Phân tích một số hoạt động quảng cáo của Công ty Motorola Việt Nam

MỤCLỤC LỜIMỞĐẦU1 Phần I: Quảng cáo - Vai trò của quảng cáo trong nền kinh tế thị trường2 1. Vai trò của quảng cáo2 2. Mối liên hệ giữa phương tiện thông điệp vàđối tượng nhận tin mục tiêu3 Phần II: Phân tích một số hoạt động quảng cáo của Motorola Việt Nam5 1. Khái quát về công ty Motorola Việt Nam5 2. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH VÀ XU HƯỚNG TÂM LÝ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG5 2.1. Đối thủ cạnh tranh6 2.2. Xu hướng tâm lý của người tiêu dùng6 3. Các quyết định về một chương trình quảng cáo7 3.1 Xác định về mục tiêu quảng cáo7 2.1.1. Quảng cáo thông báo8 2.1.2. Quảng cáo thuyết phục:8 2.1.3. Quảng cáo nhắc nhở8 2.2. Quyết định về ngân sách quảng cáo9 2.2.1 - Phương pháp xác định chi phí theo tỷ lệ phần trăm doanh số bán9 2.2.2 - Phương pháp mục đích và nhiệm vụ của quảng cáo9 2.2.3 - Một số phương pháp dự kiến ngân sách quảng cáo khác9 2.3. Quyết định về thông điệp quảng cáo10 2.4. Quyết định về phương tiện truyền thông12 2.4.1- Quảng cáo trên báo12 2.4.2- Quảng cáo trên tạp chí13 2.4.3- Quảng cáo thông qua truyền hình14 2.4.4- Phương tiện quảng cáo ngoài trời, ngoài đường và các phương tiện khác14 2.4.5 Quảng cáo qua sách nhỏ, mỏng, tờ rơi.17 2.5. Đánh giá hiệu quả quảng cáo:17 3. Đánh giá hoạt động quảng cáo của Motorola18 3.1. Đánh giá về nội dung quảng cáo18 3.2. Ý niệm tổng quát từ ngữ và hình ảnh19 3.3. Màu trong quảng cáo19 3.4. Phong cách, hình thức sử dụng thông điệp19 Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo cho Motorola.21 1. Hoàn thiện về nội dung trình bày thông điệp quảng cáo21 1.1. Đối với quảng cáo qua phương tiện in ấn21 1.2 Đối với quảng cáo trên truyền hình:24 1.3 Quảng cáo ngoài trời:25 1.4 Quảng cáo tại điểm bán26 1.5. Quảng cáo trên Intenet27 2. Hoàn thiện về phương thức, cách thức quảng cáo và sự kết hợp một cách hiệu quả giữa các phương tiện quảng cáo27 2.1 Phát triển một kế hoạch về phương tiện quảng cáo27 2.2 Phối hợp các phương tiện quảng cáo nào là tốt nhất:27 Kết luận28

docx30 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3916 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích một số hoạt động quảng cáo của Công ty Motorola Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta hướng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đang được thúc đẩy và phát triển tốt đẹp, người tiêu dùng đã bắt đầu quen với các mục thông tin quảng cáo trên truyền hình, radio, báo chí và những nơi công cộng. Còn các doanh nghiệp bên cạnh những yếu tố về chất lượng, giá cả, dịch vụ họ đã ý thức được sự cần thiết, tầm quan trọng của quảng cáo và đã sử dụng nó như một công cụ hữu hiệu để thu hút thuyết phục khách hàng, nâng cao hiệu quả của quá trình kinh doanh. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp lúc này là: Quảng cáo như thế nào?; Quảng cáo ở đâu?; Đối tượng chủ yếu của quảng cáo là ai?; để đem lại kết quả cao nhất với chi phí nhỏ nhất. Hiện nay tại Việt Nam một trong những loại hình quảng cáo phong phú và hấp dẫn nhất có lẽ thuộc về các hãng điện thoại di động.