Nâng cao năng lực trong hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta hiện nay

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giỏ của mỗi quốc gia, nú khụng chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt, mà cũn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xó hội, an ninh và quốc phũng, cú vai trũ cực kỳ quan trọng đối với đời sống xó hội. Trong giai đoạn hiện nay của nước ta, với sức ép về dân số và tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá, sự chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng mà quỹ đất thỡ cú hạn. Chớnh vỡ vậy, trong quỏ trỡnh sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác, bảo vệ và cải tạo đất đai sao cho đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của xó hội. Để sử dụng nguồn tài nguyên quý giỏ này được lâu dài thỡ cụng tỏc quản lý đất đai là rất cần thiết. Nó đũi hỏi phải cú sự thống nhất từ trung ương đến địa phương. Kể từ năm 1986 đến nay, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai không ngừng được củng cố và kiện toàn đó gúp phần đắc lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, đưa công tác quản lý đất đai đi vào nền nếp; Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó đạt được, công tác quản lý đất đai vẫn cũn bộc lộ nhiều hạn chế như tỡnh trạng chồng chộo trong quản lý, nạn tham nhũng. mà một trong những nguyờn nhõn cơ bản của tỡnh trạng này là hệ thống cơ quan quản lý đất đai được tổ chức chưa hợp lý, cồng kềnh, hoạt động chưa hiệu quả. Điều này chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý đất đai trong điều kiện tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đặc biệt là khi nước ta đó trở thành thành viờn chớnh thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Đây là lý do để chúng ta tiếp tục nghiên cứu, đánh giá thực trạng hệ thống cơ quan quản lý đất đai; trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm củng cố và hoàn thiện để hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ mà đất nước đó giao phú. Với ý nghĩa đó, em lựa chọn đề tài: "Nâng cao năng lực trong hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta hiện nay" làm đề án môn học;

doc46 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1894 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao năng lực trong hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tớnh cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyờn vụ cựng quý giỏ của mỗi quốc gia, nú khụng chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt, mà cũn là thành phần quan trọng hàng đầu của mụi trường sống, là địa bàn phõn bố cỏc khu dõn cư, xõy dựng cỏc cơ sở kinh tế, văn hoỏ, xó hội, an ninh và quốc phũng, cú vai trũ cực kỳ quan trọng đối với đời sống xó hội. Trong giai đoạn hiện nay của nước ta, với sức ộp về dõn số và tốc độ cụng nghiệp hoỏ, đụ thị hoỏ, sự chuyển dịch cơ cấu từ nụng nghiệp sang cụng nghiệp, dịch vụ kộo theo nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng mà quỹ đất thỡ cú hạn. Chớnh vỡ vậy, trong quỏ trỡnh sử dụng đất chỳng ta cần phải khai thỏc, bảo vệ và cải tạo đất đai sao cho đỏp ứng kịp thời nhu cầu phỏt triển ngày càng nhanh của xó hội. Để sử dụng nguồn tài nguyờn quý giỏ này được lõu dài thỡ cụng tỏc quản lý đất đai là rất cần thiết. Nú đũi hỏi phải cú sự thống nhất từ trung ương đến địa phương. Kể từ năm 1986 đến nay, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai khụng ngừng được củng cố và kiện toàn đó gúp phần đắc lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, đưa cụng tỏc quản lý đất đai đi vào nền nếp; Tuy nhiờn, bờn cạnh những thành tựu đó đạt được, cụng tỏc quản lý đất đai vẫn cũn bộc lộ nhiều hạn chế như tỡnh trạng chồng chộo trong quản lý, nạn tham nhũng... mà một trong những nguyờn nhõn cơ bản của tỡnh trạng này là hệ thống cơ quan quản lý đất đai được tổ chức chưa hợp