Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cà phê vối tại binh đoàn 15 tỉnh Gia Lai

Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, ñược trồng chủ yếu ở vùng Tây Nguyên với diện tích trên 450.000 ha, sản lượng cà phê nhân xuất khẩu hàng năm từ 700.000 - 800.000 tấn. Riêng Gia Lai, tỉnh có diện tích cà phê tương ñối lớn. Theo thống kê năm 2009 toàn tỉnh có 76.584 ha cà phê, tổng sản lượng là 139.838 tấn, năng suất bình quân thấp chỉ ñạt 1,82 tấn nhân/ha, chất lượng chưa thật ñảm bảo ñể cạnh tranh trên thị trường trong nước và trên thế giới. Nguyên nhân của thực trạng trên là do một số yếu tốkhách quan và chủ quan ảnh hưởng ñến quá trình sản xuất cà phê. Việc quản lý kỹ thuật vườn cây như tạo hình, tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh hại, . chưa ñảm bảo kỹ thuật. Tình trạng thu hái ñồng loạt cả quả xanh, quả non còn khá phổ biến. Sơ chế, bảo quản chưa ñạt yêu cầu ñã làm cho chất lượng cà phê nhân giảm ñáng kể. Cà phê ñược trồng trên các loại ñất không ñảm bảo tiêu chuẩn, thời tiết khí hậu không thuận lợi cũng là những nguyên nhân làm cho năng suất, chất lượng cà phê bị hạn chế. Binh ñoàn 15 là ñơn vị quốc phòng thực hiện chức năng làm kinh tế gắn với an ninh quốc phòng. Đơn vị quản lý diện tích gần 30.000ha, trong ñó cao su 28.150ha, cà phê 1.495,68 ha. Hiện tại năng suất bình quân cà phê ở Binh ñoàn còn thấp ( 1,8 tấn nhân/ha) chất lượng không cao (trọng lượng 100 nhân < 13 g, tỷ lệ R1 < 60 %, quả nhỏ.) dẫn ñến chi phí ñầu tưcao, giá thành sản xuất cao và thu nhập của người lao ñộng thấp, tư tưởng của người lao ñộng chưa an tâm làm ăn sinh sống, từ ñó ảnh hưởng ñến nhiệm vụ kinh tế gắn với an ninh quốc phòng của ñơn vị. Để có cơ sở khoa học cũng như thực tiễn nhằm khắc phục các tồn tại trong sản xuất cà phê tại Binh ñoàn 15 thì việc tìm hiểu,phân tích, ñánh giá các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất cũng như chất lượng cà phê nhân là vấn ñề cần thiết 2 hiện nay. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn ở trên, chúng tôi thực hiện ñề tài “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng cà phê vối tại Binh Đoàn 15 tỉnh Gia Lai”.

pdf77 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 6027 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cà phê vối tại binh đoàn 15 tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN  TRẦN ĐÌNH SÁNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ VỐI TẠI BINH ĐOÀN 15 TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN  TRẦN ĐÌNH SÁNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ VỐI TẠI BINH ĐOÀN 15 TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: Trồng trọt Mã số: 60.62.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG HỒNG BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Buôn Ma Thuột, tháng 9 năm 2010 Tác giả luận văn Trần Đình Sáng ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo Trường Đại Học Tây Nguyên, Bộ Tư lệnh Binh đoàn 15, Công ty 715, Công ty Bình Dương. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng đến: TS. Trương Hồng người Thầy đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn: - Tập thể lãnh đạo, giảng viên Khoa Nông lâm Trường Đại học Tây Nguyên. - Tập thể giáo viên phòng sau Đại học Trường Đại học Tây Nguyên. - Tập thể lớp cao học Trồng trọt khóa 2. - Phòng Khoa học kỹ thuật công nghệ Binh đoàn, Ban kỹ thuật công ty 715, Ban kỹ thuật Công ty Bình dương. Lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ để chúng tôi an tâm học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Buôn Ma Thuột, tháng 