Điện thoại di động đã trở thành phương tiện không thể thiếu đối với mọi đối tượng người dân Việt Nam, và khi họ lựa chọn mua một chiếc điện thoại di động thì thương hiệu tên tuổi của hãng điện thoại là một trong những tiêu chí mà người ta đặt lên hàng đầu và đặc biệt quan trọng.Motorola là một hãng điện thoại lớn, thị phần của nó chỉ đứng sau hãng điện thoại lớn hàng đầu thế giới là Nokia.Vài năm gần đây Motorola Việt Nam đã gặt hái đủ mọi thành công với dòng máy siêu mỏng trong đó phần lớn thành công đó là nhờ vào chiến dịch quảng cáo của nó. Nhận thức được vấn đề này trong quá trình học tập,tác giả đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và hoàn thành đề án môn học chuyên nghành với đề tài: Phân tích một số hoạt động quảng cáo của Công ty Motorola Việt Nam Đề án gồm 3 phần: Phần 1: Quảng cáo - Vai trò của quảng cáo trong nền kinh tế thị trường Phần 2: Phân tích một số hoạt động quảng cáo của Motorola Việt Nam. Phần 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo cho Motorola Việt Nam. Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp, với lượng kiến thức có hạn bài viết không thể tránh khỏi những sai sót, rât mong được sự góp ý của các thầy cô giáo. PHẦN I QUẢNG CÁO - VAI TRÒ CỦA QUẢNG CÁO TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Vai trò của quảng cáo * Đối với người sản xuất: Bảo đảm thế lực trong kinh doanh (phần thị trường ngày càng mở rộng). Chi phí sản xuất sản phẩm thấp ,luân chuyển vốn nhanh ,giảm hàng hoá tồn kho ,nâng cao hiệu quả sản xuất . Quảng cáo giúp cho lưu thông phân phối đỡ tốn kém. Quảng cáo cho phép người sản xuất, thông tin cho thị trường nhanh chóng về bất kể thay đổi nào về sản phẩm hoặc dịch vụ. Quảng cáo hỗ trợ người bán hàng, làm giảm nhẹ việc đưa hàng hoá vào sử dụng. *Đối với người bán buôn và bán lẻ: Quảng cáo giúp cho việc phân phối và bán hàng thuận lợi. Tạo uy tín cho hãng mua và những người bán lẻ đạt được doanh số cao. *Đối với người tiêu dùng: Quảng cáo cung cấp một số tin tức về sản phẩm mới như tính năng, giá cả, chất lượng,... Quảng cáo góp phần bảo vệ người tiêu dùng: Nhờ có hoạt động quảng cáo, các cửa hàng phải thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ. Hạn chế tình trạng độc quyền về sản phẩm cũnh như độc quyền về giá, có hại cho người tiêu dùng. Quảng cáo trang bị cho người tiêu dùng những kiến thức cần thiết để có sự lựa chọn cho mình 2.Mối liên hệ giữa phương tiện thông điệp và đối tượng nhận tin mục tiêu / * Mô hình biểu diễn các phần tử của qúa trình truyền thông Chủ thể truyền thông (người gửi). Đó là công ty, cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp hoặc tổ chức có nhu cầu gửi thông tin cho khách hàng mục tiêu. * Mã hoá: Là tiến trình chuyển ý tưởng và thông tin thành những hình thức có tính biểu hiện (quá trình thể hiện ý tưởng bằng một ngôn ngữ truyền thông nào đó). Ví dụ, biến thông tin thành lời nói, chữ viết, hình ảnh để khách hàng tiềm năng có thể nhận thức được. * Thông điệp là tập hợp những biểu tượng (nội dung tin) mà chủ thể truyền đi. Tuỳ từng hình thức truyền thông mà nội dung thông điệp có sự khác nhau. Một thông điệp trên truyền hình có thể là sự phối hợp cả hình ảnh, âm thanh lời nói. * Phương tiện truyền thông: Các kênh truyền thông qua đó thông điệp được truyền từ người gửi tới người nhận. Phương tiện truyền tin có thể là