Nghiên cứu các giải pháp phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

Trong những năm gần đây, Đan Phượng đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, xã hội. Kinh tế tiếp tục phát triển toàn diện, duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Tốc độ giá trị sản xuất (Giá cố định 1994) tăng bình quân 5 năm 2008-2012 là 10,46%, trong đó công nghiệp tăng 22,7%, dịch vụ tăng 22,6%. GDP bình quân đầu người năm 2012 đạt 17,0 triệu đồng, tăng 1,5 lần so với năm 2008, tốc độ tăng năm 2012 không cao, nguyên nhân do ảnh hưởng khó khăn khủng hoảng kinh tế, tăng trưởng GDP của huyện có tốc độ tăng trưởng khá so với trung bình của Thành phố. Văn hoá - xã hội có bước phát triển mới, đời sống nhân dân được cải thiện, nâng cao rõ rệt; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

doc142 trang | Chia sẻ: khactoan_hl | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu các giải pháp phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT NGUYỄN THẠC HÙNG NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp Mã số: 60.31.09 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS Nguyễn Đức Thành HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2013 Tác giả Nguyễn Thạc Hùng LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn, tác giả đã được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của rất nhiều người, sau đây là lời cảm ơn chân thành của tác giả: Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn - PGS. TS Nguyễn Đức Thành, Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội và các thầy cô giáo trong và ngoài khoa đã nhiệt tình hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu để Luận văn được hoàn thành tốt hơn và luôn động viên tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành bản Luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chi cục thuế, Chi cục Thống kê huyện Đan Phượng và các cơ quan hữu quan, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp tôi thu thập dữ liệu, thông tin cần thiết phục vụ phân tích Luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bố, mẹ, vợ, con đã động viên tôi, giúp đỡ công việc gia đình cho tôi trong suốt thời gian viết Luận văn. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục hình vẽ và đồ thị DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẲT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Ban QLKKT Ban Quản lý các khu vực kinh tế Bộ KHĐT Bộ kế hoạch và đầu tư CIEM Viện Quản lý kinh tế Trung ương CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNCNNVV Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa HKD Hộ kinh doanh HTX Hợp tác xã NBRS Hệ thống dữ liệu cạnh tranh quốc gia PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện UBND Ủy ban nhân dân Sở KHĐT Sở Kế hoạch và đầu tư VCCI Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước 7 Bảng 1.2. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 8 Bảng 1.3. Chính sách của nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 31 Bảng 2.1. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa huyện Đan Phượng theo loại hình (tính đến 31/12/2012) 44 Bảng 2.2. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa huyện Đan Phượng theo mức vốn (tính đến 31/12/2012) 46 Bảng 2.3. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa huyện Đan Phượng đăng ký thành lập qua các năm (tính đến 31/12/2012) 47 Bảng 2.4. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động huyện Đan Phượng theo địa bàn (tính đến 31/12/2012) 48 Bảng 2.5. Số lượng DNCNNVV (đang hoạt động) qua các năm 51 Bảng 2.6. Doanh thu thuần từ hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp qua các năm 52 Bảng 2.7. Lợi nhuận từ hoạt động CN, TTCN qua các năm 52 Bảng 2.8. Đóng góp của DNCNNVV huyện Đan Phượng qua các năm 54 Bảng 2.9. Đánh giá của doanh nghiệp về môi trường pháp lý phát triển DNCNNVV (đến 31/12/2012) 79 Bảng 2.10. Đánh giá của các doanh nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính (đến 23/12/2012) 80 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Sơ đồ kim cương của M. Porter trong phân tích và đánh giá lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp 26 Hình 2.1 Tỷ lệ (%) DN CNNVV so tổng số DNNVV 45 Hình 2.2. Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập qua các năm 47 Hình 2.3. Tỷ lệ (%) loại hình doanh nghiệp công nghiệp 49 Hình 2.4 Tình hình biến động DNCNNVV qua các năm 51 Hình 2.5 Tình hình biến động doanh thu thuần qua các năm 52 Hình 2.6 Tình hình biến động lợi nhuận qua các năm 53 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm gần đây, Đan Phượng đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, xã hội. Kinh tế tiếp tục phát triển toàn diện, duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Tốc độ giá trị sản xuất (Giá cố định 1994) tăng bình quân 5 năm 2008-2012 là 10,46%, trong đó công nghiệp tăng 22,7%, dịch vụ tăng 22,6%. GDP bình quân đầu người năm 2012 đạt 17,0 triệu đồng, tăng 1,5 lần so với năm 2008, tốc độ tăng năm 2012 không cao, nguyên nhân do ảnh hưởng khó khăn khủng hoảng kinh tế, tăng trưởng GDP của huyện có tốc độ tăng trưởng khá so với trung bình của Thành phố. Văn hoá - xã hội có bước phát triển mới, đời sống nhân dân được cải thiện, nâng cao rõ rệt; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Những kết quả đạt được đó có sự góp phần quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn huyện, trong đó các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa (DNCNNVV) chiếm trên 70% tổng số doanh nghiệp. DNCNNVV được đánh giá là năng động, hoạt động hiệu quả, đóng góp 46% trong GDP và sử dụng khoảng 38% lực lượng lao động địa phương. Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình phân phối, lưu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ và đặc biệt hơn cả là vai trò dẫn dắt các doanh nghiệp tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội. DNCNNVV còn là tiền thân của quá trình tích tụ tập trung vốn, trở thành những công ty kinh tế lớn cho nền kinh tế trong tương lai. Đây là bộ phận kinh tế quan trọng trong nền kinh tế hội nhập. Từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực (01/01/2000) tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp, đã dẫn đến số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới hàng năm tăng lên nhanh chóng. Tính đến thời điểm hết năm 2012, trên địa bàn huyện Đan Phượng 757 doanh nghiệp đang hoạt động (không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) vốn đăng ký ước đạt trên 3.000 tỷ đồng. Sự phát triển của khu vực DN ngoài nhà nước mà trong đó chủ yếu là các DNNVV đã được Chính phủ thừa nhận là một động lực của tăng trưởng kinh tế và được khuyến khích, tạo điều kiện phát triển. Từ năm 2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính phủ coi “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Tháng 3 năm 2002, hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành Trung ương khoá IX đã ban hành Nghị quyết số 14 NQ/TW về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân. Nghị quyết quan trọng này đã khẳng định khu vực kinh tế tư nhân là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân và mọi thành phần kinh tế phải được đối xử bình đẳng. Nghị quyết cũng đã đề ra một chương trình toàn diện, cụ thể hoá khá đầy đủ chủ trương chính sách của Đảng về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân. Quán triệt và thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Chính phủ về khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, trong những năm qua huyện Đan Phượng đã tiến hành nhiều cải cách nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp. Các chính sách về đất đai và mặt bằng sản xuất đã giúp doanh nghiệp chủ động trong việc nắm bắt quy hoạch, xin giao đất, thuê đất; chính sách về khuyến khích đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhiều doanh nghiệp đã lập và thực hiện quy trình đổi mới công nghệ để tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV đã giúp cho doanh nghiệp nâng cao trình độ nhận thức về pháp luật, kiến thức về quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý; chính sách hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu đã giúp doanh nghiệp xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, việc ban hành và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ DNNVV của huyện vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ. Ngân sách dành cho các chương trình hỗ trợ vẫn còn phân tán dàn trải, một số chương trình hiệu quả còn thấp. Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về doanh nghiệp nói chung, DNNVV nói riêng, nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu về DNCNNVV được công bố. Ở một góc độ nhất định, liên quan đến vấn đề này có thể kể đến các công trình như: cuốn sách “Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2000, đã phân tích thực trạng các chích sách hỗ trợ DNNVV, từ đó đề xuất một số điều kiện để phát triển DNNVV ở Việt Nam. TS. Chu Thị Thuỷ với Luận án Tiến sĩ kinh tế “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV Việt Nam”, đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề bên trong hoạt động của DN để phát triển các DN bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu. TS. Phạm Văn Hồng với Luận án Tiến sĩ kinh tế “Phát triển DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” đã đi sâu phân tích lý luận về DNNVV, cơ hội và thách thức của các DNNVV, đề ra một số biện pháp phát triển DNNVV Việt Nam. TS. Lê Thị Mỹ Linh với Luận án Tiến sĩ Kinh tế “ Phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế’ đã đi sâu về phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV ở Việt Nam và có gắn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các DNNVV nói chung, DNNVV hoạt động lĩnh vực công nghiệp nói riêng của huyện Đan Phượng vẫn bị đánh giá là còn nhiều hạn chế như công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý yếu, thiếu thông tin, khả năng tiếp cận và thâm nhập vào thị trường xuất khẩu còn hạn chế, các dịch vụ phát triển kinh doanh tại địa phương chưa phát triển cho nên năng lực cạnh tranh của các DNNVV nói chung còn thấp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các DNNVV thì các chính sách hỗ trợ vẫn đóng một vai trò rất quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của các chính sách hỗ trợ các DNNVV, đặc biệt các DNNVV lĩnh vực công nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới, phù hợp với chương trình học tập, tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” nhằm đánh giá hiệu quả các chính sách hỗ trợ DNNVV trong giai đoạn 2008 - 2012 để tổng kết những mặt đã làm tốt, những mặt còn hạn chế, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất ra một số giải pháp chính sách nhằm vận dụng vào việc xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ DNNVV lĩnh vực công nghiệp trong thời gian tới đạt hiệu quả cao. Ở ngoài nước, các DNNVV đã ra đời và phát triển cách đây nhiều thập kỷ. Hiện có một số tài liệu và thông tin liên quan thu thập được qua học tập, nghiên cứu, về DNNVV Việt Nam nhưng chưa thấy có công trình nghiên cứu về DNCNNVV ở Việt Nam và trên phạm vi địa phương. Vì vậy việc nghiên cứu về DNCNNVV và các chính sách hỗ trợ DNCNNVV rất cần được nghiên cứu, hệ thống hoá, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ một cách trong điều kiện thực tiễn Việt Nam hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn Đề tài đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa huyện Đan Phượng giai đoạn 2012-2020 và những năm tiếp theo góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện toàn diện và vững chắc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn Đối tượng nghiên cứu: Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa huyện Đan Phượng giai đoạn 2008 - 2012, nghiên cứu giải pháp phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2012- 2020 và những năm tiếp theo. 4. Nhiệm vụ của Luận văn-Hệ thống lý luận về phát triển DNVVN Xác định và tổng hợp kết quả của các chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển DNNVV của huyện Đan Phượng giai đoạn 2008 - 2012. Đánh giá về những mặt được và những mặt còn tồn tại của các chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển DNNVV của huyện Đan Phượng giai đoạn 2008 - 2012. Đưa ra khuyến nghị về các chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển DNCNNVV giai đoạn 2012 – 2020 và những năm tiếp theo. 5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp nghiên cứu cơ bản. Ngoài ra, để thu thập thông tin tương đối đầy đủ và khách quan về các vấn đề quan trọng liên quan, nhiều kỹ thuật thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu khác nhau đã được áp dụng và dựa trên nền tảng thu hút sự tham gia rộng rãi của các đối tượng liên quan. Đánh giá đã căn cứ trên nhiều quan điểm, chủ trương đường lối lãnh đạo của Đảng, cơ chế, chính sách, quy định của nhà nước, định hướng và chiến lược phát triển kinh tế của huyện, năng lực quản lý và điều hành của cơ quan chủ trì thực hiện, nhu cầu và mức độ thoả mãn của các đối tượng hưởng lợi là các DNCNNVV. Đề tài đồng thời sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh điểm mạnh, điểm yếu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học Đề tài hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về các chính sách phát triển DNCNNVV. - Ý nghĩa thực tiễn + Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những căn cứ lý luận, thực tiễn và kiến nghị để Thành phố hoạch định chính sách phát triển bền vững cho huyện Đan Phượng. + Đối với Trung ương, các sản phẩm nghiên cứu của đề tài sẽ là những tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý và hoạch định chính sách trong việc phát triển DNCNNVV. + Ngoài ra, việc nghiên cứu và giảng dạy ở các Viện, các trường có thể tìm thấy trong các kết quả nghiên cứu của đề tài những vấn đề phục vụ thiết thực cho các mục tiêu nghiên cứu và đào tạo của mình về vấn đề tương tự với nội dung nghiên cứu của đề tài. 7. Cấu trúc nội dung của Luận văn Chương 1- Tổng quan lý luận, thực tiễn về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Chương 2 - Đánh giá thực trạng phát triển DNCNNVV huyện Đan Phượng giai đoạn 2008-2012. Chương 3- Giải pháp phát triển DNCNNVV trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 – 2020 và những năm tiếp theo. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM 1.1. Một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/01/2001 của Chính phủ thì DNNVV Việt Nam được hiểu là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, được đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc sử dụng lao động trung bình hàng năm không quá 30 người. Khái niệm doanh nghiệp vẫn còn những điểm khác biệt nhất định giữa các nước nhưng có thể hiểu doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thành lập hợp pháp, có tên riêng, có địa điểm sản xuất kinh doanh ổn định, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận. Để thuận tiện cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, người ta thường sử dụng tiêu chí quy mô để phân loại doanh nghiệp. Theo tiêu chí này các doanh nghiệp được chia làm ba loại: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, do có nhiều đặc điểm giống nhau giữa doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ nên để đơn giản hoá, nhiều nước trên thế giới (trong đó có Việt Nam) thường gộp chung hai loại hình doanh nghiệp này thành doanh nghiệp nhỏ và vừa (tại Việt Nam, các văn bản chính thức của Chính phủ và các cơ quan nhà nước thống nhất cách gọi là doanh nghiệp nhỏ và vừa). Các tiêu chí được sử dụng nhiều nhất để xác định DNNVV là vốn (hoặc tài sản), lao động và doanh thu. Tuy nhiên, mỗi quốc gia tuỳ theo điều kiện, trình độ phát triển cũng như các chính sách đối với DNNVV của mình mà có thể chỉ dùng một, hai hoặc cả ba tiêu chí trên. Ngoài ra, tuỳ từng lĩnh vực kinh doanh mà một số nước còn có những quy định khác nhau cho các tiêu chí. Chúng ta có thể tham khảo tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nước trong Bảng 1.1 Bảng 1.1. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước Nước Tiêu chí phân loại Số lao động (người) Bình quân Tổng giá trị tài sản Doanh thu/năm Nhật Bản < 300 người đối với ngành sản xuất < 100 người đối với ngành bán buôn < 50 người đối với ngành bán lẻ và dịch vụ < 100 triệu JPY (883.180USD) < 30 triệu JPY (264.909 USD) < 10 triệu JPY (88.318 USD) Mỹ < 500 Canada < 500 < 20 triệu CAD (19.828.000 USD) Indonesia < 100 < 0,6 tỷ Rupi (63.906 USD) < 2 tỷ Rupi (213.020 USD) Mexico < 250 < 7 triệu USD Thái Lan < 100 < 20 triệu Baht (654.599 USD) Hàn Quốc < 300 (ngành chế tạo, khai khoáng) < 200 (ngành xây dựng) < 20 (ngành dịch vụ) (Nguồn:Bộ Kế hoạch và Đầu tư) DNNVV ở Việt Nam là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiếu chí ưu tiên). Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV đã nêu định nghĩa DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân. Cụ thể như sau: - Doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động từ 10 người trở xuống. - Doanh nghiệp nhỏ có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao động từ trên 10 người đến 200 người. Đối với doanh nghiệp hoạt động thương mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được xác định là từ 10 tỷ đồng trở xụống, hoặc có số lao động từ trên 10 người đến 50 người. - Doanh nghiệp vừa có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, hoặc có số lao động từ trên 200 người đến 300 người. Đối với doanh nghiệp hoạt động thương mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được xác định là từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, hoặc có số lao động từ trên 50 người đến 100 người. Bảng 1.2. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Quy mô Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I. Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 người đến 300 người II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 người đến 300 người III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 50 người Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng Từ trên 50 người đến 100 người (Nguồn:Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Tùy theo phạm vi hoạt động mà người ta chia ra: Doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp xây dựng, vv… Như vậy, doanh nghiệp công nghiệp là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp mà tập thể người lao động sử dụng máy móc, nguyên vật liệu và những tư liệu sản xuất khác để khai thác, chế tạo sản phẩm công nghiệp. Trong luận văn này, doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa được hiểu là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có số vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa So với các loại hình doanh nghiệp sản xuất, các doanh nghiệp công nghiệp có các đặc trưng sau: Nếu xét trên góc độ tổng hợp các mối quan hệ của con người trong hoạt động sản xuất, thì quá trình sản xuất là sự tổng hợp của 2 mặt: Mặt kỹ thuật của sản xuất và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất vật chất của xã hội, do sự phân công lao động xã hội, nền kinh tế chia thành nhiều ngành như nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng… Song xét trên phươ
Luận văn liên quan