Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về thuế của doanh nghiệp

Trong những năm qua thực hiện chiến lược cải cách thuế đến năm 2010, ngành thuế đã có nhiều nỗ lực trong việc cải cách thuế cả về thể chế chính sách, và công tác quản lí thuế; thực tế đã đạt được kết quả thiết thực, nhiều năm liên tục nganh thuế cả nước đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị được đảng và nhà nước giao. Cơ chế quản lý thuế đã thay đổi rất căn bản: Từ “nhà nước tổ chức tính thuế, thu thuế, doanh nghiệp nộp thuế’ chuyển sang’ Doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự nộp thuế”. Cơ quan thuế từ thực hiện chế độ chuyên quản đối với từng doanh nghiệp, đôn đốc việc nộp thuế đối với các doanh nghiệp; nay thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ về thuế và thực hiện thanh tra, kiểm tra theo cơ chế rủi ro. Chuyển đổi nhận thức: Trước đây coi DN là đối tượng quản lí, nay coi DN là “bạn đồng hành” thể hiện sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của DN trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế nhà nước, phù hợp với thông lệ quốc tế. Luật DN năm 2005 là cơ sở pháp lí quan trọng, với sự thành công nhất định trong việc cải cách hành chính của nhà nước tạo thuận lợi thông thoáng cho DN trong việc sáng lập, cũng như tổ chức thực hiện quá trình hoạt động SXKD. Trong những năm qua, cùng với ngành thuế cả nước công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế cho DN, chủ DN, đội ngũ làm công tác kế toán DN đã được Cục thuế triển khai tích cực và đạt được những kết quả quan trọng từng bước làm chuyển biến nhận thức của DN nói chung và chủ DN nói riêng. Nhiều DN đã tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ thuế nhà nước, công tác cải cách hiện đại hoá ngành thuế đã tạo nhiêù thuận lợi để DN thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; chủ DN ngày càng có tiếng nói trên các diễn đàn và được tôn vinh.

doc20 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2434 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về thuế của doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH ------------------------------------- LỚP BỒI DƯỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN VIÊN CAO CẤP Tổ chức tại Văn phòng ĐD Học viện tại Huế - Khoá IV Từ ngày tháng năm 2010 đến ngày tháng năm 2010 ĐỀ ÁN Tên đề án: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ THUẾ CỦA CHỦ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Họ và tên: PHẠM MINH KIÊN Chức vụ: PHÓ CỤC TRƯỞNG Đơn vị công tác: Cục Thuế Thừa Thiên Huế Huế, tháng 09 năm 2010 MỞ ĐẦU I/Phần 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. Tính cấp thiết, lý do xây dựng đề án: Trong những năm qua thực hiện chiến lược cải cách thuế đến năm 2010, ngành thuế đã có nhiều nỗ lực trong việc cải cách thuế cả về thể chế chính sách, và công tác quản lí thuế; thực tế đã đạt được kết quả thiết thực, nhiều năm liên tục nganh thuế cả nước đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị được đảng và nhà nước giao. Cơ chế quản lý thuế đã thay đổi rất căn bản: Từ “nhà nước tổ chức tính thuế, thu thuế, doanh nghiệp nộp thuế’ chuyển sang’ Doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự nộp thuế”. Cơ quan thuế từ thực hiện chế độ chuyên quản đối với từng doanh nghiệp, đôn đốc việc nộp thuế đối với các doanh nghiệp; nay thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ về thuế và thực hiện thanh tra, kiểm tra theo cơ chế rủi ro. Chuyển đổi nhận thức: Trước đây coi DN là đối tượng quản lí, nay coi DN là “bạn đồng hành” thể hiện sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của DN trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế nhà nước, phù hợp với thông lệ quốc