các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, phát thanh hoặc là các phương tiện truyền tin độc lập như thư trực tuyến. * Giải mã: Tiến trình theo đó mà người nhận sử lý thông điệp để nhận tin và tìm hiểu ý tưởng của chủ thể (người gửi). * Người nhận: Là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thể gửi tới, và là khách hàng mục tiêu của công ty. * Phản ứng đáp lại: Tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp nhận và xử lý thông điệp. Những phản ứng tích cực mà chủ thể truyền thông mong muốn là hiểu, tin tưởng và hành động mua. * Phản hồi: Một phần sự phản ứng của người nhận được truyền thông trở lại cho chủ thể (người gửi). Thông tin phản hồi có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Một chương trình truyền thông hiệu quả thường có những thông tin phản hồi tốt trở lại chủ thể. * Sự nhiễu tạp: Tình trạng biện lệch ngoài dự kiến do các yếu tố môi trường trong quá trình truyền thông làm cho thông tin đến với người nhận không trung thực với thông điệp gửi đi. Sơ đồ trên nhấn mạnh những yếu tố chủ yếu trong sự truyền thông có hiệu quả. Người gửi cũng cần phải biết mình đang nhằm vào những người nhận tin nào? và họ đang mong muốn nhận được thông tin gì? Cần phải lưạ chọn ngôn ngữ và mã hoá nội dung tin cho chủ thể một cách khéo léo. Chủ thể truyền thông cũng phải sáng tạo các thông điệp, lựa chọn phương tiện truyền tin hữu hiệu, đồng thời tạo cơ chế để thu nhận thông tin phản hồi. Từ mô hình trên cho thấy để thực hiện hoạt động truyền thông hiệu quả các doanh nghiệp cần tuân thủ quá trình 6 bước. Hoạt động truyền thông thường được kế hoạch hoá theo các bước sau: xác định người nhận tin, xác định các phản ứng, xác định thông điệp, lựa chọn phương tiện truyền tin… PHẦN II PHÂN TÍCH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA MOTOROLA VIỆT NAM 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MOTOROLA VIỆT NAM Motorola là một công ty viễn thông hàng đầu thế giới chuyên cung cấp các giải pháp thông tin tích hợp và giải pháp điện tử dưới dạng môđun. Tại Việt Nam, Motorola là công ty viễn thông đầu tiên của Mỹ thiết lập hoạt động ngay sau khi lệnh cấm vận thương mại của Mỹ được bãi bỏ vào tháng 2 năm 1994 với việc mở văn phòng đại diện tại Hà Nội vào tháng 3 tại 23 Phan Chu Trinh Hoàn Kiếm Hà Nội và tại thành phố Hồ Chí Minh vài tháng sau đó Lĩnh vực hoạt động khởi đầu của Motorola tại Việt Nam là cung cấp và hỗ trợ kỹ thuật cho các thiết bị đầu cuối điện thoại di động và bộ đàm. Thông qua chiến lược phát triển của công ty và của các nhóm sản phẩm, Motorola đã gây dựng được danh tiếng của mình và trong một thời gian rất ngắn đã trở thành một trong những nhãn hiệu nổi tiếng nhất trên thị trường Việt Nam Kể từ khi bắt đầu hoạt động tại Việt Nam, Motorola đã luôn là nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm truyền thông vô tuyến. Nhóm giải pháp viễn thông toàn cầu của Motorola đã trở thành nhà cung cấp duy nhất các trạm thu phát cho Vinaphone mạng điện thoại di động toàn quốc GSM lớn nhất Việt Nam hiện nay của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam. Nhóm giải pháp thông tin công nghiệp, thương mại và chính phủ (CGISS) của Motorola cũng là nhà cung cấp hàng đầu các giải pháp bộ đàm hai chiều cho khối cơ quan chính phủ. Với nhóm máy điện thoại di động, Motorola đã sản xuất ra các thế hệ điện thoại di động được người tiêu dùng tin cậy. Tại Việt Nam, Motorola là nhà cung cấp máy điện thoại di động đầu tiên có sử dụng phần mềm tiếng Việt. 2. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH VÀ XU HƯỚNG TÂM LÝ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG 2.1. Đối thủ cạnh tranh Hiện nay thị phần của hãng di động Nokia đứng đầu thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo sau đó là hãng Motorola và Samsung thay nhau đứng ở vị trí thứ hai trong bảng sếp hạng.Ngoài ra hiện nay Việt Nam còn có rất nhiều các hãng điện thoại di động như Sony Ericsson, Siemens, BenQ, Bird, Black Berry, LG…Trong đó Nokia có một dòng sản phẩm chiếm thế mạnh trên thị trường, từ loại trung bình cho tới loại đắt tiền, đây là một cơ hội tốt để tăng doanh thu cho hãng và kéo xa khoảng cách trong cuộc chạy đua giữa Nokia và đối thủ đang đứng thứ nhì trong bảng xếp hạng.Vì vậy Samsung và Sony Ericsson chính là đối thủ cạnh tranh ngang tầm của hãng Motorola trong thời điểm này. Các nhà phân tích thị trường và tâm lý người tiêu dùng cho rằng :nhu cầu được cung cấp sản phẩm điện thoại di động ngày càng tăng từ thị trường tiêu dùng, vì thế hãng nào có thể đáp ứng đủ mọi nhu cầu của ngươi tiêu dùng thì hãng đó sẽ chiếm nhiều thị phần.Đó là điều dễ hiểu tại sao Nokia chiếm thị phần lớn nhất thế giới cũng như ở Việt Nam vì sản phẩm của Nokia rất phong phú và đa dạng và kiểu dáng đẹp nên đêm đến cho người tiêu dùng có nhiều lựa chọn 2.2. Xu hướng tâm lý của người tiêu dùng Hiện nay, khó có ai có thể phủ nhân tiện ích của điện thoại di động(ĐTDĐ) mang lại cho cuộc sống hiện đại. Nếu như vài năm trước người tiêu dùng chỉ cần một chiếc điện thoại phục vụ cho liên lạc đàm thoại đơn thuần thì càng về sau này nhu cầu không dừng lại ở đó nữa Vì lẽ đó, các nhà cung cấp cũng đã không ngừng cho ra đời những chiếc điện thoại cao cấp, đa tính năng để đáp ứng kịp nhu cầu của người tiêu dùng. Ngày nay, người tiêu dùng – nhất là đa phần lớp thị dân – luôn mong muốn sở hữu một chiếc ĐTDĐ cao cấp, cả về tính năng lẫn kiểu dáng.   Bởi đơn giản, ĐTDĐ không chỉ là công cụ liên lạc mà ở một khía cạnh nào đó, ĐTDĐ là bộ mặt của chủ nhân, thể hiện được cá tính và thị hiếu thẩm mỹ của người sử dụng. Và có không ít người xem việc trang bị cho mình một chiếc ĐTDĐ cao cấp là một trong những cách thể hiện mình nên không ngại đầu tư một số tiền kha khá. Có thể nhận thấy ĐTDĐ ngày nay đang dần trở thành một thứ trang sức không thể thiếu. Những tính năng khác ngoài đàm thoại của ĐTDĐ như: nhạc chuông, gửi tin nhắn, nối mạng, camera… có sức hút không nhỏ để người dùng quyết định chọn cho mình một "chú dế". Không chỉ người có thu nhập cao mà nhiều bạn trẻ cũng muốn khẳng định mình thông qua việc sử dụng một thiết bị liên lạc đa tính năng như thế. Và họ không ngại đầu tư sắm sửa cũng như nâng cấp cho “con dế” của mình. Từ đó, các nhà cung cấp điện thoại không ngừng chạy đua để đáp ứng kịp thời nhu cầu này. Một khi đời sống được nâng cao, thu nhập được cải thiện thì người dùng càng ngày càng khó tính và khôn ngoan hơn khi chọn cho mình công cụ liên lạc. Những sự cố như nổ điện thoại, phụ kiện không tương thích, thật - giả lẫn lộn trong thời gian gần đây hầu như xảy ra ở các loại điện thoại không rõ nguồn gốc và người dùng bắt đầu hoài nghi về tính an toàn và độ bền của các loại điện thoại nhập lậu. Khó mà thuyết phục họ bỏ ra một số tiền không nhỏ để chấp nhận những rủi ro quá lớn khi chọn dùng điện thoại không rõ xuất xứ. Và vì thế, họ sẽ tìm thấy ở các Trung tâm bán hàng chính hãng mà thôi. Đó chính là xu hướng mới của người tiêu dùng. 3. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ MỘT CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO 3.1 Xác định về mục tiêu quảng cáo Quảng cáo của doanh nghiệp chủ yếu nhằm 3 mục tiêu: thông báo, thuyết phục, và nhắc nhở. Căn cứ vào 3 mục tiêu khác nhau ấy, người ta chia quảng cáo ra làm 3 loại quảng cáo tương ứng: 2.1.1. Quảng cáo thông báo - Quảng cáo thông báo nhằm nhiều mục tiêu như: giới thiệu sản sẩm mới, thuyết minh công cụ mới của sản phẩm, báo cho khách hàng biết giá cả của hàng hoá nào đó đã thay đổi, giải thích cách sử dụng sản phẩm, giới thiệu các dịch vụ của doanh nghiệp, uốn nắn sự hiểu nhầm của khách hàng đối với sản phẩm, giảm sự lo ngại của khách hàng để xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp - Quảng cáo thông báo chủ yếu nhằm bước đầu khơi gợi nhu cầu của người tiêu dùng, thực hiện vào thời kỳ đầu của chu kỳ vòng đời sản phẩm. 2.1.2. Quảng cáo thuyết phục: Chủ yếu được thực hiện vào thời kỳ gia tăng sản phẩm, mục tiêu quảng cáo chủ yếu của doanh nghiệp là: - Khuyên người tiêu dùng mua hàng của mình, giới thiệu những điều mà sản phẩm của mình hơn sản phẩm khác nhằm khiến khách hàng mua hàng của mình, giới thiệu những điều mà sản phẩm của mình hơn sản phẩm khác, nhằm khiến khách hàng ngả theo hướng mua hàng của mình 2.1.3. Quảng cáo nhắc nhở Khi sản phẩm ở vào thời kỳ chín muồi thì mục tiêu quảng cáo phải chuyển sang kêu gọi khách mua hàng như nhắc nhở mọi người đừng quên nơi bán sản phẩm này, không ngừng tăng thêm số người biết sản phẩm này. Việc lựa chọn mục tiêu quảng cáo được căn cứ vào kết quả phân tích kỹ lưỡng tình hình Marketing hiện tại .Chẳng hạn một sản phảm đã ở vào thời kỳ và công ty là người dẫn đầu và nếu mức độ là sử dụng nhãn hiệu thấp ,thì mục tiêu thích hợp phải là kích thích sử dụng nhãn hiệu đó nhiều hơn (Điển hình là sản phẩm máy StarTac”X”).Mặt khác nếu sản phẩm đó là mới và công ty không phải là người dẫn đầu thị trường nhưng nhãn hiệu của mình tốt hơn người dẫn đầu thì mục tiêu thích hợp là thuyết phục thị trường về tính ưu việt của nhãn hiệu đó .Nổi bật là một sản phẩm mới của Motorola AccompliA6188. 2.2. Quyết định về ngân sách quảng cáo Mức kinh phí cho quảng cáo là một yếu tố quyết định đến việc lựa chọn phương tiện quảng cáo, cách thức tiến hành quảng cáo, thời gian và không gian quảng cáo ... Trong đó phần lớn kinh phí quảng cáo dành cho việc mua không gian và thời gian trên các phương tiện ở các thời điểm cần thiết, vì vậy có rất nhiều phương pháp để xác định loại kinh phí này... 2.2.1 - Phương pháp xác định chi phí theo tỷ lệ phần trăm doanh số bán Theo phương pháp này, doanh nghiệp xác định lượng tiền được phép chi cho quảng cáo theo một tỷ lệ phần trăm trên doanh số tiêu thụ hàng hoá, nó có thể là doanh số bán kỳ trước (đã thực hiện) hoặc doanh số bán