồm ba chương: - Chương 1: Tổng quan về phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ của Ngõn hàng Thương mại. - Chương 2: Thực trạng phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ tại chi nhỏnh ngõn hàng ACB. - Chương 3: Một số giải phỏp chủ yếu nhằm hoàn thiện phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ tại chi nhỏnh ngõn hàng ACB. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ. 1.1 Ngõn hàng thương mại và cỏc nghiệp vụ chủ yếu của nú. 1.1.1 Định nghĩa Ngõn hàng thương mại. Cú rất nhiều định nghĩa khỏc nhau về NHTM, theo luật Ngõn hàng của Phỏp năm 1941 định nghĩa: “Ngõn hàng được coi là những xớ nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyờn nhận của cụng chỳng dưới hỡnh thức ký thỏc hay hỡnh thức khỏc những khoản tiền mà họ dựng cho chớnh họ vào cỏc nghiệp vụ chiết khấu, tớn dụng hoặc nghiệp vụ tài chớnh”. Theo luật Ngõn hàng của Ấn Độ: “Ngõn hàng là cơ sở nhận cỏc khoản tiền ký thỏc để cho vay hay tài trợ đầu tư”. Ở Việt Nam, để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của cỏc Ngõn hàng và Tổ chức tớn dụng tạo thuận lợi cho sự phỏt triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ớch hợp phỏp của cỏc cỏ nhõn. Điều 20, Luật cỏc Tổ chức tớn dụng Việt Nam cú nờu: “Tổ chức tớn dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quyết định của luật này và cỏc quy định khỏc của phỏp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ Ngõn hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tớn dụng, cung ứng cỏc dịch vụ thanh toỏn”. Mặc dự, cú nhiều cỏch thể hiện khỏc nhau nhưng khai thỏc nội dung ta cú thể nhận thấy cỏc ngõn hàng đều cú chung một tớnh chất đú là việc nhận tiền ký thỏc, tiền gửi khụng kỳ hạn và cú kỳ hạn để sử dụng vào cỏc nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và cỏc nghiệp vụ kinh doanh khỏc của ngõn hàng. 1.1.2. Đặc trưng của Ngõn hàng thương mại. Khỏc với doanh nghiệp, NHTM khụng trực tiếp tham gia vào quỏ trỡnh sản xuất và lưu thụng hàng hoỏ nhưng nú gúp phần phỏt triển nền kinh tế xó hội thụng qua việc cung ứng nguồn tớn dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng là trung gian thanh toỏn và dịch vụ Ngõn hàng. Đặc trưng hoạt động của NHTM bao gồm: - Là chủ thể thường xuyờn nhận tiền và kinh doanh tiền gửi. - Hoạt động của NHTM gắn bú mật thiết với hệ thống lưu thụng tiền tệ và hoạt động thanh toỏn của mối quốc gia. - Hoạt động của NHTM đa dạng, phong phỳ và cú phạm vi rộng lớn. 1.1.3.Cỏc nghiệp vụ thanh toỏn quốc tế của NHTM. Bờn cạnh những nghiệp vụ truyền thống của một ngõn hàng, NHTM cũn cú những nghiệp vụ thanh toỏn quốc tế của một ngõn hàng hiện đại: - Nghiệp vụ thanh toỏn quốc tế trong ngoại thương. Thanh toỏn quốc tế trong ngoại thương là việc chi trả tiền, hàng hoỏ, dịch vụ đối với nước ngoài phỏt sinh từ cỏc hoạt động trao đổi hàng hoỏ, dịch vụ theo hệ thống giỏ cả quốc tế, được thực hiện theo những quy tắc nhất định hoặc theo tập quỏn thương mại quốc tế. Cỏc hoạt động thanh toỏn quốc tế đều được thực hiện thụng qua cỏc hỡnh thức thanh toỏn cụ thể do cỏc chủ thể thanh toỏn lựa chọn và cú sự tham gia thanh toỏn của cỏc ngõn hàng ở cỏc nước. - Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu và tớn dụng quốc tế của NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất ngày càng phỏt triển, nhu cầu về thị trường tiờu thụ hàng hoỏ và thị trường đầu tư ngày càng mở rộng, xuất nhập khẩu trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng của mỗi một quốc gia. Do khả năng tài chớnh là cú hạn nờn cỏc doanh nghiệp xuất nhập khẩu khụng phải lỳc nào