Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đầu vào đến tăng trưởng GDP của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 -2009

Trước hết, tăng trưởng kinh tế là điều kiện quyết định thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia, của khu vực. Tất cả các nền kinh tế bắt buộc đạt được và duy trì mức độ tăng trưởng nhất định mới đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Nhật Babr trước đây và Trung Quốc hiện nay trở thành cường quốc kinh tế nhờ đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh. Việt Nam có quy mô GDP chỉ đạt 60 tỷ USD năm 2006, *** tỷ USD năm 2009, với xuất phát điểm rất thấp về kinh tế như vậy thì tăng trưởng kinh tế nhanh và duy trì được trong dài hạn là vấn đề có tính chất quyết định để không tụt hậu xa so với các nước trong khu vực và tiến kịp họ trong tương lai. Nếu duy trì được tốc độ tăng trưởng từ 7 – 8% năm như hiện nay thì sau 10 năm nữa quy mô GDP sẽ tăng gấp đôi theo quy tắc 70. Thứ hai, tăng trưởng cho phép giải quyết các vấn đề xã hội. với việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sự gia tăng khối lượng GDP hay GNP tạo cơ sở vật chất dể chính phủ đề ra và thực hiện được các chính sách và chương trình xã hội hướng tới mục tiêu cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục, phát triển nông nghiệp nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội. Thứ ba, tăng trưởng bền vững sẽ góp phần bảo vệ môi trường. Việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khoáng sản dầu mỏ… và sự hình thành phát triển các khu công nghiệp và đô thị hóa được thực hiện 1 cách có kiểm soát hợp lý và hiệu quả không chỉ gia tăng quy mô và duy trì sự gia tăng quy mô đó theo thời gian mà còn góp phần bảo vệ môi trường. Mặt khác khi tăng trường kinh tế nhanh, tạo ra tiền đề vật chất để bảo vệ môi trường tốt hơn khi mà các nguồn tài chính được đầu tư để tìm ra công nghệ mới, công nghệ sạch, tái sinh… Thứ tư, tăng trưởng là cơ sở để phát triển giáo dục và khoa học công nghệ. Trong quá trình tăng trưởng, giáo dục và công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy những tiền đề vật chất cho phát triển giáo dục và khoa học công nghệ dựa trên kết quả tăng trưởng kinh tế. Với những vấn đề quan trọng như trên thì tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách. Đà Nẵng là thành phố có tốc độ phát triển nhanh – kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Với mong muốn tìm hiểu về những yếu tố tác động đến chỉ tiêu kinh tế quan trọng này, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài sau: Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đầu vào đến tăng trưởng GDP của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 -2009.

doc20 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2943 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đầu vào đến tăng trưởng GDP của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 -2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của 3 yếu tố: Vốn đầu tư, dân số và cơ chế chính sách đến tốc độ tăng trưởng kinh tê – tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 - 2009. PHÁT BIỂU VẤN ĐỀ: Trước hết, tăng trưởng kinh tế là điều kiện quyết định thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia, của khu vực. Tất cả các nền kinh tế bắt buộc đạt được và duy trì mức độ tăng trưởng nhất định mới đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Nhật