9 năm 2010 Tác giả luận văn Trần Đình Sáng iii MỤC LỤC Chương Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Chữ viết tắt vi Danh mục các bảng vii Danh mục các đồ thị viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2 3.1. Ý nghĩa khoa học 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 1.1. Yêu cầu sinh thái của cây cà phê vối 3 1.1.1. Yêu cầu khí hậu của cây cà phê vối 3 1.1.2. Điều kiện đất đai và nguồn nước 4 1.2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới 6 1.3. Tình hình sản xuất cà phê tại Việt Nam 7 1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam 9 1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 9 1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 11 iv Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15 2.1. Đối tượng nghiên cứu 15 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 15 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 15 2.2.2. Thời gian nghiên cứu 15 2.3. Nội dung nghiên cứu 15 2.4. Phương pháp nghiên cứu 15 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu 15 2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 17 2.5. Các chỉ tiêu theo dõi 17 2.5.1. Điều tra, đánh giá một số yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến năng suất cà phê vối tại Binh đoàn 15 tỉnh Gia Lai 17 2.5.2. Điều tra, đánh giá một số yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cà phê vối tại Binh đoàn 15 tỉnh Gia Lai 18 2.5.3. Điều tra tình tình quản lý thu hoạch và chế biến cà phê 18 2.6. Kỹ thuật sử dụng 18 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 19 3.1. Tình hình sản xuất cà phê tại Binh đoàn 15 19 3.2. Điều tra đánh giá một số yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cà phê 20 3.2.1. Một số yếu tố khí hậu 20 3.2.1.1. Nhiệt độ 21 3.2.1.2. Lượng mưa 22 3.2.1.3. Độ ẩm không khí 26 3.2.2. Loại đất và độ phì đất 28 3.2.2.1. Loại đất trồng cà phê 28 3.2.2.2. Độ phì đất 29 3.3. Điều tra, đánh giá một số yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cà phê 34 v 3.3.1. Giống với năng suất, chất lượng cà phê 34 3.3.2. Phân bón với năng suất cà phê 35 3.3.3. Tưới nước với năng suất cà phê 40 3.3.4. Tạo hình với năng suất cà phê 43 3.3.5. Bảo vệ thực vật với năng suất cà phê 46 3.3.6. Cây che bóng với năng suất cà phê 49 3.4. Điều tra tình hình quản lý thu hoạch và chế biến cà phê 51 3.4.1. Tình hình thu hoạch cà phê tại các Công ty 51 3.4.2. Chế biến, bảo quản cà phê nguyên liệu tại các Công ty 54 3.4.3. Chất lượng cà phê nhân sống 55 3.4.4. Chỉ tiêu lỗi trong cà phê nhân 58 3.5. Các giải pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà phê tại Binh đoàn 15 60 3.5.1. Giải pháp quản lý 60 3.5.2. Giải pháp kỹ thuật 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63 1. Kết luận 63 1.1. Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến năng suất cà phê 63 1.2. Các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cà phê 63 1.3. Các yếu tố thu hoạch, chế biến ảnh hưởng đến chất lượng cà phê 64 2. Kiến nghị 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - CEC: Dung tích hấp thu. - CTV: Cộng tác viên. - IPM: Quản lý dịch hại tổng hợp - KHKT NLN: Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp - TB: Trung bình. - TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam - TCN: Tiêu chuẩn ngành - WASI: Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Sản lượng cà phê của các khu vực/vùng trên thế giới 6 Bảng 1.2: Diện tích và sản lượng cà phê ở Việt Nam 8 Bảng 3.1: Tổng hợp diện tích và năng suất cà phê tại các Công ty 20 Bảng 3.2: Diễn biến nhiệt