Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm

Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, thì hoạt động kinh doanh dịch vụngày càng phát triển mạnh hơn. Bởi lẽ, hoạt động kinh doanh dịch vụlà một ngành kinh tếmang tính tổng hợp cao, sản phNm của ngành dịch vụngày càng đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người tiêu dùng nhiều hơn. Ngoài các nhu cầu về đi lại thăm viếng các danh lam, thắng cảnh, các dịch vụliên quan đến nhu cầu ăn, ngủ, thưởng thức âm nhạc, vui chơi giải trí trong khoảng thời gian nhàn rỗi, nhu cầu mua sắm đồdùng, đồlưu niệm, thì nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng được mọi người quan tâm sâu sắc hơn vì sức khỏe là yếu tốquan trọng luôn được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên thực tếcho thấy chất lượng khám chữa bệnh hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế: tình trạng quá tải, sự chênh lệch vềchất lượng khám bệnh, thái độphục vụchưa ân cần chu đáo, hiểu được tính chất đặc thù của ngành nghềkinh doanh mà ban quản trịcông ty không ngừng nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, mởrộng quy mô, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân, mà đặc biệt là nhân tỉnh nhà. Bên cạnh đó, tại địa bàn có bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long, quy mô rộng lớn và sốlượng các cơsởy tếngày càng phát triển, chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao. Nhận thức được nhu cầu thịtrường, khảnăng cạnh tranh của đối thủlà chưa đủ, công ty cần hiểu được nội lực của mình để đạt được mục tiêu mởrộng phạm vi hoạt động kinh doanh trong địa bàn. Muốn vậy, nhà lãnh đạo cần biết công ty đã đạt được những gì và còn tồn tại những gì? Từ đó đưa ra định hướng hoạt động và giải pháp giải quyết định hướng đó. Với nhu cầu thiết yếu đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Loan Trâm”.

pdf60 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 11526 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LOAN TRÂM Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, thì hoạt động kinh doanh dịch vụ ngày càng phát triển mạnh hơn. Bởi lẽ, hoạt động kinh doanh dịch vụ là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp cao, sản phNm của ngành dịch vụ ngày càng đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người tiêu dùng nhiều hơn. Ngoài các nhu cầu về đi lại thăm viếng các danh lam, thắng cảnh, các dịch vụ liên quan đến nhu cầu ăn, ngủ, thưởng thức âm nhạc, vui chơi giải trí trong khoảng thời gian nhàn rỗi, nhu cầu mua sắm đồ dùng, đồ lưu niệm,…thì nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng được mọi người quan tâm sâu sắc hơn vì sức khỏe là yếu tố quan trọng luôn được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên thực tế cho thấy chất lượng khám chữa bệnh hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế: tình trạng quá tải, sự chênh lệch về chất lượng khám bệnh, thái độ phục vụ chưa ân cần chu đáo,… hiểu được tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh mà ban quản trị công ty không ngừng nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, mở rộng quy mô, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân, mà đặc biệt là nhân tỉnh nhà. Bên cạnh đó, tại địa bàn có bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long, quy mô rộng lớn và số lượng các cơ sở y tế ngày càng phát triển, chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao. Nhận thức được nhu cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của đối thủ là chưa đủ, công ty cần hiểu được nội lực của mình để đạt được mục tiêu mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh trong địa bàn. Muốn vậy, nhà lãnh đạo cần biết công ty đã đạt được những gì và còn tồn tại những gì? Từ đó đưa ra định hướng hoạt động và giải pháp giải quyết định hướng đó. Với nhu cầu thiết yếu đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Loan Trâm”. Để hiểu rõ hơn về nội dung nghiên cứu ta lần lượt đi vào từng nội dung phân tích cụ thể. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Ta tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và các chỉ số tài chính qua đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, để đưa ra giải pháp khắc phục những yếu kém đang tồn tại và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Từ mục tiêu chung đề ra, ta tiến hành phân tích những mục tiêu cụ thể sau: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2006 đến năm 2008 nhằm đưa những nhận định ban đầu về thực trạng hoạt động của công ty. Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như doanh thu, chi phí qua ba năm 2006, 2007 và năm 2008, từ đó đánh giá cụ thể hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu này cũng như xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đạt được. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thong qua một số tỷ số tài chính để làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng, tiềm năng hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó những nội dung phân tích, ta đề ra giải pháp khắc phục những yếu kém còn tồn tại để có chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong tương lai. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian nghiên cứu Đề tài chỉ phân tích các chỉ tiêu kinh tế trong phạm vi công ty TNHH Loan Trâm. 1.3.2. Thời gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ ngày 02/02/2009 đến 25/4/2009 và số liệu phục vụ cho nghiên cứu là số liệu phát sinh trong ba năm 2006, 2007, và năm 2008. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các báo cáo tài chính và các báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận) của công ty qua ba năm 2006, 2007 và 2008. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CÚU  Sinh viên Nguyễn Việt Ngân (2006). Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cafatex, Trường Đại Học Cần Thơ. Luận văn phân tích tình hình tiêu thụ sản phNm của công ty theo nhiều khía cạnh khác nhau, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ đồng thời sử dụng các tỷ số tài chính và phương pháp so sánh để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian trong ba năm từ năm 2003 đến năm 2005. Từ đó đưa ra biện pháp khắc phục yếu kém và định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh ở tương lai.  Sinh viên Võ Ngọc Huỳnh (2006). Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ, Trường Đại Học Cần Thơ. Đề tài phân tích tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo kết cấu và theo các nhân tố ảnh hưởng; đồng thời kết hợp với phân tích tình hình tài chính của công ty. Từ kết quả phân tích đó đưa ra giải pháp tăng khối lượng tiêu thụ, điều chỉnh giá bán phù hợp, quản lý lại chi phí,..nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa đề tài nghiên cứu của cá nhân và tài liệu lược khảo là đề tài không đi sâu phân tích tình hình tiêu thụ của công ty mà chỉ phân tích tình hình thực hiện khá tổng thể doanh thu, chi phí và thông qua một số chỉ số tài chính tiêu biểu để nhận ra những mặt còn yếu kém, từ đó tìm giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai, đồng thời đề tài có không gian nghiên cứu và thời gian nghiên cứu khác hoàn toàn khác biệt. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh 2.1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh (operating activities analysis) là môn học nghiên cứu quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt cụ thể như: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong một doanh nghiệp phải dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các thuyết quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách trong tương lai. 2.1.1.2. Đối tượng và mục đích của hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả hoạt động kinh doanh. Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ. Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để đưa ra các quyết định quản trị kịp thời trước mắt – ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược – dài hạn. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm Có thể nói theo ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh – tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. 2.1.1.3. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh Khác với kế toán có tính pháp lệnh và mang tính chuNn mực, phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng vào phục vụ nội bộ quản trị doanh nghiệp, rất linh hoạt và đa dạng trong phương pháp kỹ thuật. Số liệu của phân tích không có trách nhiệm pháp lý cung cấp rộng rãi như các báo cáo kế toán mà đôi khi ở một vài khía cạnh, là những bí mật riêng của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành cơ chế thị trường. Hoạt động phân tích vì vậy mang tính ý thức, có tác dụng: Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý; Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp, nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh; Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn; Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với tất cả doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường – một thị trường vốn cạnh tranh khốc liệt và tiềm Nn chính trong long của nó nhiều rủi ro bất trắc. 2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.1.2.1. Chỉ tiêu doanh thu Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phNm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu hàng hóa, dịch vụ là ta tiến hành phân tích ảnh hưởng của hai nhân tố giá và nhân tố khối lượng tiêu thụ đến www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm sự tăng trưởng doanh thu của kỳ thực hiện so với kỳ trước (kế hoạch). Đối với công ty có nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thì ta có thể tổng hợp theo từng mặt hàng.  Biến động giá: (p1a – p0a) q1a + (p1b – p0b) q1b+ ...  Biến động lượng: p0a (q1a– q0a) + p0b (q1b– q0b) +… Trong đó: p1: đơn giá hàng hóa, dịch vụ kỳ thực hiện. P0: đơn giá hàng hóa, dịch vụ kỳ trước (kế hoạch). q1: khối lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ kỳ thực hiện. q0: khối lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ kỳ trước (kế hoạch). a, b,…: loại hàng hóa, dịch vụ.  Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng theo từng mặt hàng: Mặt hàng a: (p1a – p0a) q1a + p0a (q1a– q0a) Mặt hàng b: (p1b – p0b) q1b + p0b (q1b– q0b)  Biến động doanh thu kỳ thực hiện/ kỳ trước = Biến động lượng + Biến động giá = Biến động doanh thu mặt hàng a + Biến động doanh thu mặt hàng b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện doanh thu hàng hóa, dịch vụ theo từng mặt hàng giúp cho nhà quản trị có được cái nhìn cụ thể, chi tiết hơn về hiệu quả tiêu thụ của mỗi loại hàng hóa, dịch vụ, hơn thế nữa đây cũng là một trong những cơ sở để nhà quản trị quyết định hạn chế hay tiếp tục phát triển mỗi loại hàng hóa dịch vụ. 2.1.2.2. Chỉ tiêu chi phí Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phNm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận. Chi phí được phân loại dựa trên nhiều góc nhìn khác nhau và sự phân loại chi phí (classifying cost) như vậy không nằm ngoài mục đích phục vụ nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Dựa vào tình hình hoạt động của công ty, ta chia chi phí thành hai loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp: www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm Tổng chi phí Tỷ suất chi phí = x 100% Doanh thu - Chi phí trực tiếp (direct cost): là chi phí cấu thành sản phNm, gắn liền với giá trị một sản phNm hoặc dịch vụ nhất định. - Chi phí gián tiếp (indirect cost): là chi phí có liên quan đến nhiều sản phNm, không trực tiếp làm tăng giá trị sản phNm (non value added cost). Muốn phân tích chất lượng của chi phí ta phải đặt chúng trong mối quan hệ với doanh thu hoạt động thực tế. Từ đó, ta có chỉ tiêu tỷ suất chi phí. Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu tương đối nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý chi phí. Nhìn chung doanh nghiệp nào có tỷ suất chi phí thấp có thể sơ bộ kết luận doanh nghiệp đó kinh doanh có hiệu quả. 2.1.2.3. Các công cụ tài chính Phân tích tình hình tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. a) Nhóm chỉ tiêu thanh toán Trong quá trình kinh doanh, ở doanh nghiệp có nhiều khoản nợ phải thu và nhiều khoản nợ phải trả, nên việc nợ nần lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là bình thường. Tuy nhiên nếu để tình trạng nợ nần dây dưa, chiếm dụng vốn lẫn nhau thì sẽ dẫn đến hậu quả một số doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, phá sản. Đây là hiện tượng không tốt vừa vi phạm các nguyên tắc quản lý tài chính vừa vi phạm pháp luật của Nhà nước. Để không rơi vào tình trạng trên ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của doanh nghiệp, cần thường xuyên phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán công nợ của doanh nghiệp.  Hệ số thanh toán vốn lưu động Trong tổng tài sản lưu động bao gồm rất nhiều khoản mục có tính thanh khoản khác nhau, hệ số thanh toán vốn lưu động là tỷ lệ giữa tài sản có khả năng www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm Tiền và các chứng khoán ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tiền và các chứng khoán ngắn hạn Hệ số thanh toán vốn lưu động = Tài sản lưu động Doanh thu từ hoạt động chính Số vòng quay tài sản = Tổng tài sản chuyển hóa thành tiền để trả nợ (tiền và các chứng khoán ngắn hạn) chiếm trong tài sản lưu động.  Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và chứng khoán ngắn hạn. Về nguyên tắc, bất kỳ khoản tài sản lưu động nào có khả năng chuyển hóa nhanh thành tiền đều nói lên khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. b) Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực ngày mỗi hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.  Số vòng quay tài sản Số vòng quay tài sản là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói cách khác: một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.  Thời hạn trả tiền Tỷ số này kiểm soát dòng tiền chi trả, đặc biệt là khoản phải trả cho nhà cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lưu lượng tiền trong kinh doanh. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm Các khoản phải trả bình quân Thời hạn trả tiền = Giá vốn hàng bán bình quân một ngày Lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu c) Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được biểu hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể biểu hiện là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Theo lý thuyết kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng tư bản cho chu kỳ kinh tế sản xuất sau, cao hơn trước. Ý nghĩa xã hội: mở rộng phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và tiêu dùng xã hội, đNy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đối với doanh nghiêp: lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp trong một nền kinh tế mà vốn dĩ đầy bất trắc và khắc nghiệt. Vì vậy, tạo ra lợi nhuận là chức năng duy nhất của doanh nghiệp. Ta có một số lợi nhuận sau: Lợi nhuận trước thuế (lãi chưa phân phối) là lợi nhuận đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng hay lãi ròng) là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế lợi tức cho ngân sách nhà nước. Lợi nhuận sau thuế được dùng để trích lập các quỹ, đối với các doanh nghiệp nhà nước.  Tỷ suất lợi nhuận trên với doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hay còn gọi là hệ số lãi ròng – ROS (return on sales), thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lãi ròng. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu còn là một chỉ tiêu để xem xét mức trích lập quỹ “khen thưởng, phúc lợi” đối với doanh nghiệp nhà nước khi quyết toán tài chính hằng năm của doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng tài sản Tổng nợ Hệ số nợ số với vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Lãi ròng Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) = Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí = Tổng chi phí Lãi ròng Suất sinh lời của tài sản (ROA) = Tổng tài sản  Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản hay còn gọi là suất sinh lời của tài sản – ROA ( return on asset), mang ý nghĩa: một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lãi ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông) suất sinh lời của vốn chủ sở hữu – ROE (return on equity) mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lãi ròng cho chủ sở hữu.  Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí Ý nghĩa: mức lợi nhuận đạt được trên một đồng chi phí. d. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính  Hệ số nợ so với tài sản Hệ số nợ (tỷ số nợ) là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn, tức là cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.  Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu (đòn cân tài chính), là loại hệ số cân bằng dùng so sánh giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu tài chính của doanh nghiệp rõ ràng nhất. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp là các báo cáo tài chính và các báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh do phòng kế toán công ty cung cấp. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 2.2.2.1. Phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng lâu đời phổ biến nhất. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa một nội dung một tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh bắt buộc phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. - So sánh số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh g
Luận văn liên quan