lý, cồng kềnh, hoạt động chưa hiệu quả. Điều này chưa đỏp ứng được yờu cầu của cụng tỏc quản lý đất đai trong điều kiện tiếp tục đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ; đặc biệt là khi nước ta đó trở thành thành viờn chớnh thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Đõy là lý do để chỳng ta tiếp tục nghiờn cứu, đỏnh giỏ thực trạng hệ thống cơ quan quản lý đất đai; trờn cơ sở đú, đề xuất cỏc giải phỏp nhằm củng cố và hoàn thiện để hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta cú đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ mà đất nước đó giao phú. Với ý nghĩa đú, em lựa chọn đề tài: "Nõng cao năng lực trong hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta hiện nay" làm đề ỏn mụn học; 2. Đối tượng nghiờn cứu Hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta bao gồm: Hệ thống cơ quan quản lý đất đai cú thẩm quyền chung, đú là: Chớnh phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xó; Hệ thống cơ quan quản lý đất đai cú thẩm quyền riờng (cũn được gọi là hệ thống cơ quan quản lý cú thẩm quyền chuyờn ngành hoặc thẩm quyền chuyờn mụn), gồm: Bộ Tài nguyờn và Mụi trường, Sở Tài nguyờn và Mụi trường, Phũng Tài nguyờn và Mụi trường và cỏn bộ địa chớnh cấp xó, phường, thị trấn. Trong khuụn khổ của bản đề ỏn này, em chỉ tập trung đi sõu nghiờn cứu cỏc quy định về cơ cấu, tổ chức; chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống cơ quan quản lý đất đai cú thẩm quyền riờng. 3. Mục đớch nghiờn cứu Đề ỏn này theo đuổi những mục đớch nghiờn cứu cơ bản sau đõy : (I) Nghiờn cứu cơ sở lý luận và sự cần thiết của việc thành lập hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta ; khỏi quỏt quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển hệ thống cơ quan quản lý đất đai qua cỏc giai đoạn lịch sử phỏt triển của đất nước; (II) Nghiờn cứu, đỏnh giỏ phỏp luật hiện hành về cơ cấu, tổ chức; chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta; (III) Đỏnh giỏ hiệu quả thực trạng hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý đất đai nhằm chỉ ra những tồn tại, hạn chế; nguyờn nhõn của những tồn tại, hạn chế này; (IV) Đề xuất một số giải phỏp gúp phần hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta; 4. Phương phỏp nghiờn cứu Để đạt được cỏc mục đớch mà đề tài đặt ra, đề ỏn đó dựa trờn phương phỏp luận nghiờn cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mỏc - Lenin; quan điểm lý luận, đường lối của Đảng; tư tưởng Hồ Chớ Minh về xõy dựng nhà nước và phỏp quyền trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt, đề ỏn đó sử dụng một số phương phỏp nghiờn cứu cụ thể: phương phỏp phõn tớch, đỏnh giỏ, bỡnh luận; phương phỏp so sỏnh luật học; phương phỏp tổng hợp; phương phỏp lịch sử v.v trong quỏ trỡnh nghiờn cứu đề tài. 5. Kết cấu của đề ỏn: Bố cục của đề tài gồm 3 phần chớnh: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận. Trong đú phần nội dung là phần quan trọng nhất chứa đựng cỏc vấn đề cơ bản của đề ỏn được chia làm 3 chương Chương I: Tổng quan những vấn đề lý luận về hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta. Chương II: Hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta Chương III: Một số giải phỏp gúp phần nõng cao năng lực trong hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta hiện nay CHƯƠNG I TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ Lí LUẬN VỀ HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN Lí ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA 1. Khỏi niệm hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta 1.1. Khỏi niệm hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ra đời gắn liền với sự xuất hiện của một hỡnh thức quản lý đất đai của con người: Quản lý nhà nước về đất đai. Hệ thống cơ quan này được Nhà nước thành lập và bằng phỏp luật, Nhà nước quy định cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm giỳp Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ vốn đất đai trong cả nước theo quy hoạch, kế hoạch chung. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai là hệ thống cơ quan do Nhà nước thành lập thống nhất từ trung ương xuống địa phương cú cơ cấu, tổ chức chặt chẽ và cú mối quan hệ mật thiết với nhau theo quan hệ "song trựng trực thuộc" thực hiện chức năng, nhiệm vụ giỳp Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước và ở mỗi địa phương theo quy hoạch, kế hoạch chung; Hệ thống cơ quan này cú đặc trưng là hệ thống cơ quan chuyờn ngành được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Trong hoạt động, cơ quan quản lý đất đai cấp dưới chịu sự chỉ đạo về chuyờn mụn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý đất đai cấp trờn; đồng thời, chịu sự lónh đạo trực tiếp, toàn diện của Uỷ ban nhõn dõn (UBND) cựng cấp. 1.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta bao gồm: (1) Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cú thẩm quyền chung gồm Chớnh phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xó; (2) Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cú thẩm quyền riờng gồm Bộ Tài nguyờn và Mụi trường, Sở Tài nguyờn và Mụi trường, Phũng Tài nguyờn và Mụi trường, cỏn bộ địa chớnh xó, phường, thị trấn. Bờn cạnh đú cũn cú sự tham gia của hệ thống cơ quan quyền lực vào hoạt động quản lý nhà nước về đất đai với vai trũ đại diện cho nhõn dõn thực hiện chức năng giỏm sỏt; 1.2.1. Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước Đất đai thuộc sở hữu toàn dõn do Nhà nước đại diện chủ sở hữu; Luật đất đai 2003, xỏc định rừ thẩm quyền của cơ quan đại diện cho nhõn dõn là Quốc Hội và HĐND cỏc cấp (HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện, HĐND cấp xó) trong việc thực hiện vai trũ đại diện chủ sở hữu toàn dõn về đất đai. Cỏc cơ quan này khụng làm thay chức năng quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan quản lý mà tham gia hoạt động quản lý nhà nước về đất đai với tư cỏch giỏm sỏt. Hoạt động giỏm sỏt của Quốc hội và HĐND cỏc cấp trong lĩnh vực quản lý đất đai được thực hiện thụng qua cỏc phương thức chủ yếu sau đõy: - Quốc hội ban hành phỏp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch SDĐ của cả nước; thực hiện quyền giỏm sỏt tối cao đối với việc quản lý và SDĐ trong phạm vi cả nước; - HĐND cỏc cấp thực hiện quyền giỏm sỏt việc thi hành phỏp luật về đất đai tại địa phương (khoản 1, 2 Điều 7 Luật đất đai năm 2003); 1.2.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cú thẩm quyền chung Với chức năng quản lý Nhà nước về mọi lĩnh vực của đời sống xó hội (trong đú cú lĩnh vực quản lý đất đai), Chớnh Phủ và UBND cỏc cấp cú vai trũ rất quan trọng trong việc thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Theo đú: - Chớnh phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch SDĐ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch SDĐ vào mục đớch quốc phũng, an ninh; thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước; - UBND cỏc cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này (khoản 2, 4 Điều 7 Luật đất đai năm 2003); 1.2.3. Hệ thống cơ quan chuyờn ngành quản lý nhà nước về đất đai Hệ thống cơ quan chuyờn ngành quản lý nhà nước về đất đai được thành lập thống nhất từ trung ương đến địa phương theo 4 cấp đơn vị hành chớnh: - Cấp trung ương: Cơ quan chuyờn ngành quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyờn và Mụi trường, là cơ quan của Chớnh phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyờn đất, tài nguyờn nước, tài nguyờn khoỏng sản, mụi trường, khớ tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước cỏc dịch vụ cụng và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cú vốn nhà nước trong lĩnh vực tài nguyờn đất, tài nguyờn nước, tài nguyờn khoỏng sản, mụi