Babr trước đây và Trung Quốc hiện nay trở thành cường quốc kinh tế nhờ đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh. Việt Nam có quy mô GDP chỉ đạt 60 tỷ USD năm 2006, *** tỷ USD năm 2009, với xuất phát điểm rất thấp về kinh tế như vậy thì tăng trưởng kinh tế nhanh và duy trì được trong dài hạn là vấn đề có tính chất quyết định để không tụt hậu xa so với các nước trong khu vực và tiến kịp họ trong tương lai. Nếu duy trì được tốc độ tăng trưởng từ 7 – 8% năm như hiện nay thì sau 10 năm nữa quy mô GDP sẽ tăng gấp đôi theo quy tắc 70. Thứ hai, tăng trưởng cho phép giải quyết các vấn đề xã hội. với việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sự gia tăng khối lượng GDP hay GNP tạo cơ sở vật chất dể chính phủ đề ra và thực hiện được các chính sách và chương trình xã hội hướng tới mục tiêu cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục, phát triển nông nghiệp nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội. Thứ ba, tăng trưởng bền vững sẽ góp phần bảo vệ môi trường. Việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khoáng sản dầu mỏ… và sự hình thành phát triển các khu công nghiệp và đô thị hóa được thực hiện 1 cách có kiểm soát hợp lý và hiệu quả không chỉ gia tăng quy mô và duy trì sự gia tăng quy mô đó theo thời gian mà còn góp phần bảo vệ môi trường. Mặt khác khi tăng trường kinh tế nhanh, tạo ra tiền đề vật chất để bảo vệ môi trường tốt hơn khi mà các nguồn tài chính được đầu tư để tìm ra công nghệ mới, công nghệ sạch, tái sinh… Thứ tư, tăng trưởng là cơ sở để phát triển giáo dục và khoa học công nghệ. Trong quá trình tăng trưởng, giáo dục và công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy những tiền đề vật chất cho phát triển giáo dục và khoa học công nghệ dựa trên kết quả tăng trưởng kinh tế. Với những vấn đề quan trọng như trên thì tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách. Đà Nẵng là thành phố có tốc độ phát triển nhanh – kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Với mong muốn tìm hiểu về những yếu tố tác động đến chỉ tiêu kinh tế quan trọng này, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài sau: Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đầu vào đến tăng trưởng GDP của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 -2009. CƠ SỞ LÝ THUYẾT II.1 Tổng sản phẩm trong nước (GDP): Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là toàn bộ giá trị của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Như vậy, GDP là kết quả của toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên lãnh thổ của một nước, nó không phân biệt kết quả thuộc về ai và từ do ai sản xuất ra. II.2 Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về quy mô, sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, thông thường quy mô sản lượng đầu ra được phản ánh qua quy mô GDP. Mức tăng trưởng thường được phản ánh bằng chênh lệch quy mô GDP thực tế giữa năm nghiên cứu và năm gốc theo công thức sau: Mức tăng trưởng = GDPt – GDPt-1 Và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế so với năm gốc bằng: GDPt – GDPt-1 GDPt-1 Khi nền kinh tế tăng trưởng quy mô của nó lớn hơn, nhưng liệu quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số nhanh thì cuộc sống của người dân không khấm khá hơn. Vì vậy, chỉ tiêu trên được mở rộng tính trên đầu người, sự gia tăng về quy mô và tốc độ GDP tính trên đầu người sẽ phản ánh sự tăng trưởng kinh tế chính xác hơn. II.3 Các nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế (Các nhân tố về phía cung): Cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm được công bố về lĩnh vực này đã bổ sung rất nhiều những kiến thức về tăng trưởng kinh tế, qua đó cũng xem xét vai trò của các nhân tố quan trọng tới tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố quan trọng nhất gồm vốn đầu tư, lao động và công nghệ. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế sử dụng lao động (N) và vốn đầu tư (K) đóng vai trò các đầu vào để sản xuất hàng hóa và dịch vụ (GDP). Công nghệ sản xuất hiện có quyết định mức sản lượng được sản xuất từ một khối lượng vốn đầu tư và lao động nhất định. Các nhà kinh tế biểu thị công nghệ hiện có bằng cách sử dụng hàm sản xuất. Hàm này cho biết các nhân tố sản xuất quyết định mức sản lượng được sản xuất như thế nào. Nếu ký hiệu Y là sản lượng của nền kinh tế (GDP), khi đó hàm sản xuất được viết: Y = F(K, N) Hàm sản xuất phản ánh cộng nghệ hiện có nghĩa công nghệ hiện có ẩn trong cách thức hàm này chuyền từ vốn đầu tư và lao động thành sản lượng. Nếu ai đó phát minh ra một cách thức tốt hơn đế sản xuất ra hàng hóa thì mức sản lượng cao hơn được sản xuất với cùng một lượng vốn đầu tư và lao động. Như vậy, các nhân tố sau sẽ tác động đến tốc độ tăng GDP: Vốn đầu tư K Lao động L (L phụ thuộc vào: Tốc độ tăng dân số (Sinh, chết, di dân); tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động). Công nghệ (Hàm F phụ thuộc vào sự thay đổi công nghệ, cơ chế chính sách). II.4. Mô hình tuyến tính logarit: Khi chúng ta quan tâm đến tốc độ tăng trưởng của biến phụ thuộc theo sự thay đổi tuyệt đối của biến độc lập, chúng ta sử dụng mô hình bán – loga. Dạng hàm bán – loga tổng quát: Ln (Y^) = ß1 + ß2 X2i + ß3 X3i + … + ßk Xki + ui Bởi vì khi đó: Khi nhân với 100, ßi có thể được diễn dịch là phần trăm thay đổi của Y’ trên một đơn vị của Xki hay còn gọi là tốc độ tăng trưởng tức thời. THIẾT LẬP MÔ HÌNH TỔNG QUÁT: Qua lý thuyết kinh té thực nghiệm được trình bày ở trên, nhóm đã xác định mô hình toán học của mẫu nghiên cứu là mô hình tuyến tính lôgarit hay mô hình bán – lôga,cụ thể như sau: Ln (Y^) = ß1 + ß2 X2i + ß3 X3i + … + ßk Xki + ui   Trong đó, Y là GDP, X2i là vốn đầu tư, X3i là dân số và một biến giả X4i biểu thị “sắp xếp lại cơ chế, chính sách”. Mô hình sẽ nghiên cứu tốc độ tăng trưởng của biến phụ thuộc Y theo sự thay đổi tuyệt đối của biến độc lập X2, X3 hay nói cách khác là sự thay đổi một đơn vị của biến độc lập X2, X3 sẽ cho biết phần trăm thay đổi của Y cũng như so sánh sự tác động của biến sắp xếp lại cơ chế, chính sách đến tốc độ tăng trưởng của biến phụ thuộc. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ MÔ TẢ DỮ LIỆU Bảng tên biến trong mô hình: Stt  Tên biến  Loại  Định nghĩa  Đơn vị đo  Ghi chú   1  Y  Phụ thuộc  GDP  Tỷ đồng    2  X2  Độc lập  Vốn đầu tư  Tỷ đồng    3  X3  Độc lập  Dân số  Người    4  X4  Biến giả  Sắp xếp lại cơ chế,chính sách  Trước năm 1987 là 0 và từ năm1987 là 1    IV.1. Nguồn số liệu GDP – Biến phụ thuộc Y: Đơn vị tính: Tỷ đồng GDP ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 – 2009 THEO GIÁ CỐ ĐỊNH   Năm  GDP (94)  Phân theo thành phần kinh tế  Phân theo ngành     Nhà nước  NQD  FDI  Thuế NK  N-L-TS  CN-XD  DV   1976  325,265  67,019  207,225  -  51,021  68,008  107,817  149,440   