cũng cú đủ khả năng để thanh toỏn hàng nhập khẩu hoặc cú đủ vốn để thu mua hàng xuất khẩu. Từ đú nảy sinh hỡnh thức tài trợ của ngõn hàng đối với hoạt động XNK. - Cỏc nghiệp vụ thanh toỏn khỏc. Ngoài hai nghiệp vụ thanh toỏn chủ yếu trờn cỏc ngõn hàng cũn thực hiện cỏc nghiệp vụ thanh toỏn khỏc nhằm đa dạng hoỏ cỏc hoạt động, phõn tỏn rủi ro, tăng lói suất, tận dụng lợi thế là một trung gian tài chớnh. Cỏc hoạt động này được thực hiện trờn thị trường hối đoỏi, thị trường chứng khoỏn và trong nhiều lĩnh vực khỏc. 1.2 Phương thức thanh toỏn quốc tế của Ngõn hàng thương mại. 1.2.1. Khỏi niệm thanh toỏn quốc tế. Thanh toỏn quốc tế là việc thực hiện cỏc nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh trờn cơ sở cỏc hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa cỏc tổ chức hay cỏ nhõn nước này với tổ chức cỏ nhõn nước khỏc, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thụng qua quan hệ giữa cỏc ngõn hàng cú liờn hệ. 1.2.2 Vai trũ của thanh toỏn quốc tế. Cỏc hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoỏ và dịch vụ khụng bao giờ tỏch rời nhau mà chỳng thường cú mối quan hệ hữu cơ với nhau. Xuất khẩu là hành vi nội tệ biến thành hàng nhập khẩu để lấy ngoại tệ và nhập khẩu lại hành vi ngoại tệ chuyển hoỏ thành hàng nhập khẩu. Toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của một nước tạo thành một chu kỳ khộp kớn, chu kỳ cú dạng: “Nội tệ - Ngoại tệ - Hàng nhập khẩu”. Đú là mối quan hệ giữa hàng hoỏ xuất khẩu và hàng hoỏ nhập khẩu, giữa nội tệ và ngoại tệ. Cỏc quan hệ hàng hoỏ và tiền tệ núi trờn chỉ cú thể được thực hiờn thụng qua trao đổi quốc tế. Để đảm bảo việc thu chi ngoại tệ cú kết quả tốt, cỏc nhà kinh doanh đều phải thành thạo phương thức thanh toỏn quốc tế vỡ thanh toỏn quốc tế là việc chi trả tiền tệ giữa cỏc đối tỏc thuộc cỏc nước khỏc nhau trong quan hệ mua bỏn quốc tế. Trong buụn bỏn, dự tồn tại dưới bất kỡ hỡnh thức nào cũng luụn tồn tại một mõu thuẫn đú là người nhập khẩu muốn nhận được hàng hoỏ trước khi trả tiền, cũn người xuất khẩu lại muốn cú tiền rồi mới giao hàng. Vỡ vậy trong buụn bỏn quốc tế cũng vậy việc giải quyết mõu thuẫn này càng cần thiết hơn vỡ khoảng cỏch về địa lý, thụng tin, khụng gian giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Thanh toỏn bằng phương thức tớn dụng chứng từ cũn cú một ưu điểm là cả cỏc doanh nghiệp mới bước vào kinh doanh xuất nhập khẩu và cỏc doanh nghiệp đó cú kinh nghiệm trong lĩnh vực này đều cú thể sử dụng một cỏch hiệu quả. 1.2.3. Cỏc phương thức thanh toỏn quốc tế chủ yếu. Trờn thực tế cú rất nhiều phương thức thanh toỏn quốc tế khỏc nhau. Dưới đõy là một số phương thức thanh toỏn quốc tế chủ yếu mà cỏc NHTM Việt Nam đang ỏp dụng: - Phương thức chuyển tiền - Remittance Chuyển tiền là phương thức thanh toỏn quốc tế đơn giản nhất, thanh toỏn trực tiếp giữa hai bờn, ngõn hàng đúng vai trũ trung gian. Đú là việc người trả tiền yờu cầu ngõn hàng phục vụ mỡnh chuyển một số tiền nhất định cho người nhận theo giấy ủy nhiệm. Phương thức chuyển tiền bao gồm : Điện bỏo, thư chuyển tiền. Hỡnh thức thanh toỏn này cú thời gian thực hiện và độ an toàn khỏc nhau nờn chi phớ cũng khỏc nhau. ã Cỏc bờn tham gia trong hỡnh thức chuyển tiền: Người chuyển tiền là người yờu cầu ngõn hàng phục vụ mỡnh chuyển tiền ra nước ngoài. Người thụ hưởng là người nhận tiền do người chuyển tiền chỉ định. Ngõn hàng chuyển tiền là ngõn hàng thực hiện yờu cầu chuyển tiền, thường là ngõn hàng ở nước người chuyển tiền. Ngõn hàng trung gian (nếu cú) là ngõn hàng chỉ định giữa ngõn hàng chuyển tiền và ngõn hàng nhận tiền. Ngõn