tế. Luật DN năm 2005 là cơ sở pháp lí quan trọng, với sự thành công nhất định trong việc cải cách hành chính của nhà nước tạo thuận lợi thông thoáng cho DN trong việc sáng lập, cũng như tổ chức thực hiện quá trình hoạt động SXKD. Trong những năm qua, cùng với ngành thuế cả nước công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế cho DN, chủ DN, đội ngũ làm công tác kế toán DN đã được Cục thuế triển khai tích cực và đạt được những kết quả quan trọng từng bước làm chuyển biến nhận thức của DN nói chung và chủ DN nói riêng. Nhiều DN đã tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ thuế nhà nước, công tác cải cách hiện đại hoá ngành thuế đã tạo nhiêù thuận lợi để DN thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; chủ DN ngày càng có tiếng nói trên các diễn đàn và được tôn vinh. Tuy nhiên, qua đánh giá tổng kết hàng năm tình hình vi phạm pháp luật về thuế vẫn diễn ra khá phổ biến và ngày càng tinh vi, phức tạp. Thừa thiên Huế là tỉnh nằm ở Trung trung bộ với diện tích trên 5000 km2, dân số trên 1,2 triệu người; số thu ngân sách tính đến 2009 đứng vào thứ 20/63 tỉnh Thành phố của cả nước, số lượng DN tính đến nay là 3168 DN trên 90% là DN vừa và nhỏ; qui mô sản xuất nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp; hiệu quả SXKD nhìn chung còn thấp; năng lực quản lí của chủ DN còn rất hạn chế, phần lớn chủ DN là những người chuyển từ hộ kinh doanh để thành lập DN; nhiều người trong số họ chỉ là những người có vốn, hoặc một ít tài sản để thành lập DN. Kiến thức về kinh doanh, hiểu biết pháp luật còn rất hạn chế. Thực tế qua điều tra, khảo sát tình hình hiểu biết pháp luật nói chung, pháp luật về thuế nói riêng của chủ DN rất hạn chế ảnh hưởng trực tiép đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế nhà nước. Tình trạng trốn lậu thuế diễn ra khá phổ biến ở các DN vừa và nhỏ. Có thể có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau dẫn đến tình trạng này như: ý thức tuân thủ pháp luật, nhận thức về pháp luật, cố tình trốn tránh; thông tin pháp luật thiếu; công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật của ngành thuế chưa đến tận chủ DN; chất lượng, hiệu quả tuyên truyền chưa cao; công cụ cưỡng chế việc tuân thủ chưa đủ mạnh; công tác thanh tra kiểm tra chưa làm đúng trọng tâm, trọng điểm, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công chức thuế chưa đáp ứng được yêu cầu... Trước tình hình thực tiễn đòi hỏi cơ quan thuế nhà nước phải tìm giải pháp để nâng cao nhận thức pháp luật về thuế đối với chủ DN nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí thuế.... 1.2.Cơ sở pháp lý - Luật quản lý thuế của quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006. - Luật doanh nghiệp của quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. - Luật của quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 về luật kế toán. - Căn cứ chiến lựợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2000-2010 và 2010 đến 2020 - Căn cứ Nghị quyết đại hội lần thứ 14 tỉnh Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế về chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010 đến 2015. 1.3.Cơ sở thực tiễn: - Căn cứ vào báo cáo tổng kết công tác quản lý thuế từ năm 2008, 2009 của Cục thuế; căn cứ vào báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra đối với các DN vừa và nhỏ năm 2008, 2009 và 8 tháng 2010 của Cục thuế Thừa Thiên Huế. - Căn cứ vào kết quả thăm dò, khảo tình hình hiểu, nắm bắt pháp luật thuế của chủ DN vừa và nhỏ tại Thừa Thiên Huế cho thấy rằng hầu hết các chủ DN (người sở hữu phần lớn tài sản của doanh nghiệp) không am hiểu hết các loại thuế mà DN của mình phải thực hiện nghĩa vụ nhà nước. - Báo cáo đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế từ khi Luật quản lý thuế có hiệu lực (01/07/2007) cho đến nay (31/08/2010). Phần 2: MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN 2.1. Mục tiêu chung, khái quát: Một là, Nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về ý thứ tôn trọng và chấp hành pháp luật, góp phần nâng cao tính tuân thủ phấp luật về thuế nói chung, luật quản lý thuế nói riêng đối với chủ DN vừa và nhỏ tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Hai là, Tạo sự gắn bó hài hoà giải quyết mối quan hệ hài hoà về lợi ích giữa nhà nước (cơ quan thuế là người đại diện) với DN (chủ sở hữu DN là đại diện). Đảm bảo góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách của tỉnh được Bộ tài chính, Tổng Cục thuế, Hội đồng nhân dân tỉnh giao hàng năm. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Một là, đảm bảo ít nhất 70% chủ DN vừa và nhỏ toàn tỉnh, 90-95% chủ DN mới thành lập nắm những quy định cụ thể một số điều cơ bản của Luậtquản lý thuế liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của DN. Hai là, chủ DN hiểu được vai trò công tác kế toán , công tác kê khai, tính thuế, nộp thuế của DN từ đó tuyển dụng, sử dụng nhân viên kế toán đúng người, đúng việc. III/ Phần 3: NỘI DUNG ĐỀ ÁN: Vài nét về Cục Thuế Thừa Thiên Huế: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế: Được thành lập theo QĐ số 314 TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở hợp nhất ba bộ phận: Chi cục Thuế Công thương nghiệp, Phòng thuế Nông nghiệp và Phòng thu Quốc doanh sau 20 năm hoạt động theo hệ thống ngành dọc tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. Sau hai lần cải cách hệ thống thuế(1990-1997; 1998-2007), tổ chức bộ máy có nhiều biến đổi. Ngày 15/6/2007 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 49/2007/QĐ-BTC về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế Tuy nhiên, trước yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, Công tác quản lý thuế đòi hỏi phải đổi mới cơ chế quản lý, công nghệ quản lý; tổ chức bộ máy và công tác cán bộ thực hiện quản lí thuế theo chức năng. Ngày 14/1/2010 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 108/QĐ-BTC về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, thay thế Quyết định số 49/2007/QĐ-BTC ngày 15/6/2007. Mô hình tổ chức bộ máy Cục thuế Thừa Thiên Huế hiện nay: Cục thuế Thừa Thiên Huế có 10 đơn vị trực thuộc gồm: *Văn phòng cục gồm 12 phòng; trong đó chia thành: -Các Phòng chức năng (thực hiện quản lí đối với tổ chức và người nộp) thuế gồm: -Phòng Thanh tra, phòng kiểm tra 1 và 2, phòng tuyên truyền hỗ trợ, phòng kê khai và kế toán thuế, phòng quản lí thu nợ thuế, phòng thuế thu nhập cá nhân. -Các phòng hậu cần( phục vụ nội bộ) gồm: Phòng hành chính quản trị -tài vụ và ấn chỉ, phòng máy tính, phòng kiểm tra nội bộ, phòng tổng hợp nghiệp vụ dự toán. Và, 8 chi cục thuế huyện, Thị xã Hương thuỷ và Thành phố Huế. Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lí thu thuế trên đại bàn. Tổng số cán bộ công chức 650 người, trong đó hợp đồng là.... người Mô hình tổ chức quản lý theo chức năng của hệ thống thuế Việt Nam -Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách 5 năm: THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU NSNN 5 NĂM   Từ năm 2005 đến năm 2010   Đơn vị tính: Triệu đồng   STT  CHỈ TIÊU  THỰC HIỆN NĂM 2005  THỰC HIỆN NĂM 2006  THỰC HIỆN NĂM 2007  THỰC HIỆN NĂM 2008  THỰC HIỆN NĂM 2009  THỰC HIỆN 8T NĂM 2010            A  B  1  2  3  4  5  6      TỔNG THU NỘI ĐỊA  892,330  1,138,886  1,360,835  1,686,508  2,163,827  2,505,400      THU DẦU THÔ                        THU NỘI ĐỊA KHÔNG KỂ DẦU THÔ  892,330  1,138,886  1,360,835  1,686,508  2,163,827  2,505,400   1  Khu vực DNNN Trung ương  57,240  