độ qua các tháng ( 0C) 21 Bảng 3.3: Diễn biến lượng mưa qua các tháng trong năm (mm) 22 Bảng 3.4: Một số yếu tố thời tiết ảnh hưởng đến sinh trưởng cà phê 24 Bảng 3.5: Ảnh hưởng của lượng mưa lên rụng quả cà phê 25 Bảng 3.6: Diễn biến độ ẩm qua các tháng trong năm (%) 26 Bảng 3.7: Số giờ nắng, tốc độ gió và lượng bốc hơi tại PleiKu 27 Bảng 3.8: Đất trồng cà phê tại 2 địa điểm nghiên cứu 28 Bảng 3.9: Kết quả phân tích đất trồng cà phê tại các Công ty 30 Bảng 3.10. Tình hình thiếu kẽm trên vườn cây 32 Bảng 3.11. Bảng phân cấp đất trồng cà phê 33 Bảng 3.12: Một số đặc điểm về giống cà phê tại các Công ty 34 Bảng 3.13: Lượng phân bón cho cà phê kinh doanh tại các Công ty 36 Bảng 3.14: Thời điểm và kỹ thuật bón phân 39 Bảng 3.15: Tỷ lệ phân bón tại các Công ty 40 Bảng 3.16: Tình hình tưới nước tại các Công ty 41 Bảng 3.17: Tình hình tạo hình tại các công 43 Bảng 3.18: So sánh năng suất vườn cà phê tạo hình tốt và không tốt 46 Bảng 3.19: Tình hình sâu bệnh hại tại các Công ty 47 Bảng 3.20: Hệ thống cây che bóng tại các Công ty 50 Bảng 3.21: Tình hình thu hoạch tại các Công ty 51 Bảng 3.22: Tình hình chế biến, bảo quản cà phê tại các Công ty 54 Bảng 3.23: Các chỉ tiêu phân tích chất lượng cà phê 56 Bảng 3.24: Kích thước hạt cà phê nhân tại các Công ty 57 Bảng 3.25: Lỗi trong cà phê nhân tại các Công ty 58 viii DANH MỤC ĐỒ THỊ Biểu đồ 1: Liều lượng phân bón của các Công ty và quy trình kỹ thuật 38 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, được trồng chủ yếu ở vùng Tây Nguyên với diện tích trên 450.000 ha, sản lượng cà phê nhân xuất khẩu hàng năm từ 700.000 - 800.000 tấn. Riêng Gia Lai, tỉnh có diện tích cà phê tương đối lớn. Theo thống kê năm 2009 toàn tỉnh có 76.584 ha cà phê, tổng sản lượng là 139.838 tấn, năng suất bình quân thấp chỉ đạt 1,82 tấn nhân/ha, chất lượng chưa thật đảm bảo để cạnh tranh trên thị trường trong nước và trên thế giới. Nguyên nhân của thực trạng trên là do một số yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cà phê. Việc quản lý kỹ thuật vườn cây như tạo hình, tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh hại, ... chưa đảm bảo kỹ thuật. Tình trạng thu hái đồng loạt cả quả xanh, quả non còn khá phổ biến. Sơ chế, bảo quản chưa đạt yêu cầu đã làm cho chất lượng cà phê nhân giảm đáng kể. Cà phê được trồng trên các loại đất không đảm bảo tiêu chuẩn, thời tiết khí hậu không thuận lợi cũng là những nguyên nhân làm cho năng suất, chất lượng cà phê bị hạn chế. Binh đoàn 15 là đơn vị quốc phòng thực hiện chức năng làm kinh tế gắn với an ninh quốc phòng. Đơn vị quản lý diện tích gần 30.000ha, trong đó cao su 28.150ha, cà phê 1.495,68 ha. Hiện tại năng suất bình quân cà phê ở Binh đoàn còn thấp ( 1,8 tấn nhân/ha) chất lượng không cao (trọng lượng 100 nhân < 13 g, tỷ lệ R1 < 60 %, quả nhỏ...) dẫn đến chi phí đầu tư cao, giá thành sản xuất cao và thu nhập của người lao động thấp, tư tưởng của người lao động chưa an tâm làm ăn sinh sống, từ đó ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh tế gắn với an ninh quốc phòng của đơn vị. Để có cơ sở khoa học cũng như thực tiễn nhằm khắc phục các tồn tại trong sản xuất cà phê tại Binh đoàn 15 thì việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng cà phê nhân là vấn đề cần thiết 2 hiện nay. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn ở trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cà phê vối tại Binh Đoàn 15 tỉnh Gia Lai”. 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cà phê vối tại Binh đoàn 15. - Đề xuất các giải pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà phê vối, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất cà phê. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về quan hệ các yếu tố như tự nhiên, kỹ thuậtđến năng suất và chất lượng cà phê vối trên địa bàn nghiên cứu. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được một số yếu tố ảnh hưởng chính đến năng suất, chất lượng cà phê vối. Từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật thâm canh tổng hợp nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người trồng cà phê. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng góp phần thiết thực cho sự phát triển bền vững cây cà phê tại Binh đoàn 15 nói riêng và tỉnh Gia Lai nói chung. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên vườn cây cà phê vối kinh doanh từ năm thứ 7 đến năm 9, tại 2 Công ty sản xuất cà phê của Binh đoàn là Công ty Bình Dương (huyện Chư Prông) và Công ty 715 (huyện Ia Grai) tỉnh Gia Lai. Đề tài điều tra đánh giá một số yếu tố tự nhiên, một số yếu tố kỹ thuật và tình hình quản lý, thu hoạch, chế biến cà phê. Đề tài chỉ nghiên cứu chất lượng cà phê nhân sống theo tiêu chuẩn 4193- 2005. 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Yêu cầu sinh thái của cây cà phê vối Cà phê là cây công nghiệp nhiệt đới lâu năm đòi hỏi những điều kiện sinh thái tương đối khắt khe. Vì vậy cần nắm vững yêu cầu sinh thái của từng loại cà phê để phân vùng quy hoạch cho thích hợp nhằm khai thác tốt nhất điều kiện tự nhiên của mỗi vùng. Trong 2 yếu tố sinh thái chính của cây cà phê là khí hậu và đất đai thì yếu tố khí hậu đóng một vai trò mang tính quyết định. Đối với đất đai ta có thể khắc phục được bằng các biện pháp kỹ thuật canh tác, cải tạo đất, Nhưng đối với các yếu tố khí hậu mặc dù có áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác cũng chỉ ít nhiều hạn chế bớt tác hại của nó chứ không thể làm thay đổi được. Vì vậy, khi quy hoạch vùng trồng phải đặc biệt xem xét đến các yếu tố khí hậu trước sau đó mới đến các yếu tố đất đai. 1.1.1.Yêu cầu khí hậu của cây cà phê vối * Nhiệt độ: Trong các yếu tố khí hậu, nhiệt độ là yếu tố quan trọng mang tính giới hạn đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây cà phê. Phạm vi nhiệt độ thích hợp phụ thuộc vào từng loài, từng giống cà phê . Cà phê vối rất thích hợp đối với điều kiện khí hậu xích đạo điển hình. Nhiệt độ thích hợp trung bình từ 22 - 26oC, ít thay đổi, mưa nhiều và phân bố trên 9 tháng trong năm, độ ẩm không khí thường xuyên ở gần độ ẩm bão hòa. Cây cà phê vối chịu rét kém so với cây cà phê chè (Coffea arabica). Các rối loạn sinh lý xuất hiện ngay từ nhiệt độ 8 - 10oC và cây cà phê chết trước điểm đông giá. Nhiệt độ cao cũng gây tác hại đối với cây cà phê vối, nhất là không khí thiếu độ ẩm, làm cho lá rụng, các ngọn cành, các chồi héo đi và chết. * Lượng mưa: Sau nhiệt độ, lượng mưa là một trong những yếu tố khí hậu quyết định đến khả năng sinh trưởng, năng suất và kích thước của hạt cà phê. Cây cà phê vối thường ưa thích với điều kiện khí hậu nóng ẩm ở những vùng có cao độ thấp. Lượng mưa thích hợp hàng năm từ 1.500 - 1.800mm và 4 phân bố tương đối đều trong khoảng 9 tháng. Đối với cây cà phê vối là cây thụ phấn chéo bắt buộc nên ngoài yêu cầu phải có thời gian khô hạn ít nhất là 2-3 tháng sau giai đoạn thu hoạch để phân hóa mầm hoa thì vào giai đoạn lúc cây nở hoa yêu cầu phải có thời tiết khô ráo, không có mưa, mưa phùn hoặc sương mù nhiều để quá trình thụ phấn được thuận lợi. Khi lượng mưa dưới mức 800-1.000mm thì dù có được phân bố tốt, ngành trồng cà phê sẽ trở nên bấp bênh, khả năng sinh lợi giảm sút. Ở nước