hàng nhận tiền là ngõn hàng phục vụ người thụ hưởng. Nhược điểm của phương thức chuyển tiền là việc chi trả tiền cho người bỏn phụ thuộc hoàn toàn vào người mua.Do đú, quyền lợi của bờn bỏn khụng được bảo đảm. Ngược lại, bờn bỏn nhận được tiền trước thỡ bờn mua lại phải chịu rủi ro là khụng nhận được hàng hoặc hàng khụng đỳng theo hợp đồng. Ở phương thức thanh toỏn này, ngõn hàng chỉ là người trung gian thực hiện việc thanh toỏn để hưởng thủ tục phớ (hoa hồng) và khụng bị ràng buộc gỡ cả. Người ta thường ỏp dụng phương thức thanh toỏn này trong thanh toỏn cỏc khoản tương đối nhỏ như thanh toỏn chi phớ cú liờn quan đến xuất nhập khẩu: chi phớ vận chuyển, bảo hiểm, bồi thường thiệt hại hoặc trong thanh toỏn phi mậu dịch, chuyển vốn, chuyển lợi nhuận đầu tư về nước... - Phương thức nhờ thu - Collection. Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toỏn mà người bỏn hoàn thành xong nghĩa vụ giao hàng thỡ lập hối phiếu gửi đến ngõn hàng nhờ thu hộ số tiền ghi trờn hối phiếu. Trong trường hợp này ngõn hàng đúng vai trũ trung gian giỳp thu hộ tiền và được hưởng tỉ lệ phần trăm trờn số tiền thu được. Cú hai loại nhờ thu: nhờ thu phiếu trơn (Clean collection) và nhờ thu kốm chứng từ (Documentary collection). Nhờ thu trơn là phương phỏp mà người bỏn nhờ ngõn hàng thu hộ số tiền hối phiếu ở người mua nhưng khụng kốm theo điều kiện gỡ cả. Phương thức này khụng đảm bảo quyền lợi cho bờn bỏn bởi vỡ giữa việc nhận hàng và thanh toỏn của người mua khụng cú một sự ràng buộc nào. Người mua cú thể nhận hàng rồi khụng chịu thanh toỏn hoặc kộo dài thời gian thanh toỏn. Nhờ thu kốm chứng từ khỏc với nhờ thu trơn là phương thức thanh toỏn mà người bỏn sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thỡ lập bộ chứng từ thanh toỏn nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngõn hàng thu hộ tiền tờ hối phiếu đú, với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thỡ ngõn hàng mới trao toàn bộ chứng từ gủi hàng cho người mua để họ nhận hàng, (nếu là phương thức D/P, Documentary against Payment - Trả tiền trao chứng từ) hoặc ký chấp nhận trả tiền (nếu là phương thức D/A, Documentary against Acceptance - Chấp nhận trả tiền trao chứng từ). Như vậy, so với nhờ thu trơn, phương thức này đảm bảo quyền lợi cho bờn bỏn hơn vỡ đó cú sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh toỏn tiền và việc nhận hàng của người mua. Nhược điểm của phương thức nhờ thu là người bỏn thụng qua ngõn hàng mới chỉ khống chế được quyền định đoạt hàng hoỏ của người mua chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người mua, người mua cú thể kộo dài thời gian thanh toỏn bằng việc chưa nhận chứng từ sớm hoặc người mua gặp những khú khăn về tài chớnh chưa thể thanh toỏn ngay hoặc người mua cú thể khụng trả tiền nếu tỡnh hỡnh thị trường bất lợi cho họ. Ngoài ra, việc trả tiền cũn quỏ chậm, kể từ khi giao hàng đến khi được thanh toỏn cú thể kộo dài hàng thỏng, thậm chớ hàng năm. Ở phương thức thanh toỏn này, ngõn hàng chỉ đúng vai trũ là người trung gian thu tiền hộ. - Phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ - Documentary credit. Phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đú một ngõn hàng (Ngõn hàng mở thư tớn dụng) theo yờu cầu của khỏch hàng (người yờu cầu mở thư tớn dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khỏc (người hưởng số tiền của thư tớn dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phỏt trong phạm vi số tiền đú, khi người này xuất trỡnh cho Ngõn hàng một bộ chứng từ thanh toỏn, phự hợp với những quy định đề ra trong thư tớn dụng.