trường, khớ tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của phỏp luật; - Cấp tỉnh: Cơ quan chuyờn ngành quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Sở Tài nguyờn và Mụi trường, là cơ quan chuyờn mụn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đõy gọi chung là UBND cấp tỉnh), giỳp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyờn đất, tài nguyờn nước, tài nguyờn khoỏng sản, mụi trường, khớ tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ trờn địa bàn tỉnh theo quy định của phỏp luật. Sở Tài nguyờn và Mụi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biờn chế và cụng tỏc của UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyờn mụn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyờn và Mụi trường; - Cấp huyện: Cơ quan chuyờn ngành quản lý nhà nước về đất đai ở huyện, quận, thị xó, thành phố thuộc tỉnh là Phũng Tài nguyờn và Mụi trường, là cơ quan chuyờn mụn trực thuộc UBND huyện, quận, thị xó, thành phố thuộc tỉnh cú chức năng quản lý Nhà nước về đất đai, tài nguyờn nước, tài nguyờn khoỏng sản, mụi trường, khớ tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ trờn địa bàn huyện theo quy định của phỏp luật; Phũng Tài nguyờn và Mụi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biờn chế và cụng tỏc của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyờn mụn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyờn và Mụi trường; - Cấp xó, phường, thị trấn: Cỏn bộ địa chớnh xó, phường, thị trấn (gọi chung là cỏn bộ địa chớnh xó) giỳp UBND xó, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xó) thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyờn và mụi trường trong phạm vi xó, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyờn mụn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyờn và Mụi trường và cơ quan chuyờn mụn giỳp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyờn và mụi trường. 1.2.4. Cỏc tổ chức dịch vụ cụng trong quản lý về SDĐ Tổ chức sự nghiệp cụng và tổ chức dịch vụ cụng trong lĩnh vực đất đai là những khỏi niệm lần đầu tiờn được đề cập trong Luật đất đai năm 2003. Cỏc tổ chức này ra đời nhằm phỳc đỏp yờu cầu của cụng cuộc cải cỏch cỏc thủ tục hành chớnh trong quản lý và sử dụng đất; gúp phần đẩy nhanh sự hỡnh thành thị trường bất động sản (BĐS) cú tổ chức và làm "lành mạnh húa" cỏc giao dịch liờn quan đến BĐS. Hơn nữa, sự ra đời của tổ chức sự nghiệp cụng và tổ chức dịch vụ cụng trong lĩnh vực đất đai đỏnh dấu sự chuyển đổi nền hành chớnh cụng mang nặng tớnh chất quan liờu "cai trị, quản lý" sang nền hành chớnh mang tớnh chất gần dõn, tớnh chất "dịch vụ, phục vụ"; Bờn cạnh đú, một loạt cỏc tổ chức mới cú một trong những chức năng là thực hiện dịch vụ cho người dõn và doanh nghiệp ... trong lĩnh vực đất đai được Luật đất đai năm 2003 cho phộp thành lập; đú là: Tổ chức phỏt triển quỹ đất và tổ chức hoạt động dịch vụ trong quản lý, sử dụng đất đai; - Tổ chức phỏt triển quỹ đất: Tổ chức phỏt triển quỹ đất hoạt động theo loại hỡnh đơn vị sự nghiệp cú thu hoặc doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ cụng ớch do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập để thực hiện bồi thường, giải phúng mặt bằng trong trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cụng bố mà chưa cú dự ỏn đầu tư, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực cú quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất cú nhu cầu chuyển đi nơi khỏc trước khi Nhà nước quyết định thu hồi đất; quản lý quỹ đất đó thu hồi và tổ chức đấu giỏ quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước cú thẩm quyền đối với diện tớch đất được giao quản lý. Việc ra đời tổ chức phỏt triển quỹ đất đỏnh dấu việc chuyển đổi cụng tỏc bồi thường, giải phúng mặt bằng từ cơ chế hành chớnh (do cơ quan cụng quyền thực hiện) sang cơ chế kinh tế (do doanh nghiệp thực