49,600  62,232  78,735  99,812  74,000   2  Khu vực DNNN địa phương  76,321  126,287  153,922  147,830  133,668  180,000   3  Khu vực DN có vốn ĐTNN  355,598  507,760  590,592  784,096  923,785  830,000   4  Khu vực CTN và dịch vụ NQD  92,057  117,873  166,152  195,894  252,097  300,000   5  Các khoản thu khác  311,114  337,367  387,936  479,953  754,466  1,121,400                            Trong nhiều năm mặc dù có nhiều biến động về tình hình kinh tế -xã hội cả trong nước và quốc tế, nhưng nhờ có những chính sách đúng đắn kịp thời của đảng và nhà nước,sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát có hiệu quả của BTC, TCT, sự lãnh đạo và quyết tâm cao của Đảng bộ và chính quyền địa phương, các chính sách thuế phát huy có hiệu quả, luật quản lí thuế có hiệu lực đã nâng cao tính tuân thủ của DN...chính nhờ vậy Cục thuế Thừa Thiên Huế đã luôn hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; Nguồn thu từ DN ngày càng chiếm vị trí quan trọng(Trên 60%) nguồn thu của tỉnh. vị trí của DN, Doanh nhân ngày càng được tôn vinh; nhận thức về quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước không ngừng được nâng cao. - Số lượng DN ngành thuế quản lí trong 3 năm 2008-31/08/2010 SỐ LƯỢNG DN ĐANG HOẠT ĐỘNG TOÀN TỈNH   STT  Năm  Tổng Số DN  DN đăng ký mới trong năm   1  31/12/2008  2.105  358   2  31/12/2009  2.709  604   3  Đến 31/08/2010  3.168  459   Luật DN năm 2005, các cơ chế chính sách ban hành thực hiện thông thoáng nên việc thành lập DN dễ dàng, số lượng DN tăng lên hàng năm, trong khi đó bộ máy cơ quan quản lí thuế không những không tăng mà có xu hướng tinh gọn. Cơ quan thuế chuyển từ quản lí hành chính, sang hành chính phục vụ, coi DN , doanh nhân là bạn đồng hành. Do vây, việc nâng cao nhận thức để DN, Chủ DN hiểu biết và tuân thủ pháp luật đã trở thành nhu cầu tất yếu, nhiệm vụ trọng tâm cơ quan thuế các cấp phải thực hiện, làm tốt công tác này cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả quản lí thu thuế nhà nước; tạo sự đồng tình, đồng thuận của người nộp thuế Nhìn số liệu DN mới thành lập hàng năm nhứ trên với số lượng đáng kể, nếu cơ quan thuế có cách tiếp cận ngay từ đầu thì chắc chắn phạm vi ảnh hưởng đến nhận thức về thuế của chủ DN sẽ được nâng cao, tính tuân thủ sẽ tốt hơn, khi chúng ta tiếp cận sau một quá trình DN hoạt động 3.1 Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, công tác thanh tra, kiểm tra về thuế từ khi luật quản lý thuế có hiệu lực( 01/07/2007) đến nay (tháng 8/2010) + Thực hiện các biện pháp tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Về công tác tuyên truyền thuế: Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế đã được Cục thuế quan tâm đầu tư từ nhiều năm nay, đặc biệt từ khi luật quản lí thuế có hiệu lực thi hành, cơ quan thuế đã có nhiều hình thức tuyên truyền phong phú nội dung, hình thức phù hợp với từng thời kỳ, tổ chức các chuyên mục như: tìm hiểu pháp luật về thuế, giải đáp chính sách trả lời hướng dẫn chính sách mới; tổ chức toạ đàm, hội thi tìm hiểu pháp luật về thuế trên đài truyền hình Huế TRT, đài truyền hình khu vực HVTV; phối hợp với các trường đại học của Đại học Huế tổ chức hội thi tìm hiểu pháp luật về thuế tạo sân chơi mới cho sinh viên đạt hiệu quả cao. Cơ quan thuế là thành viên tuyên truyền pháp luật của Tỉnh nên các thông tin về chính sách thuế mới đều được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh; Cục thuế đã phối hợp với hội doanh nghiệp của Tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ để tuyên truyền giải đáp các chính sách và các thắc mắc về thuế trong quá trình thực hiện của doanh nghiệp... Về mặt tổ chức cơ quan thuế đã thành lập bộ phận tuyên truyền hỗ trợ tại Cục thuế, Chi cục thuế để thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ đối với các doanh nghiệp và NNT. Về công tác hỗ trợ NNT: Trong những năm qua, công tác hỗ trợ trả lời giải đáp các thắc mắc của Doanh nghiệp được thực hiện tại cơ quan thuế thông qua bộ phận một cửa thực hiện dưới các hình thức trả lời trực tiếp qua điện thoại, trả lời bằng văn bản, tổ chức đối thoại, gửi các thông tin về chính sách thuế đến các địa chỉ email của doanh nghiệp... Ví dụ: Năm 2009, số lượt hỗ trợ NNT là 3.200 lượt, trong đó hỗ trợ qua điện thoại và trực tiếp tại cơ quan thuế gần 3.000 lượt và đã ban hành 112 văn bản trả lời hướng dẫn chính sách thuế; đã tổ chức 15 hội nghị đối thoại với DN và người nộp thuế... góp phần giảm thiểu sai phạm, khiếu kiện về thuế so với năm 2008. + Công tác Thanh tra, kiểm tra về thuế: Công tác thanh tra, kiểm tra là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp, nó tác động mạnh mẽ đến quá trình chấp hành luật thuế, luật quản lý thuế. Thanh tra, kiểm tra không chỉ là việc phát hiện các hành vi sai phạm của doanh nghiệp, truy thu và xử phạt các hành vi vi phạm của doanh nghiệp; mà điều quan trọng là việc ngăn chặn các sai phạm giúp doanh nghiệp thực thi đúng quy định của pháp luật, giảm thiểu sai phạm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; giảm chi phí về thuế ở mức thấp nhất. Ngành thuế đã áp dụng thanh kiểm tra theo phương pháp rủi ro trên cơ sở phân tích dữ liệu báo cáo tài chính doanh nghiệp, tình hình kê khai, tình hình nộp thuế... để lựa chọn các doanh nghiệp rủi ro về thuế cao nhất (khả năng thất thu về thuế cao) đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm. Đội ngũ công chức thuế làm công tác thanh tra thường xuyên được kiện toàn cả về số lượng và chất lượng, hàng năm đều tổ chức tập huấn về kỹ năng và nghiệp vụ công tác thanh tra; được tiếp cận với công nghệ thanh tra tiên tiến của thế giới. Nhờ đổi mới nội dung, phương pháp và tổ chức hoạt động thanh tra; bố trí cán bộ đủ năng lực nghiệp vụ, trình độ chuyên môn và có phẩm chất đạo đức để làm công tác thanh tra thuế; xử lý nghiêm minh các sai phạm về thuế nên chất lượng, hiệu quả công tác thành kiểm tra ngày càng được nâng cao. Cụ thể: Năm 2009, kết quả ghi thu vào ngân sách (đến thời điểm 31/12/2009 của 25/27 hồ sơ) là 8,4 tỷ đồng. Trong đó truy thu thuế 6,9 tỷ đồng và xử phạt về thuế 1,5 tỷ đồng. Công tác kiểm tra: đã tập trung kiểm tra, rà soát các chỉ tiêu, thông tin kê khai trong hồ sơ thuế, theo dõi giám sát chặt chẽ khoảng 180 DN trọng điểm có ảnh hưởng lớn đến số nộp ngân sách trong năm. Kết quả, năm 2009 đã kiểm tra tại DN được 64 DN, qua kiểm tra đã truy thu và xử phạt gần 4 tỷ đồng công tác kiểm tra hoàn thuế tại cơ sở kinh doanh, đảm bảo tính tuân thủ pháp luật cao. 3.2 Tiến hành điều tra khảo sát thu thập thông tin nhận thức về thuế đối với chủ DN vừa và nhỏ tại văn phòng Cục thuế và Chi cục thuế thành phố Huế: -Bằng phiếu thăm dò in sẵn nội dung câu hỏi chuyển trực tiếp về chủ DN. -Tập hợp nội dung phiếu thăm dò, phân tích lựachọn những vấn đề mà chủ DN quan tâm nhiều nhất để tập trung soạn thảo tài liệu phục vụ hội nghị 3.3 Nghiên cứu xây dựng và cách thức tổ chức thực hiện tuyên truyền pháp luật về thuế và các quy định pháp luật khác có liên quan tới hoạt động của DN, tới quyền và nghĩa vụ của DN trong việc khai thuế, tính thuế và nộp thuế. 3.4 Xây dựng bộ tài liệu về kiến thức số vấn đề chung về thuế, các luật thuế, nội dung cơ bản luật quản lý thuế về đánh giá tình hình tuân thủ các quy định pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối với các chủ DN trong quá trình thực hiện từ năm 2008 – 2010. 