Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á

Đất nước chúng ta đang bước vào vận hội mới, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng cao, từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thị trường toàn cầu, cơ hội rất nhiều và thách thức không ít. Và hơn hết trong lĩnh vực Ngân hàng đã có nhiều chuyển biến, hoạt động của Ngân hàng không ngừng đổi mới và hoàn thiện từng bước. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Kinh doanh Ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, nhạy cảm, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh tế. Trong đó tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản có sinh lợi của Ngân hàng. Các khoản tín dụng của Ngân hàng tài trợ cho nhiều nhóm khách hàng khác nhau trong nền kinh tế như: các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà xây dựng, nông dân, người mua nhà ở, thương mại, dịch vụ và cả người tiêu dùng... tất cả điều phụ thuộc vào các khoản tín dụng của Ngân hàng. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long được đặt tại trung tâm thị xã, nơi có điều kiện rất thuận lợi cho ngân hàng tiếp cận với nhiều nhóm khách hàng khác nhau, đặc biệt là các cơ sở sản xuất kinh doanh, các xí nghiệp, doanh nghiệp cần bổ sung vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Theo ông Nguyễn Hữu Hiệu, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long, toàn tỉnh có 1.839 doanh nghiệp và trên 49.200 hộ kinh doanh thì có đến 98% doanh nghiệp của tỉnh có quy mô vừa và nhỏ với quy mô đầu tư bình quân 6,5 tỷ đồng/doanh nghiệp, 9,5 triệu đồng/hộ kinh doanh. Do đó, nhu cầu tín dụng ngăn hạn là nhu cầu rất cần thiết và thường xuyên đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ như tại Vĩnh Long hiện nay. Vấn đề ở đây là làm sao để lĩnh vực nay được Ngân hàng tận dụng triệt để, nhất là thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch cụ thể như: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay bổ sung vốn lưu động, kể cả cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Xuất phát từ những vấn đề trên nên em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.

doc75 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 9027 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương1: GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Đất nước chúng ta đang bước vào vận hội mới, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng cao, từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thị trường toàn cầu, cơ hội rất nhiều và thách thức không ít. Và hơn hết trong lĩnh vực Ngân hàng đã có nhiều chuyển biến, hoạt động của Ngân hàng không ngừng đổi mới và hoàn thiện từng bước. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Kinh doanh Ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, nhạy cảm, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh tế. Trong đó tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản có sinh lợi của Ngân hàng. Các khoản tín dụng của Ngân hàng tài trợ cho nhiều nhóm khách hàng khác nhau trong nền kinh tế như: các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà xây dựng, nông dân, người mua nhà ở, thương mại, dịch vụ và cả người tiêu dùng... tất cả điều phụ thuộc vào các khoản tín dụng của Ngân hàng. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long được đặt tại trung tâm thị xã, nơi có điều kiện rất thuận lợi cho ngân hàng tiếp cận với nhiều nhóm khách hàng khác nhau, đặc biệt là các cơ sở sản xuất kinh doanh, các xí nghiệp, doanh nghiệp cần bổ sung vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Theo ông Nguyễn Hữu Hiệu, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long, toàn tỉnh có 1.839 doanh nghiệp và trên 49.200 hộ kinh doanh thì có đến 98% doanh nghiệp của tỉnh có quy mô vừa và nhỏ với quy mô đầu tư bình quân 6,5 tỷ đồng/doanh nghiệp, 9,5 triệu đồng/hộ kinh doanh. Do đó, nhu cầu tín dụng ngăn hạn là nhu cầu rất cần thiết và thường xuyên đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ như tại Vĩnh Long hiện nay. Vấn đề ở đây là làm sao để lĩnh vực nay được Ngân hàng tận dụng triệt để, nhất là thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch cụ thể như: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay bổ sung vốn lưu động, kể cả cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Xuất phát từ những vấn đề trên nên em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 1.1.2.1.Căn cứ khoa học Trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng, vấn đề chất lượng tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu. Do đó việc thường xuyên đánh giá lại chất lượng tín dụng của một Ngân hàng là một điều vô cùng cần