1977  405,006  88,430  246,955  -  69,621  89,502  147,192  168,312   1978  492,376  128,656  287,599  -  76,121  96,271  170,648  225,457   1979  571,425  161,143  330,140  -  80,142  99,587  198,365  273,473   1980  646,738  189,842  372,984  -  83,912  111,024  221,671  314,043   1981  737,248  214,563  437,344  -  85,341  120,133  252,335  364,780   1982  797,333  226,109  484,213  -  87,011  128,602  262,748  405,983   1983  846,156  243,244  516,698  -  86,214  134,074  270,573  441,509   1984  915,939  261,544  563,783  -  87,612  142,892  281,573  488,473   1985  971,111  272,438  609,531  -  89,142  152,715  304,665  513,713   1986  1014,589  276,710  639,238  -  98,641  167,055  310,173  537,361   1987  1062,103  283,275  672,694  -  106,134  170,349  326,755  564,999   1988  1138,847  311,489  716,907  -  110,451  172,457  341,164  625,226   1989  1202,103  330,981  759,068  -  112,054  175,818  352,109  674,176   1990  1260,232  357,902  795,120  -  107,210  180,921  367,740  711,571   1991  1334,186  383,314  843,536  -  107,336  191,124  392,916  750,146   1992  1422,855  436,505  880,954  -  105,396  200,734  425,274  796,847   1993  1560,819  474,751  933,883  21,163  131,021  212,115  463,890  884,814   1994  1808,297  621,543  976,862  38,063  171,829  225,130  559,768  1023,399   1995  2051,620  752,533  981,966  133,638  183,509  229,523  676,937  1145,160   1996  2298,011  1036,396  895,572  160,821  205,222  244,946  760,944  1292,121   1997  2589,842  1229,43  989,343  176,109  194,960  252,160  928,065  1408,786   1998  2817,748  1487,770  915,011  185,146  229,821  260,725  1066,212  1490,811   1999  3085,434  1622,870  979,619  247,745  235,200  269,058  1216,374  1600,002   2000  3390,199  1847,831  1090,284  264,356  187,728  276,292  1367,944  1745,963   2001  3803,941  2087,255  1216,112  295,093  206,481  293,944  1585,057  1925,940   2002  4282,947  2404,786  1320,026  331,305  226,830  306,664  1877,393  2098,890   2003  4823,427  2789,199  1400,653  384,941  248,634  323,593  2285,595  2214,239   2004  5462,841  3306,231  1578,455  450,099  128,058  339,184  2798,311  2325,346   2005  6219,483  3532,608  2073,963  503,974  108,938  355,466  3233,480  2630,537   2006  6776,200  3848,818  2259,607  549,086  118,689  333,600  3248,400  3194,200   2007  7670,540  4356,795  2557,836  621,555  134,354  345,000  3610,000  3716,000   2008  8302,130  4715,532  2768,447  668,119  150,032  350,350  3802,376  4149,404   2009  9236,000  5023,475  2004,390  805,247  174,924  323,260  4267,032  4645,708   (Nguồn Cục thống kê thành phố Đà Nẵng) IV.2. Nguồn số liệu vốn đầu tư – Biến độc lập (X2): Đơn vị tính: Tỷ đồng Vốn đầu tư vào Đà Nẵng giai đoạn 1976-2009   Năm  Vốn đầu tư  Phân theo đơn vị  Phân theo ngành     Trong nước  Ngoài nước  N-L-TS  CN-XD  DV   1976  5,870  5,857  0,010  0,759  1,936  3,175   1977  7,877  7,851  0,030  0,965  2,621  4,291   1978  9,900  9,813  0,090  1,181  3,536  5,183   1979  12,440  12,354  0,090  1,440  4,315  6,685   1980  16,250  16,179  0,070  1,844  5,797  8,609   1981  20,410  20,279  0,130  2,296  7,400  10,714   1982  27,324  27,050  0,270  2,806  10,069  14,449   1983  33,610  33,405  0,210  3,649  12,507  17,453   1984  43,130  42,815  0,310  4,508  16,317  22,306   1985  55,980  55,470  0,510  5,689  22,095  28,196   1986  71,020  70,294  