( giỏo trỡnh kĩ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, KTQD). Phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ là phương thức phổ biến nhất được cỏc bờn tham gia hợp đồng ngoại thương ưa chuộng vỡ đõy là phương thức thanh toỏn đảm bảo quyền lợi cho cả người bỏn và người mua. Hiện nay ở Việt Nam và cỏc nước đang phỏt triển, tỷ trọng thanh toỏn bằng L/C chiếm khoảng 80% trong tổng kim ngạch hàng hoỏ XNK. 2. NỘI DUNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM. 2.1. Khỏi niệm, đặc điểm phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ. 2.1.1. Khỏi niệm. Phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đú, một ngõn hàng (ngõn hàng mở thư tớn dụng) theo yờu cầu của khỏch hàng (người xin mở thư tớn dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tớn dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phỏt trong phạm vi số tiền đú khi người thứ ba này xuất trỡnh cho ngõn hàng một bộ chứng từ thanh toỏn phự hợp những quy định đề ra trong thư tớn dụng.( giỏo trỡnh kĩ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu). 2.1.2. Đặc điểm. Phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ (Documentary Credit - D/C) được thực hiện thụng qua một cụng cụ hết sức quan trọng đú là thư tớn dụng (Letter of Credit - L/C) nú quyết định đến sự ra đời tồn tại và phỏt triển của phương thức thanh toỏn này. Trong “Quy tắc và thống nhất về tớn dụng chứng từ” bản sửa đổi năm 2006 số 600 của Phũng thương mại quốc tế (UCP 600) L/C cú những đặc điểm như sau: - Hợp đồng mua bỏn là cơ sở để thiết lập thư tớn dụng. - Sau khi ra đời, thư tớn dụng hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bỏn. Cỏc bờn tham gia trong Phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ. - Người xin mở thư tớn dụng “The appicant for the credit” là nhà nhập khẩu, người mua. - Người hưởng lợi thư tớn dụng (the beneficiary) là người bỏn, người xuất khẩu do người xuất khẩu, người bỏn chỉ định. - Ngõn hàng phỏt hành thư tớn dụng (The Issuring Bank, The Opening Bank) là ngõn hàng đại diện cho người nhập khẩu, cung cấp tớn dụng cho người nhập khẩu. Ngõn hàng phỏt hành thường cú địa điểm tại nước người nhập khẩu. Nú chịu trỏch nhiệm phỏt hành L/C và chịu trỏch nhiệm trả tiền cho người thụ hưởng - Ngõn hàng thụng bỏo thư tớn dụng (The Advising Bank) là ngõn hàng ở tại nước người thụ hưởng. Nú đảm bảo quyền lợi và đại diện quyền lợi cho người bỏn. Ngoài ra trong qỳa trỡnh thương lượng, phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ cũn xuất hiện cỏc bờn: + Ngõn hàng xỏc nhận L/C (The Confirming Bank) là ngõn hàng đứng ra xỏc nhận L/C do ngõn hàng phỏt hành mở ra, xỏc nhận khả năng thanh toỏn của ngõn hàng phỏt hành hoặc xỏc nhận theo yờu cầu của người bỏn. + Ngõn hàng thanh toỏn (The Paying Bank) xuất hiện khi ngõn hàng phỏt hành uỷ quyền cho nú và trỏch nhiệm của ngõn hàng này cũng giống ngõn hàng phỏt hành. + Ngõn hàng chiết khấu bộ chứng từ (The Negotiating Bank) là ngõn hàng cú thể được thoả thuận hoặc khụng trong L/C, cú nhiệm vụ đứng ra chiết khấu hoặc mua lại tất cả cỏc hối phiếu do người hưởng lợi ký phỏt. Trong thực tế, ngõn hàng phỏt hành thường là ngõn hàng thanh toỏn, ngõn hàng thụng bỏo thường cũng đảm nhận việc chiết khấu và xỏc nhận (nếu cú yờu cầu của người thụ hưởng thụng qua Ngõn hàng phỏt hành). 