dự kiến của kỳ sắp tới khi tiến hành quảng cáo. Tỷ lệ phần trăm doanh số này là tuỳ thuộc lựa chọn của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích tình hình thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Phương pháp này rất thông dụng và đơn giản, nó liên kết trực tiếp kinh phí quảng cáo với lượng bán. Tuy nhiên phương pháp này chưa thể hiện rõ sức mạnh của quảng cáo trong việc thực hiện các nghiệp vụ Marketing, không cho phép điều chỉnh ngân sách quảng cáo trước các chu kỳ kinh doanh ngắn hạn khi sự kinh doanh có khuynh hướng khác với bình thường, tốt lên hoặc xấu đi. 2.2.2 - Phương pháp mục đích và nhiệm vụ của quảng cáo Theo phương pháp này, quảng cáo được coi là một hoạt động đầu tư, là phương tiện thực hiện các mục đích kinh doanh. “Các mục tiêu” là mục đích kinh doanh dài hạn của người quảng cáo, còn “nhiệm vụ” là công việc kinh doanh ngắn hạn. Sau khi xác định được chính xác nhiệm vụ và mục tiêu, cần xác định chương trình quảng cáo, định rõ loại phương tiện quảng cáo sẽ sử dụng với hướng không gian và thời gian cần mua các phương tiện đó. 2.2.3 - Một số phương pháp dự kiến ngân sách quảng cáo khác - Ngân sách quảng cáo có thể được xác định theo khả năng tài chính có thể của doanh nghiệp - Ngân sách quảng cáo được quy định theo ngân sách những người cạnh tranh Xác định ngân sách quảng cáo theo hướng quảng cáo tối thiểu cho một công việc hoặc nhiệm vụ phải hoàn thành Với Motorola kinh phí quảng cáo cũng được xác đinh bằng nhiều phương pháp khác nhau .Chẳng hạn khi Motorola đưa ra một sản phẩm mới thì kinh phí dành cho quảng cáo rất lớn để tạo ra sự biết đến và kích thích người tiêu dùng dùng thử .Nhưng nhãn hiệu đã đứng chân thường chỉ được hỗ trợ bằng những ngân sách nhỏ hơn theo tỉ lệ với doanh số bán. 2.3. Quyết định về thông điệp quảng cáo Người quảng cáo cần đánh giá các phương án, thông điệp khác nhau. Thông điệp phải nói lên được một điều gì đó đang được mong muốn hay quan tâm về sản phẩm. Thông điệp cũng phải nói lên được một điều gì đó độc đáo hay đặc biệt mà tất cả những nhãn hiệu khác cùng loại sản phẩm đó không có. Cuối cùng thông điệp phải trung thực hoặc có bằng chứng. Tác dụng của thông điệp không chỉ phụ thuộc vào nội dung truyền đạt mà còn phụ thuộc vào cả cách truyền đạt. Một số quảng cáo nhằm xác định vị trí lý trí, còn số khác thì nhằm xác định vị trí tình cảm. Một thông điệp quảng cáo phải có những yêu cầu sau (1)- Gây được sự chú ý (A ( Attention) (2)- Tạo hứng thú ( I ( Interest) (3)- Gây sự ham muốn (D ( Desire) (4)- Dẫn tới hành động (A ( Action) Những yêu cầu này được trình bày dưới dạng một quá trình tiếp diễn gọi là mô hình AIDA và được mô tả như sau: (1)- Thu hút sự chú ý: Một thông điệp (tờ quảng cáo) cần phải được sử dụng sức mạnh của màu sắc, hình ảnh, kích thước, cách thức trang trí để gây một ấn tượng mạnh, thu hút sự chú ý của người đọc. Nó phải tạo ra trong đầu người đọc “sự nhận thức” ban đầu về sản phẩm đó. Chẳng hạn như Motorola đã sử dụng sức mạnh đồng bộ của mầu xanh ,LOGO và nhãn hiệu được đặt trong các thông điệp quảng cáo làm thu hút sự chú ý của công chúng một cách dễ dàng. (2)- Duy trì sự chú ý hoặc tạo ra sự quan tâm Để đạt được điều này, thông điệp quảng cáo phải đưa ra gợi ý hoặc gợi