thiết trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Trong khi đó, muốn đánh giá một cách chính xác chất lượng tín dụng của một Ngân hàng thì nhà phân tích phải dựa dựa vào các chỉ tiêu tài chính cụ thể như: + Tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao. + Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Chỉ số này càng cao phản ảnh hoạt động thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể hiện ý thức trả nợ của người dân cao, đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả. + Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Căn cứ vào các chỉ tiêu này mà các Ngân hàng Thương Mại phân tích, đánh giá để xác định mức độ an toàn hay chất lượng tín dụng của hệ thống. 1.1.2.2.Căn cứ thực tiễn a) Căn cứ vào đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2007 của Uỷ Ban Nhân Dân, kinh tế Vĩnh Long năm 2007 tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng 2 con số và cao hơn mức đã đạt được của năm trước. GDP năm 2007 tăng 13,25% so năm 2006 (1). Đó là một trong những điều kiện thuận lợi để Lĩnh Long thu hút được nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo tiền đề cho việc phát triển các ngành thương mại và dịch vụ. Cũng theo báo cáo của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh, khu vực công nghiệp - dịch vụ tăng 28,3% dịch vụ tăng 14,55%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ. Do đó nhu cầu về vốn trong đầu tư phát triển là rất lớn đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Với danh hiệu là một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, dongabank có nhiều lợi thế vượt trội hơn hẳn các Ngân hàng khác trong việc phát triển thị trường, tìm kiếm đối tác tin cậy, cung cấp các dịch vụ tiện ích đa dạng và phong phú. b) Căn cứ vào mục tiêu phát triển của tỉnh trong những năm tới. Cũng theo báo cáo của Uỷ ban Nhân Dân tỉnh về định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2008, khẳng định Vĩnh Long tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trước hết là công nghiệp - hiện đại nông nghiệp và phát triển nông thôn, thúc đẩy nhanh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP. Đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi để công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng cao, nâng cao hiệu quả sản xuất đi đôi với giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát huy năng lực mới tăng thêm của các dự án sản xuất trong khu công nghiệp và của các cơ sở hiện có, của tiểu thủ công nghiệp và tiềm năng của các làng nghề tiểu thủ công nghiệp(2). Đây là những điều kiện thuận lợi để dongabank phát huy thế mạnh là một Ngân Hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam trong việc cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay bổ sung nguồn vốn lưu động đạt kết quả cao nhất. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung. Thông qua việc nghiên cứu tình hình tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đông Á Vĩnh Long qua 3 năm 2005 – 2007 để giúp Ngân hàng tận dụng được những thế mạnh tại địa phương để hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân Hàng có thể thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch như: vay tiêu dùng, vay trả góp, vay sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vay bổ sung nguồn vốn lưu động giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế – xã hội tỉnh. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể. - Phân tích thực trạng tình hình hoạt động huy động vốn nhằm tìm hiểu rõ hơn về nguồn đầu vào cho hoạt động tín dụng. - Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn, tình hình thu nợ, tình hình dư nợ, nợ quá hạn của Ngân hàng để nắm rõ hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng qua 3 năm 2005 – 2007. - Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng trong 3 năm 2005, 2006, 2007 thông qua các chỉ tiêu về hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn, tổng dư nợ trên vốn huy động. - Từ việc phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng mà đề xuất một số giải pháp để lĩnh vực hoạt động này của Ngân hàng có thể thu hút ngày càng nhiều khách hàng góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch mà Ngân hàng đã đề ra trong năm 2008. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sâu đây: 1) Qua ba năm 2005 – 2006 – 2007 quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng diễn biến như thế nào? 2) Trong hoạt động tín dụng thì tín dụng ngắn hạn giữ vai trò như thế nào qua ba năm 2005 – 2007? 