Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần thép Pomina, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012

Trong những năm gần đây, cùng với chính sách đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường, cũng như xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt là sau khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế của nước ta đang phát triển một cách nhanh chóng. Điều này cũng có nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa nền kinh tế theo như hiệp định đã thỏa thuận. Cùng với đó, hòa với dòng chảy hội nhập của cả nước, là sự ra đời của hàng loạt công ty, doanh nghiệp kinh doanh trong mọi ngành nghề. Lẽ tất nhiên là các công ty phải chịu áp lực cạnh tranh rất gay gắt từ mọi phía. Vì vậy, một câu hỏi đặt ra mà không một doanh nghiệp nào khi bước chân ra thị trường mà không suy nghĩ đến, đó là làm thế nào để đứng vững và phát triển. Và thông qua hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh các công ty sẽ trả lời được câu hỏi này.

docx56 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 3108 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần thép Pomina, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA 5 1.1. Giới thiệu chung 5 1.2. Bộ máy làm việc của công ty 8 1.3. Phân tích ma trận SWOT 9 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2011 11 2.1. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 12 2.1.1. Tiến trình phân tích 12 2.1.1.1. Phân tích theo phương pháp so sánh ngang 12 2.1.1.2. Phân tích theo phương pháp so sánh dọc 16 2.1.2. Giải phápchung 16 2.2. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán 20 2.2.1. Tiến trình phân tích 20 2.2.1.1. Phân tích theo phương pháp so sánh ngang 20 2.2.1.2. Phân tích theo phương pháp so sánh dọc 22 2.2.2. Giải phápchung 24 2.3. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ 25 2.3.1. Phân tích theo phương pháp so sánh ngang 25 2.3.2. Giải phápchung 28 CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2012 28 3.1. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 28 3.1.1. Tiến trình phân tích 28 3.1.1.1. Phân tích theo phương pháp so sánh ngang 28 3.1.1.2. Phân tích theo phương pháp so sánh dọc 31 3.1.2. Giải phápchung 32 3.2.Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán 33 3.2.1. Tiến trình phân tích 33 3.2.1.1. Phân tích theo phương pháp so sánh ngang 33 3.2.1.2. Phân tích theo phương pháp so sánh dọc 36 3.2.2. Giải phápchung 38 3.3. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ 39 3.3.1. Phân tích theo phương pháp so sánh ngang 39 3.3.2. Giải phápchung 41 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 41 4.1.Các tỷ số tài chính phản ánh khả năng thanh toán 41 4.2.Tỷ số phản ánh khả năng hoạt động 45 CHƯƠNG 5 ĐÁNH GIÁ CHUNGVÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 49 5.1.Đánh giá chung 49 5.2. Giải pháp 53 KẾT LUẬN 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, cùng với chính sách đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường, cũng như xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt là sau khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế của nước ta đang phát triển một cách nhanh chóng. Điều này cũng có nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa nền kinh tế theo như hiệp định đã thỏa thuận. Cùng với đó, hòa với dòng chảy hội nhập của cả nước, là sự ra đời của hàng loạt công ty, doanh nghiệp kinh doanh trong mọi ngành nghề. Lẽ tất nhiên là các công ty phải chịu áp lực cạnh tranh rất gay gắt từ mọi phía. Vì vậy, một câu hỏi đặt ra mà không một doanh nghiệp nào khi bước chân ra thị trường mà không suy nghĩ đến, đó là làm thế nào để đứng vững và phát triển. Và thông qua hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh các công ty sẽ trả lời được câu hỏi này. Thật vậy, để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt được ví là “Thương trường như chiến trường” các công ty, doanh nghiệp phải tập trung, chú trọng vào giải quyết ba vấn đề cơ bản là : sản xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào? Các công ty phải tự quản lý mọi vấn đề của công ty từ vốn, nguyên vật liệu, công nghệ, lao động, bán hàng,. Tất cả đều hướng tới một mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Đây là những yếu tố quan trọng quyết định rằng công ty sẽ phát triển haygiải thể. Vì vậy, các công ty phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực của bản thân doanh nghiệp cũng như công ty cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả luôn là vấn đề được doanh nghiệp quan tâm và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính những lý do trên, nhóm 1 đã lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012” Mục tiêu của bài báo cáo này là phân tích hiệu quả hoạt động của công ty thông qua việc nghiên cứu tính chất của từng khoản mục chi phí, doanh thu, lợi nhuận,, tìm ra nguyên nhân để từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể trong phạm vi của bài tiểu luận này, nhóm chúng em sẽ tập trung vào phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bên cạnh đó cũng sẽ phân tích một số chỉ tiêu trong cân đối kế toán, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty trong giai đoạn 2010 - 2012. Bằng cách thu thập, xử lývà phân tích, so sánh số liệu của công ty theo hàng dọc (phân tích, so sánh cơ cấu, tỷ trọng), và hàng ngang (phân tích về tốc độ tăng hoặc giảm). Để có thể tìm ra được các yếu tố có ảnh hưởng tốt, yếu tố nào ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của công ty. Đồng thời dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thực tế trong và ngoài công ty, để có thể đưa ra các nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng trong quá trình thảo luận và biên soạn, bài tiểu luận này chắc chắn vẫn còn nhiều sơ sót. Mong Cô và các bạn đóng góp thêm ý kiến quý giá để nhóm hoàn chỉnh hơn bài làm của mình Chân thành cảm ơn! Thân Cửu Nghĩa, Tháng 4 năm 2014 š?› CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA 2.1. Giới thiệu chung: Công ty Cổ phần Thép Pomina là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sắt thép gang; tái chế phế liệu kim loại; kinh doanh các sản phẩm từ thép. Ngày 17 tháng 07 năm 2008, Công ty được Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư tỉnh Bình Dương cấp giấy phép Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 4603000570, hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp Việt Nam. - Tên giao dịch đầy đủ bằng Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA - Tên giao dịch đối ngoại: POMINA STEEL CORPORATION. - Tên giao dịch viết tắt: CÔNG TY THÉP POMINA. - Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất các sản phẩm từ thép, gang, kim loại, các sản phẩm từ phế liệu. - Trụ sở giao dịch của công ty: + Địa chỉ: đường 27, KCN sóng thần II, dĩ an, bình dương. + Điện thoại: 0650-3710 051- 3710052 + Fax:0650 – 3740 862 + Email: pominasteel@hcm.vnn.vn + Website: www.pomina-steel.com - Vốn điều lệ hiện tại (thực góp): 1.630.000.000.000 đồng (một ngàn sáu trăm ba mươi tỷ đồng). Năm 1999, nhà máy cán thép POMINA Bình Dương được thành lập, với công nghệ hiện đại bậc nhất thế giới về sản xuất thép của Ý và Đức. Thương hiệu POMINA đã trở thành biểu tượng của chất lượng hàng đầu trong lĩnh vực thép của Việt Nam, đồng thời tạo được sự uy tín và sự tin tưởng tuyệt đối với khách hàng. Năm 2002, POMINA có khả năng cung cấp cho thị trường 600.000 tấn thép cán/năm. Năm 2005, POMINA đầu tư vào khu công nghiệp Phú Mỹ, với nhà máy luyện phôi công suất 500.000 ngàn tấn luyện/ năm, đây là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam và cũng là nhà máy thứ 20 trên thế giới trang bị công nghệ Consteelcông nghệ hiện đại bậc nhất thế giới của Đức. Năm 2007, tổng công suất của nhà máy POMINA đạt 500.000 tấn luyện/năm và 600.000 tấn cán/năm. Tháng 6/2009, POMINA tiếp tục hoàn thành nhà máy Thành lập vào năm 1999, POMINA hiện nay là một chuỗi ba nhà máy luyện phôi và cán thép xây dựng với tổng công suất mỗi năm là 1,1 triệu tấn thép xây dựng và 1,5 triệu tấn phôi. POMINA là nhà sản xuất thép xây dựng lớn nhất Việt Nam, riêng nhà máy luyện công suất 1 triệu tấn/ năm là nhà máy luyện phôi có quy mô lớn nhất Đông Nam Á. Nhà máy POMINA 3 đang tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 với công suất 1 triệu tấn thép mỗi năm, nâng công suất cán của toàn hệ thống lên 2,1 triệu tấn thép xây dựng/ năm. Với mục tiêu