hiện) đỏp ứng đũi hỏi của việc quản lý và sử dụng đất đai trong điều kiện kinh tế thị trường; - Tổ chức hoạt động dịch vụ trong quản lý, sử dụng đất đai: Tổ chức sự nghiệp cú thu, doanh nghiệp thuộc cỏc thành phần kinh tế cú đủ điều kiện theo quy định của phỏp luật thỡ được cấp phộp hoạt động hoặc được đăng ký hoạt động dịch vụ trong quản lý, sử dụng đất đai; Cỏc lĩnh vực hoạt động dịch vụ trong quản lý, sử dụng đất đai bao gồm: - Tư vấn về giỏ đất; - Tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Dịch vụ về đo đạc và bản đồ địa chớnh; - Dịch vụ về thụng tin đất đai; 2. Khỏi quỏt lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta 2.1. Giai đoạn 1945 – 1959 Sau khi giành được độc lập, cơ quan quản lý đất đai của Phủ Toàn quyền Đụng Dương là Sở Trước bạ - Văn tự - Quản thủ điền thổ và Thuế Trực thu được Bộ Tài chớnh tiếp nhận (Sắc lệnh số 41 ngày 03 thỏng 10 năm 1945 của Chủ tịch nước). Sau đú ngành Địa chớnh được thiết lập (Sắc lệnh số 75 ngày 29 thỏng 5 năm 1946 của Chủ tịch nước) với tờn gọi Nha Trước bạ - Cụng sản - Điền thổ. Kốm theo đú là hệ thống cỏc đơn vị trực thuộc ở 03 cấp tỉnh, huyện, xó nhằm duy trỡ, bảo vệ chế độ sở hữu ruộng đất và thu thuế điền thổ. Đến năm 1953 do yờu cầu của khỏng chiến, cỏc Ty Địa chớnh được sỏp nhập vào Bộ Canh nụng, rồi trở lại Bộ Tài chớnh để phục vụ mục đớch thu thuế nụng nghiệp. Cải cỏch ruộng đất năm 1953 - 1958 đó mang lại sự khởi sắc cho ngành Địa chớnh. Đứng đầu là Sở Địa chớnh thuộc Bộ Tài chớnh, hệ thống cỏc cơ quan ngành dọc của Sở trực thuộc Ủy ban hành chớnh cỏc cấp, cú nhiệm vụ phối hợp với cỏc cơ quan khỏc thực hiện kế hoạch húa và hợp tỏc húa nụng nghiệp nụng thụn. Như vậy, từ 1945 đến 1959 hoạt động của ngành Quản lý đất đai chủ yếu là hỡnh thành hệ thống cơ quan quản lý đất đai trong chế độ mới với chức năng, nhiệm vụ bảo vệ chế độ sở hữu ruộng đất và thu thuế điền thổ. Trong những năm khỏng chiến chống Phỏp, ngành Địa chớnh đó cú một số thay đổi về hoạt động gúp phần quan trọng thực hiện nhiệm vụ huy động thuế nụng nghiệp phục vụ khỏng chiến, kiến quốc. Sau thắng lợi của cuộc Cải cỏch ruộng đất ở miền Bắc (1953 - 1958), ngành Địa chớnh đó thực hiện tốt cỏc nhiệm vụ: tổ chức đo đạc, lập bản đồ giải thửa và sổ sỏch địa chớnh để nắm diện tớch ruộng đất, phục vụ việc kế hoạch húa và hợp tỏc húa nụng nghiệp, tớnh thuế ruộng đất, xõy dựng đụ thị. 2.2. Giai đoạn 1960 – 1978 Do sự phỏt triển quan hệ ruộng đất ở nụng thụn và củng cố quan hệ sản xuất Xó hội chủ nghĩa, ngành Quản lý ruộng đất được thiết lập (Nghị định số 70-CP ngày 09 thỏng 12 năm 1960 và Nghị định số 71-CP ngày 09 thỏng 12 năm 1960 của Hội đồng Chớnh phủ), chuyển từ Bộ Tài chớnh sang Bộ Nụng nghiệp với nhiệm vụ quản lý mở mang, sử dụng và cải tạo ruộng đất trong nụng nghiệp. Quản lý ruộng đất bao gồm 3 nội dung chủ yếu: Lập bản đồ, địa bạ về ruộng đất, thường xuyờn chỉnh lý bản đồ và địa bạ cho phự hợp với sự thay đổi về hỡnh thể ruộng đất, về quyền sở hữu, sử dụng ruộng đất, về tỡnh hỡnh canh tỏc và cải tạo ruộng đất; Thống kờ diện tớch, phõn loại chất đất; Nghiờn cứu xõy dựng cỏc luật lệ, thể lệ về quản lý ruộng đất trong nụng nghiệp và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành cỏc luật lệ, thể lệ ấy. Hệ thống quản lý ruộng đất được tổ chức thành 4 cấp: Trung ương là Vụ Quản lý ruộng đất; cấp tỉnh là Phũng Quản lý ruộng đất; cấp huyện là Bộ phận Quản lý ruộng đất; cấp xó là Cỏn bộ quản lý ruộng đất. Túm lại, trong giai đoạn 1960 - 1978, ngành Quản lý ruộng đất đó phỏt triển hệ thống bộ mỏy và đội ngũ cỏn bộ từ Trung ương tới địa phương, mở rộng cỏc nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Cơ quan quản lý ruộng đất cú nhiệm vụ chủ yếu là giỳp Bộ Nụng nghiệp “quản lý việc mở mang, sử dụng và cải tạo ruộng đất trong nụng nghiệp”. Ngành Quản lý ruộng đất đó cú những đúng gúp to lớn trong việc mở rộng và sử