0,730  7,057  28,418  35,546   1987  93,690  92,033  1,660  9,118  37,169  47,403   1988  117,870  115,104  2,770  10,101  46,899  60,869   1989  150,060  145,375  4,680  10,563  58,420  81,077   1990  192,560  184,855  7,710  13,358  74,485  104,719   1991  385,819  374,040  11,780  24,573  144,142  217,104   1992  571,332  537,365  33,970  35,703  208,348  327,282   1993  713,720  631,681  82,040  43,579  263,076  407,061   1994  857,347  739,194  118,150  51,201  324,532  481,615   1995  1057,540  809,104  248,440  57,816  380,376  619,348   1996  1255,742  879,212  376,530  58,932  443,917  752,893   1997  1624,500  1202,585  421,920  77,797  600,594  946,109   1998  1872,700  1418,369  454,330  74,290  699,622  1098,788   1999  2132,256  1925,334  206,920  79,618  762,409  1290,228   2000  2359,100  2233,457  125,640  86,384  850,160  1422,556   2001  2927,550  2643,014  284,540  39,440  898,952  1989,158   2002  3750,070  3447,559  302,510  81,173  1169,257  2499,642   2003  4670,557  4250,214  420,340  82,957  1084,792  3502,808   2004  6443,750  5870,736  573,020  280,309  1752,181  4411,261   2005  7365,600  6507,280  858,320  12,305  1189,605  6163,690   2006  10073,987  9865,848  1108,140  105,000  1980,800  7988,187   2007  11100,000  9990,000  1110,000  122,100  2331,000  8646,900   2008  12771,000  9655,000  3116,075  5956,100  2558,700  4256,000   2009  15300,000  11545,094  3754,906  6834,400  3004,563  5461,037   (Nguồn Cục thống kê thành phố Đà Nẵng) IV.3. Nguồn số liệu dân số - Biến độc lập (X3) Đơn vị tính: Người DÂN SỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 - 2009   Năm  Dân số  Phân theo giới  Phân theo khu vực     Nam  Nữ  Thành thị  Nông thôn   1976  452881  215673  237208  309909  142972   1977  452399  213980  238419  308085  144314   1978  451905  213299  238606  306706  145199   1979  451415  212616  238799  303805  147610   1980  450932  211804  239128  298938  251994   1981  456143  214707  241436  301876  154267   1982  461409  217555  243854  306145  155264   1983  466755  220402  246353  310349  156406   1984  472140  223369  248771  314587  157553   1985  477596  226283  251313  318398  159198   1986  495490  235855  259635  331978  163512   1987  513890  246158  267732  345287  168603   1988  533026  257239  275787  358939  174087   1989  552809  268018  284791  376466  176343   1990  573509  278877  294632  392832  180677   1991  586700  284785  301915  402594  184106   1992  600400  292279  308121  411699  188701   1993  614000  297790  316210  420283  193717   1994  628180  305368  322812  430808  197273   1995  642570  312456  330114  440136  203424   1996  657600  319656  337944  519384  138216   1997  672468  327021  345447  531330  141138   1998  687934  334941  352993  543770  144164   1999  702546  342243  360303  555392  147154   2000  716282  351013  365269  565440  150842   2001  728823  354605  374218  575850  152973   2002  741215  361444  379771  586954  154261   2003  752439  361271  391168  597152  155287   2004  763297  370615  392682  607488  155809   2005  790191  384429  405762  627886  162305   2006  798551  388816  409735  633251  165300   2007  816119  397854  418265  649639  166480   2008  818300  402300  416000  710800  107500   2009  887069  437512  449557  770499  116570   (Nguồn Cục thống kê thành phố Đà Nẵng) IV.4. Tổng hợp số