nhớ vào tờ quảng cáo. Quảng cáo cần phải được nhắc đi nhắc lại thường xuyên để tạo nên được ấn tượng kéo dài trong đầu người đọc. Nó cũng có thể đưa ra một vài gợi ý bằng cách sử dụng hình ảnh thích hợp và khẩu hiệu phù hợp .Motorola tạo ra sự quan tâm của công chúng bằng cách trong các thông điệp quảng cáo Motorola sử dung các hình ảnh thích hợp,khẩu hiệu phù hợp và sự hợp hài hoà về mầu sắc . (3)- Thu hút và kích thích sự ham muốn Sau khi gây ra được sự quan tâm, quảng cáo cần phải có khả năng thuyết phục độc giả về tính chân thực của người quảng cáo. Điều này có thể thực hiện được bằng cách đưa ra các ý kiến hoặc những xác nhận của những nhân vật quan trọng đã từng sử dụng hàng hoá đó và hoàn toàn hài lòng về chúng. Những lập luận này không nên cường điệu quá mức. Ngôn ngữ sử dụng phải đơn giản, ngắn gọn, có tính thuyết phục và đi vào điểm chính. Ngôn ngữ là công cụ để miêu tả, dịch nghĩa, giải thích minh hoạ và hình tượng hoá sản phẩm cho người đọc. Motorola thường dùng những lập luận để kích thích sự ham muốn.Chẳng hạn “Nằm gọn trong túi của những người giầu có và nổi tiếng StarTac đã thực sự đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong nhu cầu liên lạc cá nhân “. (4)- Sự hưởng ứng hay đạt tới hành động Quảng cáo là nhằm bán hàng hoá hoặc dịch vụ và nếu nó đạt được mục đích này thì quảng cáo coi là có hiệu quả. Sự hưởng ứng đối với quảng cáo là sự thử thách thành công của nó. Mỗi một quảng cáo cần phải chứa đựng một gợi ý cho hành động dưới hình thức này hay hình thức khác .Sau khi bị gây ấn tượng từ các quảng cáo công chúng đã hình thành trong đầu óc mình về những đặc tính tốt của sản phẩm ,khi đến hiệu bán lẻ anh ta yêu cầu được mua những loại mặt hàng đặc biệt đó.Như vậy nó đã gợi ý một hoạt động cho người tiêu dùng . 2.4. Quyết định về phương tiện truyền thông 2.4.1- Quảng cáo trên báo Báo là phương tiện quảng cáo được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, nó được thể hiện qua một số tính chất: - Tính chất thông tin: trọng tâm của báo chí là đăng tải thông tin,điều này cũng được phản ánh ở tính chất thông tin của quảng cáo. Sau khi báo chí đăng tin về những kết quả trong việc nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới. Những thông tin ấy có tác dụng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mới - Tính chính xác: một yêu cầu quan trọng đối với báo là phải thông tin kịp thời, chính xác. Thực hiện yêu cầu ấy, báo có thể truyền thông tin quảng cáo một cách nhanh chóng và chính xác tới người tiêu dùng, mà lại truyền liên tục nhiều lần, do đó gây ấn tượng sâu sắc đối với người tiêu dùng - Tính chất phổ biến: báo được phát hành một cách rộng rãi, do đó thông tin quảng cáo được báo truyền đi ngày càng rộng khắp - Độ tin cậy cao: báo có uy tín lớn có ảnh hưởng sâu rộng trong đông đảo quần chúng, do đó quảng cáo trên báo có uy tín cũng góp phần nâng cao hiệu quả quảng cáo Tuy nhiên quảng cáo trên báo cũng có hạn chế của nó như thời gian quảng cáo trên báo ngắn, tin tức trên báo lại phức tạp, do đó khó gây được chú ý ở người tiêu dùng. Báo không thể thông tin một cách đầy đủ hình dáng, phẩm chất của hàng hoá, mà cường độ kích thích thị giác của người tiêu dùng yếu, nên có ảnh hưởng nhất định
Luận văn liên quan