Một số ý kiến nhận xét đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU1 PHẦN I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ3 1 - Khái niệm , đặc điểm và vai trò của NL, VL và CC, DC trong sản xuất kinh doanh3 1.1Khái niệm , đặc điểm và vai trò của nguyên liệu , vật liệu và CC,DC3 2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ4 2.1.Phân loại nguyên liệu , vật liệu và CC, DC4 2.2. Đánh giá nguyên liệu ,vật liệu và CCDC5 2.2.1. Đánh giá NVL, CCDC theo nguyên tắc giá gốc6 2.2.2Đánh giá nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ theo giá hạch toán10 3.Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu , vật liệu và CC, DC11 4.Thủ tục quản lý nhập – xuất kho nguyên liệu , vật liệu và CC, DC và các chứng từ kế toán liên quan12 4.1.Thủ tục nhập kho12 4.2.Thủ tục xuất kho12 4.3.Các chứng từ kế toán có liên quan13 5.Phương pháp kế toán chi tiết NL, VLvà CC ,DC14 6.Kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC17 CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ PHỤC CHẾ CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ20 2.1. Đặc điểm chung của công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá:20 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá:20 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá:22 2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán ở công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá:22 2.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ32 2.3. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ59 2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng59 2.3.2 Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu60 2.3.2 Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ61 CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ PHỤC CHẾ CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ76 3.1. Những thành tích đạt được và một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty CP Xây dựng và phục chế công trình văn hoá.76 3.1.1. Ưu điểm.76 3.1.2. Một số hạn chế.78 KẾT LUẬN79

docx86 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2147 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số ý kiến nhận xét đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế cơ sở, tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất sản phẩm thực hiện cung cấp các loại lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội Để đạt được mục tiêu cuối cùng của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, các đơn vị sản xuất kinh doanh, phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu là đối tượng một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở cấu thành nên thực thể vật chất sản phẩm. Giá trị nguyên liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, quản lý chặt chẽ sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do đó, phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp thấy rõ ưu nhược điểm của mình trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm thì công tác kế toán phải được coi trọng, có tổ chức một cách hợp lý khoa học phù hợp vơí quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Với mong muốn được tìm hiểu sâu về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ phục vụ em chọn đề tài tổ chức công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá.( làm chuyên đề tốt nghiệp) Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá. Chương III: Một số ý kiến nhận xét đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá. Với trình độ có hạn của một sinh viên nên những vấn đề đã trình bày trong đề không tránh khỏi những hạn chế còn thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và cán bộ kế toán Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá. Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá và cán bộ phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Xuân Dương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. PHẦN I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ 1 - Khái niệm , đặc điểm và vai trò của NL, VL và CC, DC trong sản xuất kinh doanh 1.1Khái niệm , đặc điểm và vai trò của nguyên liệu , vật liệu và CC,DC *Khái niệm: - Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động- một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ - là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm. - Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản hữu hình. Ngoài ra, những tư liệu lao động không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành sứ , thuỷ tinh…..dù thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản hữu hình nhưng vẫn coi là công cụ ,dụng cụ. *Đặc điểm: - Nguyên liệu , vật liệu : +Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất để chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ +Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu thay đổi hoàn toàn vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh - Công cụ dụng cụ: + Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ + Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu , giá trị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào cho phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sủ dụng ngắn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động. 2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ 2.1.Phân loại nguyên liệu , vật liệu và CC, DC Phân loại nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ là căn cứ và các tiêu thức nhất định để chia nguyên liệu và công cụ , dụng cụ sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại , từng nhóm , từng thứ. *Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên liệu , vật liệu trong quá trình sản xuất , kinh doanh , nguyên liệu , vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được chia thành các loại sau: - Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm. - Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể của sản phẩm , nhưng có vai trò nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất.VD: thuốc nhuộm , sơn…… Căn cứ vào công dụng , vật liệu phụ chia thành các nhóm : +Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng nguyên liệu , vật liệu chính. +Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm. +Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất . -Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng .Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn , lỏng , khí. - Phụ tùng thay thế :là những chi tiết , phụ tùng máy móc thiết bị được dự trữ để sử dụng cho việc sửa chữa , thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình . -Vật liệu và thiết bị XDCB là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho công tác xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ như bê tông đúc sẵn , panel, dầm... - Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật liệu trên . *Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất được phân chia như sau: - Căn cứ vào nội dung kinh tế được phân thành các loại chủ yếu sau: +Dụng cụ giá lắp , đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất +Công cụ , dụng cụ dùng cho công tác quản lý +Quần , áo bảo hộ lao động +Khuôn mẫu đúc sẵn +Lán trại tạm thời +Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá , vật liệu +Các loại công cụ , dụng cụ khác . -Trong công tác quản lý hạch toán công cụ dụng cụ được chia ra làm 3 loại: +Công cụ , dụng cụ +Bao bì luân chuyển +Đồ dùng cho thuê. Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất. Có thể căn cứ vào đặc tính lý, hoá của từng loại để chia thành từng nhóm, từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ. 2.2. Đánh giá nguyên liệu ,vật liệu và CCDC Đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định.Về nguyên tắc hàng tồn kho phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được . 2.2.1. Đánh giá NVL, CCDC theo nguyên tắc giá gốc Gía gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại Nguyên liệu, vật iệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ được xác định theo từng trường hợp nhập xuất *Gía gốc của nguyên liệu , vật iệu và công cụ , dụng cụ nhập kho - Gía gốc của NVLvà CCDC mua ngoài nhập kho được tính theo công thức sau: Gía gốc nguyên Gía mua Chi phí liệu , vật liệu và ghi trên Các loại thuế có liên quan công cụ , dụng = hoá đơn trừ đi các + không được + trực tiếp cụ mua ngoài khoản chiết khấu hoàn lại đến việc nhập kho giảm giá mua hàng Các khoản thuế không được hoàn lại : thuế nhập khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt ….. Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm…..từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp , công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bọ phận thu mua độc lâp, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua và số hao hụt tự nhiên trong định mức( nếu có ). - Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ tự chế biến nhập kho , được tính theo công thức sau: Gía gốc Gía thực tế VL, CCDC = VL, CCDC + Chi phí chế biến nhập kho xuất chế biến Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định , chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ . - Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ dụng cụ , thuê ngoài gia công chế biến nhập kho , được tính theo công thức sau: Gía gốc nguyên Gía thực tế Tiền thuê CP vận chuyển liệu , vật liệu và NL, VL ,CCDC ngoài gia bốc dỡ và các công cụ, dụng = xuất thuê ngoài + công chế + CP có liên quan cụ nhập kho gia công chế biến biến trực tiếp khác - Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp nhận. - Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ nhận biếu , tặng: Gía gốc nguyên liệu, Gía trị hợp lý ban đầu Các chi phí khác có vật liệu và công cụ, = của những NL, VL, + liên quan trực tiếp dụng cụ nhập kho CCDC tương đương đến việc tiếp nhận Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ được cấp: Gía gốc nguyên liệu , Gía ghi trên sổ Chi phí vận chuyển, vật liệu và công cụ, = của đơn vị cấp trên hoặc + bốc dỡ , chi phí có dụng cụ nhập kho giá được đánh giá lại liên quan trực tiếp theo giá trị thuần khác Gía gốc của phế liệu thu hồi là giá trị ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện: *Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ xuất kho Do giá gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau như đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất kho , kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau: Phương pháp tính theo giá đích danh : Gía trị thực tế của giá gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập áp dụng đối với nhiều doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ có giá trị lớn và có giá trị nhận được. - Phương pháp bình quân gia quyền: Gía trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng lợi hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ ).Gía trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về , phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp( bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập) . Gía trị thực tế Số lượng Đơn giá NL, VL và = NL, VL x bình quân gia CCDC xuất và CCDC quyền Kho xuất kho Trong đó giá đơn vị bình quân gia quyền có thể tính một trong các phương án sau: Phương án 1:Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ ( còn gọi là giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ) Đơn giá Gía trị thực tế NL, VL và Gía trị thực tế NL, VL bình quân CCDC tồn kho đầu kỳ + và CCDC nhập kho trong kỳ gia quyền = cuối kỳ Số lượng NL, VL và + Số lượngNL, VL và CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ Phương án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập(còn gọi là giá bình quân gia quyền liên hoàn) Đơn giá Gía trị thực tế NL, VL Gía trị thực tế NL, VL bình quân và CCDC tồn kho + và CCDC nhập kho của gia quyền trước khi nhập từng lần nhập sau mỗi = lần nhập Số lượng NL, VL, và Số lượng NL , VL và CCDC tồn kho trước + CCCDC nhập kho của Khi nhập từng lần nhập - Phương pháp nhập trước , xuất trước :Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước , và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thơì điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ , giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho - Phương pháp nhập sau , xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó .Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng , giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. 