3) Đối với hoạt động tín dụng ngắn hạn qua ba năm thì Ngân hàng Đông Á Vĩnh Long có những thuận lợi và khó khăn gì? 4) Trong hoạt động tín dụng ngắn hạn, Đông Á Vĩnh Long tập trung phát triển lĩnh vực nào nhiều nhất? Tại sao? 5) Những giải pháp gì để giúp Ngân hàng tiếp tục phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn trong thời gian tới? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian nghiên cứu. Luận văn tập trung nghiên cứu tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long. 1.4.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian thực hiện Luận văn bắt đầu từ 11/02/2008 đến hết ngày 25/04/2008. Luận văn trình bày dựa trên thông tin số liệu thu thập trong 3 năm 2005, 2006, 2007 của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Vĩnh Long. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng được nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng qua 3 năm 2005 -2006 -2007. Từ việc xem xét những đối tượng nghiên cứu mà đề tài đi vào phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng từ năm 2005 đến năm 2007. Từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài này em có tham khảo một số tài liệu sau đây: 1) Trần Thị Huyền Trâm: “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Sacombank chi nhánh Cần Thơ” - luận văn tốt nghiệp – 2007. Nội dung đề cập những vấn đề như: - Phân tích khái quát tình hình hoạt động huy động vốn của chi nhánh qua 3 năm 2004-2005-2006. - Nhận xét tình hình hoạt động cho vay chung, xác định cơ cấu tín dụng ngắn hạn trong hoạt động tín dụng. - Phân tích tín dụng ngắn hạn của Sacombank chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm 2004, 2005, 5006 thông qua các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, theo thành phần kinh tế và theo mục đích sử dụng vốn. - Trên cơ sở phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh tác giả đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn cho ngân hàng. 2) Phạm Văn Được: “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Hòn Đất” - Luận Văn Tốt nghiệp, 2007. Nội dung đề cập đến tình hình huy động vốn, tình hình cho vay, tình hình thu nợ, tình hình dư nợ, nợ quá hạn của ngân hàng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 3) Ngô Thị Nghi: “Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu” - Luận văn tốt nghiệp,2007.Nội dung đề cập: - Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu qua 3 năm 2004- 2005- 2006. - Đi sâu tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu theo từng chỉ tiêu phân tích. - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu. 4) Võ Thị Phương Châm,“Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Long An”-Luận văn tốt nghiệp , (2006). Nội dung chủ yếu phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh, đồng thời tác giả đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng. Luận văn tập trung phần lớn vào phân tích lĩnh vực hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng. Hơn nữa, đề tài còn có phần đi sâu từng chỉ tiêu phân tích, tìm hiểu rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến từng kết quả được phân tích. Từ đó tiến hành nhận xét, đánh giá, đề xuất ý kiến nhằm phát huy những mặt đạt được và đồng thời hạn chế những khó khăn trước mắt để cho hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng đạt được hiệu quả cao nhất. Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN. 2.1.1.Khái niệm tín dụng 2.1.1.1.Khái niệm: Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau: + Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hoá, máy móc, trang thiết bị. + Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng người đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. 2.1.1.2.Đặc điểm: Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ nghĩa là ngân hàng huy động vốn và cho vay bằng tiền. Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác định một cách rõ ràng trong đó: Ngân hàng là người cho vay còn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân… là người đi vay. Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá. 2.1.1.3.Bản chất tín dụng Tín dụng là một hoạt động rất đa dạng và phong phú nhưng ở bất cứ dạng nào thì tín dụng cũng thể hiện ở ba mặt sau : - Có sự chuyển giao quyền sử dụng một khối lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng. - Sự chuyển giao chỉ mang tính chất tạm thời. - Khi người sử dụng hoàn trả lại một lượng giá trị từ người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm, phần này được gọi là phần lời hay phần lợi tức tín dụng. 2.1.1.4.Chức năng của tín dụng - Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất Điều này thể hiện ở chỗ: + Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển. + Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất. + Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ. - Chức năng phân phối lại tài nguyên Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ: + Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay. + Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại. 2.1.2.Phân loại tín dụng 2.1.