ta nói chung và Tây Nguyên nói riêng lượng mưa phân bố không đều. Lượng mưa tập trung khoảng 70-80% vào mùa mưa gây ra hiện tượng thừa nước. Mùa khô thường kéo dài từ 3 - 5 tháng, nhưng lượng nước mưa chỉ chiếm từ 20-30%, do vậy có nhiều nơi cây cà phê thiếu nước nghiêm trọng. Để khắc phục hiện tượng này, tưới nước là biện pháp hàng đầu trong việc thâm canh tăng năng suất cà phê. * Độ ẩm: Ẩm độ không khí có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của cây trồng vì nó liên quan trực tiếp đến quá trình bốc thoát hơi nước của cây. Ẩm độ không khí trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây cà phê. Ẩm độ không khí cao sẽ làm giảm sự mất hơi nước của cây qua quá trình bốc thoát hơi nước. Tuy nhiên, nếu ẩm độ không khí quá cao lại là điều kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh hại phát triển. Ngược lại nếu độ ẩm không khí quá thấp làm cho quá trình bốc thoát hơi nước tăng lên rất mạnh sẽ làm cho cây bị thiếu nước và héo, đặc biệt là các tháng mùa khô có nhiệt độ cao và tốc độ gió lớn. Ẩm độ quá thấp cùng với điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao dẫn tới hậu quả làm cho các mầm, nụ hoa bị thui, quả non bị rụng. Ngoài độ ẩm không khí, quá trình bốc thoát hơi nước qua lá cà phê còn phụ thuộc vào tốc độ gió, nhiệt độ môi trường, ẩm độ đất, Tại Kenya Wallis (1963); Blore (1966) đo được lượng bốc thoát hơi nước trên các vườn cà phê đã kín tán vào mùa khô lạnh là 75mm/tháng và vào mùa mưa nóng là 150 mm/tháng [17]. * Ánh sáng: Trong điều kiện tự nhiên, tổ tiên của các loài cà phê đều sinh sống dưới 5 những tán rừng, vì vậy bản chất của cây cà phê là cây ưa che bóng. Tuy nhiên trong quá trình được trồng trọt và chọn lọc, nhiều giống cà phê đã thích nghi dần với môi trường mới không có cây che bóng. Cà phê vối là cây thích ánh sáng trực xạ yếu. Những nơi có ánh sáng trực xạ với cường độ mạnh thì cần có lượng cây che bóng vừa phải để điều hòa ánh sáng, điều hòa quá trình quang hợp của cây. * Gió: Cây cà phê xuất xứ từ vùng nhiệt đới nên ưa khí hậu nóng ẩm và tương đối lặng gió. Tuy nhiên, gió nhẹ là điều kiện thuận lợi cho sự lưu thông không khí, tăng khả năng bốc thoát hơi nước, trao đổi chất của cây và quá trình thụ phấn. Gió mạnh hoặc bão sẽ làm rụng lá, quả, gãy cành và thậm chí đỗ cả cây gây thiệt hại lớn đến năng suất vườn cây. Nhìn chung, tất cả các vùng trồng cà phê ở nước ta đều bị ảnh hưởng của gió hoặc bão. Vì vậy, cần phải có hệ thống cây đai rừng chắn gió chính và phụ, cây che bóng để hạn chế tác hại của gió. 1.1.2. Điều kiện đất đai và nguồn nước Đất trồng cà phê đòi hỏi phải có tầng canh tác dày trên 0,7 m, tơi xốp, có khả năng thoát nước và giữ ẩm tốt, thành phần cơ giới từ trung bình đến hơi nặng. Về hóa tính cây cà phê có thể trồng trên đất pHKCl từ 4,5 – 6,5, song thích hợp nhất là từ 4,5 – 5,0. Hàm lượng mùn và các chất hữu cơ trong đất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng vườn cây, hàm lượng mùn thích hợp trong đất trồng cà phê phải trên 3%, nếu hàm lượng mùn < 3% vẫn có thể trồng được cà phê nhưng sinh trưởng và năng suất bị ảnh hưởng xấu. Đối với lân và kali thì hàm lượng dễ tiêu có tương quan chặt đến năng suất cà phê hơn hàm lượng tổng số. Trong đất bazan có độ phì cao (cấp I) đòi hỏi hàm lượng mùn > 3,5%, đạm tổng số >2%, lân dễ tiêu > 6,0 mg/100g đất và kali dễ tiêu > 25 mg/100g đất. Đất được xem có độ phì thấp (cấp III), ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất cà phê thì hàm lượng hữu cơ trong đất chỉ đạt < 2,5%, đạm tổng số < 0,12%, lân dễ tiêu < 3 mg/100g đất, kali dễ tiêu < 