2.2.2Đánh giá nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ theo giá hạch toán - Gía hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá kế toán , hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường. Gía hạch toán được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định , lâu dài.Trường hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán. Kế toán tổng hợp nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá thực tế.Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán của từng thứ , (nhóm hoặc loại )nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ để điều chỉnh giá hạch toán xuất kho thành giá trị thực tế.Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng loại nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ được tính theo công thức sau: Gía trị thực tế NLVL, Gía trị thực tế NLVL, Hệ số CCDC tồn kho đầu kỳ + CCDC nhập kho trong kỳ chênh = lệch giá Gía trị hạch toán NLVL, Gía trị hạch toán NLVL, CCDC tồn kho đầu kỳ + CCDC nhập kho trong kỳ Gía trị thực tế NLVL, CCDC = Gía trị hạch toán NLVL, Hệ số chênh xuất kho CCDC , xuất kho x lệch giá 3.Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu , vật liệu và CC, DC Để phát huy vai trò , chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên liệu , vật liệu và công cục , dụng cụ trong doanh nghiệp , kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: -Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác , kịp thời sồ lượng , khối lượng , phẩm chất , quy cách và giá trị thực tế của từng loại , từng thứ nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ nhập , xuất và tồn kho. -Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán , phương pháp tính giá nguyên liệu ,vật liệu và công cụ , dụng cụ , nhập , xuất .Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận , phòng ban chấp hành các nguyên tắc , thủ tục nhập , xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán. - Mở các loại sổ (thẻ)kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ theo đúng chế độ , phương pháp quy định - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng , tình hình dự trữ và sử dụng nguyên liệu, vật liệu và công cụ , dụng cụ theo dự toán , tiêu chuẩn, và phát hiện các trường hợp tham ô , lãng phí , xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý. - Tham gia kiểm kê và đánh gía nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ theo chế độ quy định của Nhà nước. -Cung cấp thông tin về tình hình nhập , xuất , tồn kho nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ phục vụ công tác quản lý.Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng , bảo quản và sử dụng nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ. 4.Thủ tục quản lý nhập – xuất kho nguyên liệu , vật liệu và CC, DC và các chứng từ kế toán liên quan 4.1.Thủ tục nhập kho Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký kết ,phiếu báo giá để tiến hành mua hàng.Khi hàng về đến nơi , nếu xét thấy cần thiết có thể lập biên bản kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về các mặt số lượng , khối lượng , chất lượng và quy cách, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm,ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư ”Sau đó bộ phận cung cấp hàng lập “Phiếu nhập kho’’ trên cơ sở hoá đơn , giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho thủ kho làm thủ tục nhập kho . Thủ kho sau khi cân , đong , đo , đếm sẽ ghi số lượng thực nhập và Phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào Thẻ kho , trường hợp phát hiện thừa , thiếu , sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải khai báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản .Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao Phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán. 4.2.Thủ tục xuất kho Căn cứ vào kế hoạch sản xuất , kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết Phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt .Căn cứ vào phiếu xuất kho và tồn kho của từng thứ vật tư vào Thẻ kho .Hàng ngày hoặc định kỳ Thủ kho chuyển Phiếu xuất cho kế toán vật tư , kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất cho kế toán vật tư , kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán. 4.3.Các chứng từ kế toán có liên quan Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/TC/CĐKT ngày 1/11/2007 của Bộ tài chính và các quyết định có liên quan , bao gồm: Phiếu nhập kho (Mẫu số 01- VT) Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT) Phiếu xuất kho kiêm vẩn chuyển nội bộ (Mẫu số03 PXK - 3LL) Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hoá (Mẫu số 05- VT) Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – BH) Hoá đơn bán hàng (Mẫu số 02GTGT- 3LL) Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT – 3LL) Đối với các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định Nhà nứơc,phải lập kịp thời , đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu , nội dung và phương pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Ngoài ra tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, kế toán có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn ,như : Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 – VT); Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 03- VT); Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04 – VT ) 5.Phương pháp kế toán chi tiết NL, VLvà CC ,DC *Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song: (1) (1) (3) (2) (2) (4) (5) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra *Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: (1) (4) (2) (2) (3) (3) (5) Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra *Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp số dư: (1) (1) (2) (4) (2) (6) (3) (3) (5) 6.Kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC *Sơ đồ kế toán tổng hợp VL theo phương pháp kê khai thường xuyên(tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK111,112,141,331 TK152 TK621 Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo sản phẩm TK133 ThuếGTGT TK151 TK641,642 Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC,cho bán hàng, cho quản lý DN TK411 TK128,222
Luận văn liên quan