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. - Tín dụng trung hạn Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn 2.1.2.2.Căn cứ vào đối tượng tín dụng - Tín dụng vốn lưu động Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất. - Tín dụng vốn cố định Là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. 2.1.2.3.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng - Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh. 2.1.2.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng - Tín dụng thương mại: + Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. + Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình. - Tín dụng ngân hàng: + Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. + Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hoá, trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân. - Tín dụng Nhà Nước: + Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay, người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài. + Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách. 2.1.2.5 Căn cứ vào đối tượng trả nợ - Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người trực tiếp trả nợ. - Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ là hai đối tượng khác nhau. 2.1.2.6 Căn cứ vào tính chất của khoản vay - Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hoá, vật tư, tài sản tương đương đảm bảo. - Tín dụng không có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra không cần có hàng hoá, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng. 2.1.3.Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn. 2.1.3.1Khái niệm: Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Ngân hàng thương mại có thể cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt hoặc cho vay để tiêu dùng. 2.1.3.2.Các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn Tín dụng trả góp Tín dụng trả góp là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng được trả dần số tiền theo định kỳ đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thông thường nghiệp vụ này gắn liền với cho vay tiêu dùng. Do đó, nó có quan hệ chặt chẽ với việc mua bán hàng hoá. Tín dụng trả góp thường được áp dụng đối với những người có thu nhập ổn định. Tín dụng bằng chữ ký: có 3 loại Tín dụng chấp nhận Tín dụng chấp nhận là việc Ngân hàng đứng ra thực hiện nghiệp vụ chấp nhận thương phiếu cho khách hàng, tức là xác nhận việc đảm bảo thanh toán của người trả tiền thương phiếu. Người phát hành thương phiếu sau khi được Ngân hàng chấp nhận có thể sử dụng thương phiếu làm phương tiện chi trả hoặc chiết khấu tại Ngân hàng. Ở nghiệp vụ này, Ngân hàng là chủ thể cho mượn uy tín của mình để khách hàng được vay vốn. Tín dụng chứng từ Tín dụng chứng từ vừa là một phương thức thanh toán quốc tế vừa là nghiệp vụ tín dụng, vì khi Ngân hàng mở thư tín dụng cho khách hàng của mình là nhà nhập khẩu thì nhà xuất khẩu ở nước ngoài đã nhận được sự cam kết thanh toán của Ngân hàng khi họ xuất trình những chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định trong thư tín dụng Tín dụng bảo lãnh Tín dụng bảo lãnh là sự cam kết của Ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ thay cho người được bảo lãnh nếu người này không thực hiện nghĩa vụ. Điều này được thể hiện bằng văn bản do Ngân hàng phát hành gọi là chứng từ thư bảo lãnh. Hiện nay, có rất nhiều loại bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thuế quan... - Tín dụng ứng trước Tín dụng ứng trước là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định. - Chiết khấu thương phiếu Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho Ngân hàng để nhận được một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí. - Thấu chi Thấu chi là một nghiệp vụ tín dụng trong đó khách hàng được Ngân hàng cho phép sử dụng số tiền vượt quá số dư thực có trên tài khoản tiền gửi trong một giới hạn thoả thuận có ghi trong hợp đồng tín dụng. - Bao thanh toán Bao thanh toán là nghiệp vụ do một công ty con “Factor” của Ngân hàng đưa ra nhằm giúp các doanh nghiệp bán đi những khoản nợ hiện có của mình để thu tiền. Những khoản nợ mà “Factor” mua thường theo nguyên tắc miễn truy đòi. “Factor” sẽ có trách nhiệm đối với việc kiểm soát toàn bộ tín dụng, thu hồi nợ và công việc kế toán bán hàng 2.1.4.Các nguyên tắc tín dụng 2.1.4.1.Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này, tiền vay phải đượ
Luận văn liên quan