10 mg/100g đất (Đoàn Triệu Nhạn và cộng tác viên, 1999). Đất giàu mùn và giàu dinh dưỡng thì cà phê sinh trưởng phát 6 triển thuận lợi, tuy nhiên đất có dinh dưỡng trung bình nhưng biết áp dụng các biện pháp thâm canh phù hợp thì cà phê vẫn có khả năng cho năng suất cao (Trương Hồng, 1999). Trong điều kiện canh tác cà phê ở Tây Nguyên, ngoài các tiêu chuẩn về lý hóa tính đất thì điều kiện nước tưới cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cà phê. Vùng được xem là thuận lợi là vùng có sông suối, ao, hồ không bị cạn kiệt ở mùa khô và có khoảng cách tưới từ nguồn nước đến nơi sử dụng không quá 1.000 m (Đoàn Triệu Nhạn và ctv, 1999). 1.2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới Bảng 1.1: Sản lượng cà phê của các khu vực/vùng trên thế giới (Đơn vị triệu bao, 1 bao = 60 kg) (* ước) Khu vực/vùng 2005/2006 2006/2007 2007/2008(*) Vùng Caribe 1,105 1,155 1,200 Trung Mỹ 11,734 11,984 12,900 Bắc Mỹ 4,172 4,364 4,671 Nam Mỹ 52,260 64,701 54,943 Nam Á 4,651 4,785 4,685 Đông nam Á 22,966 30,443 27,274 Trung Đông 0,189 0,288 0,300 Châu Phi 13,946 15,820 15,656 Toàn thế giới 112,291 134,321 122,884 Nguồn : Sản xuất và thị trường số 6+7 từ 08-21/02/2008 Cà phê là mặt hàng thương mại quan trọng trong nền kinh tế thế giới sau dầu mỏ. Giá trị cà phê xuất khẩu trên toàn thế giới dao động lên xuống trong phạm vi khá rộng. Nguyên nhân chủ yếu không phải vì sản lượng mà là do giá cả. Hiện nay trên thế giới có tới trên 70 nước trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu ha và sản lượng hàng năm đạt khoảng 7 – 8 triệu tấn và kim ngạch buôn bán trên 10 tỷ USD. Một số nước có sản lượng lớn đó là Brasil, Colombia, 7 Indonexia, Bờ biển ngà, Riêng Brasil đã chiếm tới 25-26% sản lượng cà phê của thế giới. Các nước trồng cà phê đã thu hút hơn 20 triệu lao động, chưa kể hàng triệu lao động khác tham gia trong quá trình hoạt động chế biến và thương mại cà phê. Nhiều nước châu Phi như Uganda, Burundi, Ruanda, Ethiopia v.v.. Châu Mỹ như Colombia, Salvador, Costa rica v.vcó nguồn thu ngoại tệ chủ yếu từ xuất khẩu cà phê. 1.3. Tình hình sản xuất cà phê tại Việt Nam Cây cà phê lần đầu tiên được đưa vào Việt Nam từ năm 1857 và được nhập vào để trồng ở Việt Nam từ năm 1888. Giai đoạn đầu được trồng thử ở một số nhà thờ ở Ninh Bình, Quảng Bình, và mãi tới đầu thế kỷ 20 mới được trồng ở các đồn điền của người Pháp thuộc Phủ Quỳ (Nghệ An) và một số nơi ở Tây Nguyên. Mãi tới năm 1920 cây cà phê mới thực sự có diện tích đáng kể ở Đăk Lăk. Các đồn điền có quy mô từ 200-300ha và năng suất chỉ đạt 400-600kg/ha. Năm 1930 diện tích cà phê có ở Việt Nam là 5.900ha, trong đó có 4.700ha cà phê chè, 900ha cà phê mít và 300ha cà phê vối. Giai đoạn từ 1970-1974 chỉ có 5.081ha diện tích và sản lượng là 1.461 tấn. Diện tích cà phê ở Miền Bắc khi cao nhất là vào năm 1964-1966 vào khoảng 13.000ha. Song do trồng cà phê vối không phù hợp với điều kiện khí hậu nơi có mùa đông nhiệt độ xuống quá thấp do vậy nhiều nơi trồng xong bị sương muối hoặc sinh trưởng kém phải thanh lý và đến trước năm 1975 diện tích cà phê ở Miền Bắc còn lại khoảng trên 3.000ha và sản lượng hàng năm trên dưới 2.000 tấn. Sau năm 1975 diện tích cà phê của Việt Nam có tổng số khoảng 13.000ha và tổng sản lượng trên 6.000 tấn. Cà phê được phát triển mạnh ở các nông trường quốc doanh thông qua chương trình hợp tác trồng cà phê với các nước XHCN cũ như Liên Xô, Đức, Bungari, Ba Lan,... Đến 2009, diện tích cà phê Việt Nam khoảng 529.000 ha với sản lượng ước bình quân 1.200.000 tấn nhân/ha/năm, sản lượng xuất khẩu chiếm 14% so vớ
Luận văn liên quan