mang lại những sản phẩm là “cốt lõi sự sống”, POMINA luôn là nhà sản xuất tiên phong trong việc đầu tư vào các dây chuyền, công nghệ sản xuất hiện đại nhất thế giới từ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất hàng đầu như Techint, Tenova, SMS Concast, Siemens – VAI. POMINA là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống nạp liệu liên tục ngang thân lò Consteel® - một hệ thống sản xuất thân thiện với môi trường, mức tự động hóa cao, đảm bảo an toàn trong sản xuất và tiết kiệm nhiên liệu. Với sự đầu tư đồng bộ, POMINA tự hào mang lại những sản phẩm thép chất lượng ổn định, an toàn và bền vững. Ngay từ nguồn phôi nguyên liệu trước khi đưa vào cán đều phải qua công đoạn kiểm định chặt chẽ nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm. Quá trình kiểm định nguyên liệu nghiêm ngặt cùng với công nghệ luyện cán thép hiện đại của POMINA đã cho ra những sản phẩm có ưu điểm vượt trội về cường độ chịu lực, độ bền, phù hợp với các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng. Ngoài ra, hệ thống nhà máy Pomina được trang bị hệ thống xử lý chất thải và nước theo tiêu chuẩn tuần hoàn khép kín. Các chất thải dạng rắn sẽ được giữ lại tại hệ thống lọc chất thải, còn nguồn nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn quy định sẽ được tái sử dụng, không thải ra môi trường. Pomina là nhà máy thép đầu tiên tại khực phía Nam có chứng nhận bảo vệ môi trường ISO 14001: 2004. 2.2. Bộ máy làm việc của công ty: 1.3. Phân tích ma trận SWOT: ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU - Thương hiệu thép có uy tín. - Mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch vụ rộng khắp: bao gồm 07 Tổng đại lý và hơn 800 đại lý cấp II. Chi phí sản xuất thấp nhờ vào quy mô công suất lớn. - Công nghệ sản xuất hiện đại, giá thành cạnh tranh. - Chủ động nguồn nguyên liệu sản xuất nhờ vào Nhà máy luyện phôi của Thép Thép Việt công suất 500.000 tấn/ năm hoạt động từ tháng 10/2007. - Hơn nữa, Pomina đang trong quá trình xây dựng và lắp đặt thêm 1 nhà máy có công suất 1 triệu tấn luyện và 0.5 triệu tấn cán, công suất khi nhà máy đi vào hoạt động: 1.5 triệu tấn cán và 1.6 triệu tấn luyện à trở thành Công ty có công suất sản xuất lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á. - Kế hoạch đầu tư dự án nói trên của Pomina là nhằm tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu của ngành thép. Theo đó, các doanh nghiệp sản xuất thép được khuyến khích đầu tư ngay tại nguồn để tạo nguồn nguyên liệu ổn đinh, tiết kiệm ngoại tệ từ việc giảm nhập khẩu phôi thép. - Hệ thống quản lý: SAP toàn hệ thống tất cả các nghiệp vụ. - Đội ngũ ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên nhiều kinh nghiệm trong ngành, chuyên nghiệp và luôn được đào tạo liên tục. - Từ nay đến Quý 3/2011, khi Thép Thép Việt đã đưa thêm một nhà máy cán đi vào hoạt động (07/2009) với công suất 500.000 tấn/ năm, thì công suất luyện của Nhà máy Thép Thép Việt chỉ mới đáp ứng 45% công suất cán của toàn Pomina, do đó Công ty vẫn còn phải nhập nguyên liệu sản xuất trong khi Nhà máy luyện phôi thép chưa đi vào hoạt động. (Điều này sẽ không còn khi nhà máy luyện phôi đi vào hoạt động). CƠ HỘI THÁCH THỨC - Kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến tích cực, được dự báo là đã chạm đáy khủng hoảng, làm tăng nhu cầu cho ngành thép. - Nền kinh tế Việt Nam đang nhận được nhiều sự quan tâm từ phía nhà đầu tư nước ngoài, đây chính là yếu tố đẩy nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm thép trong thời gian tới. - Chính sách kích cầu của Chính Phủ Việt Nam và giá cả tương đối thấp vào thời điểm hiện tại của Vật liệu Xây dựng đã kích thích các nhà đầu tư nhanh chóng triển khai dự án. - Hiện nay việt nam phải nhập gần 50% lượng phôi cho hoạt động cán thép thì tiềm năng cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành thép là rất lớn. - Nhu cầu ngành thép là khó dự đoán, phụ thuộc vào sức khỏe nền kinh tế. Khi kinh tế đi xuống, tình trạng dư thừa thép xảy ra. - Tuy nhiên, trong giai đoạn khủng hoảng vừa qua, với nguồn vốn lưu động sẵn có, Pomina vẫn duy trì hoạt động khá tốt, và còn có thể tận dụng được thời cơ mà khủng hoảng mang lại (đầu tư nhà máy mới ngay ở thời điểm này để tranh thủ nguồn vốn giá rẻ, mua sắm máy móc, thiết bị với giá thấp và đón trước cơ hội thị trường xây dựng sẽ phục hồi mạnh sau vài năm nữa). Ä Như vậy, với tiềm lực tài chính mạnh, nguy cơ khi nền kinh tế đi xuống không ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động Công ty. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2011 Dưới đây là phân tích các bảng báo cáo tài chính (bao gồm: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) và các tỷ số tài chính của công ty trong giai đoạn: 2010 – 2011. Thông qua đó, phản ánh được thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian phân tích. 2.1. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 2.1.1. Tiến trình phân tích: 2.1.1.1. Phân tích theo phương pháp so sánh ngang: Hình 1: Biểu đồ thể hiện sự biến động của các chỉ tiêu trong doanh thu thuần Năm 2010 so với năm 2011: - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: tăng 7,13%, tương ứng tăng 799.711 triệu đồng; - Giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ: tăng 9,52%, tương ứng tăng 937.556 triệu đồng; - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: giảm 10,71%, tương ứng giảm 145.077 triệu đồng; - Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp: tăng 56,14%, tương ứng tăng 36.821 triệu đồng; - Tổng lợi nhuận trước thuế: giảm 37,28%, tương ứng giảm 255.183 triệu đồng; - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 38,52%, tương ứng giảm 254.231 triệu đồng. Nhận xét và phân tích nguyên nhân: Đi sâu vào phân tíchbảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên, cho thấy, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, nhưng giá vốn, cùng với các loại chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng làm cho lợi nhuận trước thuế lẫn sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty giảm. Giá vốn hàng bán tăng do các nguyên nhân chủ yếu sau: năm 2010 và 2011, công ty đã đi vào sản xuất ổn định với sản lượng tăng hằng năm khiến cho chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí về nhân công trực tiếp, tăng theo. Để có thể phân tích cụ thể hơn nguyên nhân của sự gia tăng này, chúng ta sẽ đi vào phân tích từng chi phí cấu thành nên giá vốn hàng bán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVL TT): Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của giá vốn hàng bán và. Vì vậy, nếu CP NVL TT tăng mạnh sẽ tác động đến sự gia tăng của giá vốn hàng bán. Khi nguồn cung nguyên vật liệu bị lệ thuộc quá nhiều vào bên ngoài thì cũng sẽ ảnh hưởng đến chi phí. Mà nguyên vật liệu dùng để sản xuất thép của công ty phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu là Trung Quốc và một số đối tác Châu Âu nên chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu từ xa cao. Một nguyên nhân cụ thể, là các doanh nghiệp Trung Quốc dùng biện pháp kinh doanh rất khôn khéo. Bằng việc bán cho các doanh nghiệp Việt Nam nguyên liệu phôi ở mức giá “trên trời” thì lại tự sản xuất ra các loại thép có mức giá thấp nhất. Cho dù đắn đo như thế nào, thì các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước cũng khó có lựa chọn nào khác, bởi vì phôi thép là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất thép hàng hoá, công ty cũng bị ảnh hưởng bởi việc kinh doanh khôn khéo này từ phía các đối tác Trung Quốc. Hơn nữa, trong những năm gần đây, công ty mở rộng sản xuất, nên công suất hoạt động tăng lên. Do đó, chi phí nguyên vật liệu tăng lên là một điều tất yếu. Mặt khác, giá mua nguyên vật liệu tăng còn có một nguyên nhân, một phần là giá dầu mỏ tăng cao trong những năm gần đây, nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm, cộng với lạm phát, ảnh hưởng xấu của tỷ giá hối đoái, kinh tế thế giới bất ổn,.. đây là những yếu tố cơ bản khiến giá nguyên vật liệu tăng cao. Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp cũng ảnh hưởng lớn trong việc giá vốn hàng bán tăng, nguồn chi phí này gia tăng chủ yếu là do hai nguyên nhân: Quy mô sản xuất mở rộng, đòi hỏi phải tăng số luợng công nhân trực tiếp sản xuất để đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Trong giai đoạn này, công ty cần một lượng công nhân mới vào sản xuất để đáp ứng đủ công suất chỉ tiêu. Công ty thực hiện chính sách nâng lương qua từng năm và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,. Đồng thời công ty còn tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ 100% công nhân viên, cán bộ trong toàn công ty. Ä Các nguyên nhân trên dẫn đến chi phí nhân công trực tiếp đã gia tăng trong giai đoạn này. Chi phí sản xuất chung: Trong cơ cấu giá vốn hàng bán, thì chi phí sản xuất chung thường chiếm tỉ trọng nhỏ nhất, nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tăng giá vốn hàng bán. Trong chi phí sản xuất chung thì có hai chi phí chính là chi phí khấu hao và chi phí dịch vụ mua ngoài. Trong giai đoạn vừa qua, khi mà quy mô sản xuất kinh doanh của công ty gia tăng với việc nhà máy luyện phôi thép mới chuẩn bị đi vào hoạt động, thì chi phí khấu hao sẽ tăng cao, và để phục vụ nhu cầu sản xuất thì dịch vụ mua ngoài cũng tăng theo. Cụ thể, công ty sử dụng các loại máy móc hiện đại, nên cũng đòi hỏi phải đầu tư, trang bị thêm một số thiết bị phụ kiện, máy móc bổ trợ và chi phí vận hành, sửa chữa để những máy móc này đạt hiệu quả tối đa. Mặt khác, các loại máy móc, thiết bị này đều được nhập khẩu ở nước ngoài nên giá mua rất cao. Hai nguyên nhân này làm cho chi phí mua ngoài tăng cao, đồng thời cũng làm gia tăng chi phí khấu hao hàng năm, dẫn tới sự gia tăng của chi phí sản xuất chung và giá vốn. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp là chi phí rất quan trọng, nó phản ánh tình hình hoạt động của hai bộ phận này có hiệu quả hay không, chi phí này bao gồm các chi phí điện nước, thuê tài sản, khấu hao, lương, các khoản dự phòng,Qua bảng trên cho thấy, tốc độ tăng trưởng của loại chi phí này có tăng. Cũng giống như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng do trong giai đoạn này công ty đang ở giai đoạn cuối để đưa nhà máy mới vào vận hành sản xuất và mở rộng kinh doanh, nên công ty cần phải đầu tư thêm các chi phí kèm theo để phục vụ quản lý, phục vụ bán hàng. Một khi quy mô mở rộng, thì mạng lưới tiêu thụ, chi nhánh của công ty cần phải mở rộng thêm để đảm bảo hàng bán ra được tiêu thụ ổn định. Do đó, chi phí bán hàng cũng tăng theo. Ä Từ phân tích các nguyên nhân trên, có thể thấy rằng các loại chi phí đang gia tăng mạnh, làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tuy có tăng, nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn giảm đáng kể. 2.1.1.2. Phân tích theo phương pháp so sánh dọc: Tỉ trọng các chỉ tiêu trong doanh thu thuần bán hàng và dịch cụ cung cấp dịch vụ như sau: - Tỷ trọng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 10,09%, giảm 7,38%. Nguyên nhân là do, tỷ trọng giá vốn hàng bán tăng 1,62% và chiếm đến 89,91% trong cơ cấu doanh thu thuần; - Tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng tăng lần lượt là: 0,08%, 5,36%; - Tỷ trọng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm 9,23%, giảm 7,65%. Nhận xét và phân tích nguyên nhân: Cũng giống như phần trên, nếu so sánh về tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, thì các mức doanh thu và lợi nhuận từ các hoạt động của công ty đều giảm so với năm trước. Ở phần so sánh này, khi so sánh về kết cấu trong doanh thu bán hàng và dịch vụ cung cấp thì các phần lợi nhuận có được của công ty có sự biến động giảm so với năm 2010. Nguyên nhân là do, tỷ trọng của lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm cùng với tỷ trọng của giá vốn hàng bán tăng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng, kéo theo đó là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm xuống. 2.1.2. Giải phápchung: Thông qua việc phân tích các nguyên nhân làm cho lợi nhuận giảm ở trên, có thể nhận thấy rằng, công ty rất cần thiết phải thực hiện các giải pháp để ổn định nguồn thu, qua đó ổn định tình hình sản xuất, kinh doanh của mình. Đồng thời khắc phục sự gia tăng nhanh của giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng để tiết kiệm chi phí ở mức hợp lý. Dưới đây là một số giải pháp chủ yếu cần tập trung: Thứ nhất, Công ty nên tiếp tục phát huy những mặt tích cực trong việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của mình. Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải áp dụng các biện pháp như: K
Luận văn liên quan