liệu sử dụng trong mô hình Năm  Y  Ln (Y)  X2  X3  X4    GDP   Vốn ĐT  Dân số  Cơ chế, ch/sách   1976  325,265  5,784640  5,870  452881  0   1977  405,006  6,003902  7,877  452399  0   1978  492,376  6,199243  9,900  451905  0   1979  571,425  6,348133  12,440  451415  0   1980  646,738  6,471941  16,250  450932  0   1981  737,248  6,602924  20,410  456143  0   1982  797,333  6,681272  27,324  461409  0   1983  846,156  6,740704  33,610  466755  0   1984  915,939  6,819950  43,130  472140  0   1985  971,111  6,878441  55,980  477596  0   1986  1014,589  6,922239  71,020  495490  1   1987  1062,103  6,968006  93,690  513890  1   1988  1138,847  7,037772  117,870  533026  1   1989  1202,103  7,091828  150,060  552809  1   1990  1260,232  7,139051  192,560  573509  1   1991  1334,186  7,196077  385,819  586700  1   1992  1422,855  7,260421  571,332  600400  1   1993  1560,819  7,352966  713,720  614000  1   1994  1808,297  7,500141  857,347  628180  1   1995  2051,620  7,626385  1057,540  642570  1   1996  2298,011  7,739799  1255,742  657600  1   1997  2589,842  7,859352  1624,500  672468  1   1998  2817,748  7,943693  1872,700  687934  1   1999  3085,434  8,034448  2132,256  702546  1   2000  3390,199  8,128644  2359,100  716282  1   2001  3803,941  8,243793  2927,550  728823  1   2002  4282,947  8,362397  3750,070  741215  1   2003  4823,427  8,481240  4670,557  752439  1   2004  5462,841  8,605724  6443,750  763297  1   2005  6219,483  8,735442  7365,600  790191  1   2006  6776,200  8,821172  10073,987  798551  1   2007  7670,540  8,945142  11100,000  816119  1   2008  8302,130  9,024267  12771,000  818300  1   2009  9236,000  9,130864  15300,000  887069  1   (Nguồn Cục thống kê thành phố Đà Nẵng) ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THIẾT 34  88090.561  20866983  24   88090,561  782873391,1  69360390428  87857,77   20866983  69360390428  1.34069E+13  16273408   24  87857,77  16273408  24   V.1 Ước lượng mô hình XX’ = 3,650559085  0,00016235  -7,73763E-06  1,001688638   0,00016235  9,59611E-09  -3,53914E-10  4,24959E-05   -7,73763E-06  -353914E-10  1,68624E-11  -2,40048E-06   1,001688638  4,24959E-05  -2,40048E-06  0,512077151   (XX’)-1 = 254,682013   764308,5493   160346820,7   190,150863   X’Y = 3,584429121   1,35804E-05   6,24431E-06   0,054801846   ß = Vậy mô hình được ước lượng là: Ln (Y^) = 3,584429121 + 0,0000135804 X2 + 0,0000624431 X3 + 0,054801846 X4 V.2 Các trị số thống kê Thống kê t: Y’Y = 1936,092 3,584429121  1,35804E-05  6,2443E-06  0,0548018   ß’ = ß^’.(X’Y) = 1934,944833 e2 = RSS = (Y’Y) - ß^’.(X’Y) = 1,147024 σ^2 = e2/n-k = 0,038234137 Cov(ß^) = σ^2 .(XX’)-1 0,139575975  6,2073E-06  -2,9584E-07  0,0382987   6,20731E-06  3,669E-10  -1,3532E-11  1,62479E-06   -2,95842E-07  -1,3532E-11  6,4472E-13  -9,17802E-08   0,0382987  1,6248E-06  -9,178E-08  0,019578828   = Var(ß’1) = 0,139575975 Var(ß’2) = 0,0000000003669 Var(ß’3) = 0,00000000000064472 Var(ß’4) = 0,019578828 Se(ß’1) = 0,373598682 Se(ß’2) = 0,00001915 Se(ß’3) = 0,000000802945 Se(ß’4) = 0,139924365 t 0,025 30 = 2,048 | t 1 | = 9,594 | t 2 | = 0,709 < t 0,025 30 | t 3 | = 7,777 | t 4 | = 0,392 < t 0,025 30 Thống kê R2, F: RSS = 1,147 TSS = 28,359 ESS = 27,212 R2 = 0,959554286 Adjusted R2 = 0,9563476 F = ((R2/(k-1))/((1- R2)/(n-k)) = 217,2727273 F 0.05(k-1, n-k) = F 0.05(3, 30) < F Hệ số D/W: 2  d = 0,279
Luận văn liên quan