dụng cú hiệu quả diện tớch đất nụng nghiệp, xõy dựng kinh tế hợp tỏc xó và phỏt triển nụng thụn 2.3. Giai đoạn từ 1979 đến nay Để tăng cường cụng tỏc quản lý đất đai, thống nhất cỏc hoạt động quản lý đất đai vào một hệ thống cơ quan chuyờn mụn, năm 1979, Tổng cục Quản lý ruộng đất được thành lập - "Tổng cục Quản lý ruộng đất là cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng, thống nhất quản lý nhà nước đối với toàn bộ ruộng đất trờn lónh thổ cả nước nhằm phỏt triển sản xuất, bảo vệ đất đai, bảo vệ mụi trường, sử dụng tiết kiệm và cú hiệu quả cao đối với tất cả cỏc loại đất" (Nghị quyết số 548/NQQH ngày 24 thỏng 5 năm 1979 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội). Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập theo 03 cấp: - Cấp tỉnh, cú Ban Quản lý ruộng đất trực thuộc Uỷ ban nhõn dõn cấp tỉnh. Sau Luật Đất đai năm 1987 cho tới năm 1993 hầu hết cỏc Ban Quản lý ruộng đất trực thuộc Uỷ ban nhõn dõn cấp tỉnh đó chuyển thành Chi cục Quản lý đất đai hoặc Chi cục Quản lý ruộng đất trực thuộc Sở Nụng - Lõm nghiệp; - Cấp huyện, cú Phũng Quản lý ruộng đất trực thuộc Uỷ ban nhõn dõn cấp huyện, một số địa phương khu vực đụ thị thành lập Phũng Quản lý nhà đất hoặc Phũng Nhà đất; từ năm 1988 - 1994, Phũng Quản lý ruộng đất sỏp nhập vào cỏc Phũng Nụng Lõm nghiệp hoặc Phũng Kinh tế; - Cấp xó, cú Cỏn bộ quản lý ruộng đất chuyờn trỏch. Trước yờu cầu về tổ chức lại cỏc cơ quan quản lý Nhà nước và tăng cường cụng tỏc quản lý đất đai, năm 1994 Tổng cục Quản lý ruộng đất và Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước được hợp nhất và tổ chức lại thành Tổng cục Địa chớnh (Nghị định số 12/CP ngày 22 thỏng 02 năm 1994 của Chớnh phủ). Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ mỏy của Tổng cục Địa chớnh được quy định tại Nghị định số34/CP ngày 23 thỏng 4 năm 1994 của Chớnh phủ, theo đú Tổng cục Địa chớnh là cơ quan thuộc Chớnh phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và đo đạc - bản đồ trờn phạm vi cả nước. Ngay sau khi thành lập Tổng cục Địa chớnh, ở địa phương cỏc Sở Địa chớnh được thành lập trờn cơ sở Ban Quản lý ruộng đất và trực thuộc Uỷ ban nhõn dõn cấp tỉnh, Chi cục Quản lý ruộng đất hoặc Chi cục Quản lý đất đai. Một số thành phố lớn thành lập Sở Địa chớnh - Nhà đất. Tại cấp huyện, từ năm 1995 cơ quan quản lý đất đai là Phũng Địa chớnh (hoặc Phũng Địa chớnh - Nhà đất) trực thuộc Uỷ ban nhõn dõn cấp huyện. Tại cấp xó, cú Cỏn bộ Địa chớnh xó (hoặc phường, thị trấn) và thường kiờm nhiệm thờm nhiệm vụ quản lý về xõy dựng. CHƯƠNG II HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN Lí ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA 1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Bộ tài nguyờn và mụi trường Bộ Tài nguyờn và Mụi trường là cơ quan của Chớnh Phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyờn đất, tài nguyờn nước, tài nguyờn khoỏng sản, mụi trường, khớ tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước cỏc dịch vụ cụng và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước trong lĩnh vực nờu trờn theo quy định của Nhà nước; Bộ Tài nguyờn và Mụi trường ra đời nhằm tăng cường cụng tỏc quản lý cỏc nguồn tài nguyờn và mụi trường theo xu hướng quản lý tổng hợp cỏc nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn vỡ sự phỏt triển bền vững. Bộ Tài nguyờn và Mụi trường được thành lập căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 của Quốc hội nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam khỳa XI kỳ họp thứ nhất quy định về danh sỏch cỏc bộ và cơ quan ngang bộ của Chớnh Phủ. 1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyờn và Mụi trường Theo Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chớnh phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyờn và Mụi trường thỡ Bộ Tài nguyờn và Mụi trường (sau đõy gọi
Luận văn liên quan