2.2. Phương tiện được sử dụng trong thanh toỏn tớn dụng chứng từ. 2.2.1 Cỏc loại thư tớn dụng. Dưới đõy là một số L/C đang được sử dụng rộng rói hiện nay: * L/C cú thể huỷ ngang: Là loại L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) cú quyền đề nghị ngõn hàng phỏt hành sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ bất cứ lỳc nào mà khụng cần cú sự chấp thuận và thụng bỏo trước của người thụ hưởng (nhà xuất khẩu). * L/C khụng thể huỷ ngang: Là loại L/C mà sau khi đó mở và nhà xuất khẩu đó chấp nhận, thỡ ngõn hàng phỏt hành khụng được sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi cú sự thoả thuận khỏc của cỏc bờn tham gia. Hiện nay L/C được dựng rất phổ biến trờn thế giới. * L/C khụng huỷ ngang cú xỏc nhận: Là L/C khụng thể huỷ bỏ, được một ngõn hàng khỏc xỏc nhận đảm bảo trả tiền theo yờu cầu của ngõn hàng mở L/C. Đối với loại L/C này người bỏn cú thể ký phỏt hối phiếu đũi tiền ngõn hàng xỏc nhận. * L/C khụng huỷ ngang và khụng cú xỏc nhận (IrevocableL/C without confirm): L/C khụng huỷ ngang được coi là khụng cú xỏc nhận khi được thụng bỏo cho người hưởng lợi thụng qua một ngõn hàng khỏc và khụng cú sự cam kết nào khỏc về phớa Ngõn hàng phỏt hành L/C. * L/C khụng huỷ ngang miễn truy đũi (Irrevocable without recourse L/C): là loại L/C mà sau khi người hưởng lợi đó được trả tiền thỡ ngõn hàng phỏt hành L/C khụng cú quyền được đũi lại tiền người hưởng lợi trong bất cứ trường hợp nào. L/C này cũng được sử dụng rộng rói trong thanh toỏn quốc tế. * L/C chuyển nhượng: Là L/C khụng huỷ ngang, trong đú người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đũi tiền mà mỡnh cú được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mỡnh một phần của thương vụ. * L/C giỏp lưng: Là loại L/C mà sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mỡnh hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dựng đỳng L/C này để thế chấp mở một L/C khỏc cho người khỏc hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu. * L/C tuần hoàn: Là L/C khụng thể huỷ ngang mà sau khi đó sử dụng hết giỏ trị của nú hay đó hết thời hạn hiệu lực thỡ nú lại cú giỏ trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cỏch tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng trị giỏ hợp đồng cỏc bờn được thực hiện. * L/C dự phũng: Là loại L/C được mở ra để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đó nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước, nhưng lại khụng cú khả năng giao hàng, hoặc khụng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đó quy định trong L/C, đũi hỏi ngõn hàng phục vụ nhà xuất khẩu phỏt hành một L/C trong đú cam kết với nhà nhập khẩu sẽ hoàn trả lại số tiền đó đặt cọc, tiền ứng trước và chi phớ mở L/C cho nhà nhập khẩu. * L/C đối ứng: Là loại L/C khụng thể huỷ ngang, chỉ bắt đầu cú hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nú được mở ra. Trong L/C ban đầu thường phải ghi “L/C này chỉ cú giỏ trị khi người hưởng lợi đó mở lại một L/C đối ứng với nú để cho người mở L/C này hưởng” và trong L/C đối ứng phải ghi cõu “L/C này đối ứng với L/C số... mở ngày...tại ngõn hàng ...” và thụng bỏo cho người thụ hưởng biết. * L/C điều khoản đỏ: Là loại L/C mà ngõn hàng phỏt hành cho phộp ngõn hàng thụng bỏo ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hoỏ, nguyờn liệu phục vụ sản xuất hàng hoỏ theo đỳng L/C đó mở. L/C này gọi là điều khoản đỏ vỡ trước đõy được in bằng mực đỏ để tăng sự chỳ ý. * L/C trả chậm (Deferred payment L/C): là loại L/C khụng thể huỷ bỏ, trong đỳ ngõn hàng phỏt hành L/C hay là ngõn hàng xỏc nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toỏn toàn bộ số tiền của L/C tại một hay những thời điểm xỏc định trong tương lai, những thời điểm này đó được xỏc định cụ thể trong L/C. 2.2.2 Nội dung chủ yếu của một thư tớn dụng. * Số hi
Luận văn liên quan