3.5 Lập kế hoạch, chương trình hành động cụ thể tuyên truyền phổ biến pháp luật về thuế, về luật kế toán đối với chủ DN. 3.6 Tổ chức sơ kết định kỳ (3 hoặc 6 tháng), tổng kết hàng năm để đánh giá về hiệu quả các giải pháp. Việc sơ kết, tổng kết đánh giá định kỳ hàng năm là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng, qua đó chúng ta rút ra được những việc làm tốt, hay chưa tốt, hiệu quả như thế nào? giải pháp đưa ra đã hợp lí hay chưa? công tác tổ chức thực hiện đã đạt được yêu cầu đề ra chưa? những gì còn tồn tại cần khắc phục; giải pháp nào cần bổ sung, hay sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. IV/ Phần 4: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 4.1. Các giải pháp đề xuất: 4.1.1 Tuyên truyền phổ biến pháp luật về thuế và các pháp luật khác có liên quan đến hoạt động tài chính của DN: + Bồi dưỡng nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và kỹ năng hiểu biết pháp luật thuế cho chính đội ngũ cán bộ thuế làm công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế của Cục thuế và Chi cục thuế. + Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức, kỹ năng cho công chức thuế làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Kỹ năng Thanh kiểm tra thuế theo phương pháp rủi ro. + Tập trung tuyên truyền phổ biến những nội dung trọng tâm, trọng điểm pháp luật về thuế, về kế toán; đối với từng loại đối tượng, loại hình doanh nghiệp, ngành nghề theo từng địa bàn quản lý. 4.1.2 Lập kế và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với loại hình DN vừa và nhỏ theo tiêu thức quy mô, ngành nghề, tính tuân thủ pháp luật về thuế, mức độ áp dụng chế độ sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ. Các DN có mức độ rủi ro thất thu về thuế lớn, có “truyền thống” trốn lậu thuế liên tục nhiêù năm, số thuế nhiều, có biến động bất thường trong kê khai nộp thuế. 4.1.3 Định kỳ tổ chức đối thoại doanh nghiệp, hàng năm tham mưu cho lãnh đạo tỉnh để tổ chức biểu dương khen thưởng hàng năm đối với các DN, Doanh nhân có đóng góp thuế nhiều, tuân thủ tốt Luật quản lý thuế. 4.2. Giải pháp chọn: Đề án tập trung vào đối tượng chính là chủ DN, qua kinh nghiệm thực tiễn công tác quản lí thuế những năm qua tại tỉnh Thừa Thiên Huế phần lớn chủ DN phàn nàn rằng do họ không nắm luật, các qui định của nhà nước nên dẫn đế tình trạng vi phạm luật và chịu hậu quả nặng nề. Trên thực tế, họ thường xem nhẹ công tác thuế coi đây là công việc của bộ phận, hay nhân viên kế toán. Trong khi kế toán ở những DN này thường là người làm thuê phải kiêm nhiệm nhiều việc, hoặc họ phải làm nhiều DN thì mới có đủ thu nhập cho cuộc sống, do đó tính ổn định, chuyên tâm, chuyên sâu thường rất thấp; Nếu chủ DN hiểu được luật thì vai trò công tác kế toán của DN sẽ được nâng cao, tính tuân thủ pháp luật về thuế sẽ được nâng lên. Chính vì lẽ đó, giải pháp lựa chọn để triển khai là: 4.2.1 Tập trung tuyên truyền phổ biến những nội dung trọng tâm, trọng điểm pháp luật về thuế, luật quản lí thuế cho các chủ DN. +Tổ chức hội nghị mời đích danh chủ DN để phổ biến nội dung cơ bản của luật quản lí thuế; luật kế toán. Công tác tổ chức phải được tiến hành chu đáo, mục đích, yêu cầu phải rõ ràng. Tài liệu, thời gian, địa điểm, con người, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ đảm bảo thuận tiện, thái độ văn minh lịch sự. Nội dung trình bày phải được chuẩn bị đầy đủ, ngắn gọn, thiết thực, có ví dụ minh hoạ cụ thể. Kết hợp phổ biến chính sách mới liên quan trực tiếp đến DN trong qúa trình thực hiện nghĩa vụ thuế nhà nước. Đồng thời, ghi nhận những vẫn đề mà chủ DN thắc mắc, kiến nghị với cơ quan thuế. Giải quyết kịp thời đúng chính sách các yêu cầu chính đáng của người nộp thuế, tạo dựng lòng tin của người nộp thuế. (Giải pháp này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn) +Tổ chức tuyên truyền chính sách thuế