Phân tích thực trạng hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP đầu tư thương mại Trung Sơn

Thế giới đang phát triển từng ngày, xã hội đang chuyển mình từng giờ và con người đang văn minh lên từng phút giây. Có lẽ ai cũng mong muốn mình được sinh ra, lớn lên, học tập, sống và làm việc ở những quốc gia văn minh và có nền kinh tế phát triển nhất. Có hàng trăm cách để đánh giá sự phát triển của một quốc gia và trong đó có một cách khá thú vị và cũng rất thực tế đó chính là tính số lượng xe hơi bình quân trên đầu người ở quốc gia đó. Và lẽ dĩ nhiên là đất nước nào có tỷ lệ đó cao hơn thường là các quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh hơn và ngược lại. Ví dụ như, theo thống kê của năm 2006 thì tỷ lệ số xe hơi trên 1000 dân của Mỹ là 755, của Nhật là 612 còn của pháp là 595 trong khi đó thì đến hết năm 2007, Việt Nam mới đạt tỷ lệ sở hữu 8 xe ô tô con/1000 dân và xếp hạng thứ 50 trong tổng số 52 quốc gia sản xuất ô tô. Những thống kê trên một mặt cho thấy rằng nước ta có khoảng cách kinh tế còn quá xa so với các nước phát riển trên thế giới, nhưng một mặt khác cũng cho thấy tiềm năng phát triển của ngành sản xuất cũng như phân phối ô tô trong nước trong tương lai. Và thực tế đã cho thấy, những năm gần đây, xe hơi đã xuất hiện nhiều hơn trên toàn quốc do sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trong nước cũng như đời sống người dân Việt ngày càng được cải thiện. Nắm bắt được tâm lý đó, các công ty, các đại lý bán ô tô liên tục mọc lên và làm ăn khá hiệu quả. Bài viết này sẽ đi sâu nghiên cứu một trong những công ty như vậy – Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Trung Sơn. Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Trung Sơn trụ sở chính tại số 16-Phạm Hùng – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội; là đại lý uỷ quyền chính thức của Hãng GM Daewoo (Vidamco) chuyên kinh doanh và bảo hành, sửa chữa ôtô GM Daewoo. Công ty đã khẳng định được thương hiệu của mình trong lĩnh vực kinh doanh xe Ôtô GM Daewoo – Chevrolet ở thị trường Hà Nội cùng với các tỉnh phía Bắc và cũng bắt đầu từ năm 2003 đến nay Trung sơn là đại lý luôn dẫn đầu về doanh số bán xe trên toàn quốc do hãng Vidamco bình bầu.[33]

doc81 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3162 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích thực trạng hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP đầu tư thương mại Trung Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đề tài: hân tích thực trạng hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài Thế giới đang phát triển từng ngày, xã hội đang chuyển mình từng giờ và con người đang văn minh lên từng phút giây. Có lẽ ai cũng mong muốn mình được sinh ra, lớn lên, học tập, sống và làm việc ở những quốc gia văn minh và có nền kinh tế phát triển nhất. Có hàng trăm cách để đánh giá sự phát triển của một quốc gia và trong đó có một cách khá thú vị và cũng rất thực tế đó chính là tính số lượng xe hơi bình quân trên đầu người ở quốc gia đó. Và lẽ dĩ nhiên là đất nước nào có tỷ lệ đó cao hơn thường là các quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh hơn và ngược lại. Ví dụ như, theo thống kê của năm 2006 thì tỷ lệ số xe hơi trên 1000 dân của Mỹ là 755, của Nhật là 612 còn của pháp là 595…trong khi đó thì đến hết năm 2007, Việt Nam mới đạt tỷ lệ sở hữu 8 xe ô tô con/1000 dân và xếp hạng thứ 50 trong tổng số 52 quốc gia sản xuất ô tô. Những thống kê trên một mặt cho thấy rằng nước ta có khoảng cách kinh tế còn quá xa so với các nước phát riển trên thế giới, nhưng một mặt khác cũng cho thấy tiềm năng phát triển của ngành sản xuất cũng như phân phối ô tô trong nước trong tương lai. Và thực tế đã cho thấy, những năm gần đây, xe hơi đã xuất hiện nhiều hơn trên toàn quốc do sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trong nước cũng như đời sống người dân Việt ngày càng được cải thiện. Nắm bắt được tâm lý đó, các công ty, các đại lý bán ô tô liên tục mọc lên và làm ăn khá hiệu quả. Bài viết này sẽ đi sâu nghiên cứu một trong những công ty như vậy – Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Trung Sơn. Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Trung Sơn trụ sở chính tại số 16-Phạm Hùng – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội; là đại lý uỷ quyền chính thức của Hãng GM Daewoo (Vidamco) chuyên kinh doanh và bảo hành, sửa chữa ôtô GM Daewoo. Công ty đã khẳng định được thương hiệu của mình trong lĩnh vực kinh doanh xe Ôtô GM Daewoo – Chevrolet ở thị trường Hà Nội cùng với các tỉnh phía Bắc và cũng bắt đầu từ năm 2003 đến nay Trung sơn là đại lý luôn dẫn đầu về doanh số bán xe trên toàn quốc do hãng Vidamco bình bầu.[33] Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay, tình hình kinh tế thực sự khó khăn, khủng hoảng kinh tế đến với tất cả các ngành và ngành bán lẻ ô tô không phải là ngoại lệ. Trong bảng doanh số bán xe các năm gần đây của công ty Trung Sơn ta có thể thấy rõ sự tăng liên tục lượng xe bán ra từ năm 2005 đến 6 tháng đầu năm 2008, bắt đầu 6 tháng cuối năm 2008 thì lượng xe bán ra của công ty bắt đầu giảm dần. Mặc dù việc bắt dầu áp dụng marketing điện tử từ nửa cuối năm 2007 đã mang lại hiệu quả tăng doanh số bán rất tốt, nhưng đối mặt với khủng hoảng kinh tế, cũng như sự cạnh tranh khách hàng trên thị trường ngày càng gay gắt, các đại lý bán ô tô phải giành nhau từng khách hàng một. Hơn thế nữa, marketing điện tử hiện nay là một xu thế tất yếu áp dụng cho mọi doanh nghiệp vì tính ưu việt của nó, đây là xu thế phát triển của tương lai nên bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có những phương án áp dụng một cách hiệu quả và phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình để có thể nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Thương mại điện tử hóa đang trở thành một xu hướng chung của thế giới. Không nằm ngoài qui luật của thời đại, xu hướng áp dụng truyền thông marketing điện tử cũng đang ngày càng ăn sâu vào chiến lược phát triển của các doanh nghiệp. Truyền thông marketing điện tử chắc chắn sẽ là tương lai của ngành truyền thông Việt Nam. Hơn thế nữa, marketing điện tử hiện nay là một xu thế tất yếu áp dụng cho mọi doanh nghiệp vì tính ưu việt của nó, đây là xu thế phát triển của tương lai nên bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có những phương án áp dụng một cách hiệu quả và phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình để có thể nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Chủ yếu các doanh nghiệp truyền thống hiện nay tiếp cận marketing điện tử trên phương diện tiếp cận các công cụ truyền thông của nó. Truyền thông điện tử hiện nay đang tỏ ra rất hiệu quả với các tính năng vượt trội của mình như rẻ, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Với thực trạng trên thì một giải pháp nâng cao hiệu lực cho các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn là điều thực sự cần thiết cho công ty. 1.2 Xác lập và tuyên bố các vấn đề trong đề tài Nhằm có thể đạt được mục tiêu kinh doanh trên thị trường, có một sản phẩm tốt không thôi chưa đủ, doanh nghiệp cần phải xây dựng thương hiệu của mình thành một thương hiệu được khách hàng ưa chuộng. Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải truyền thông với thị trường để khách hàng biết những tính năng ứng dụng, tính ưu việt và lợi ích của sản phẩm mình. Ngoài ra, doanh nghiệp còn cần phải xây dựng mối quan hệ với khách hàng và duy trì củng cố mối quan hệ này. Vì những yêu cầu trên, doanh nghiệp cần có một chiến lược truyền thông marketing phù hợp. Có nhiều hình thức truyền thông marketing khác nhau. Doanh nghiệp có thể truyền thông một cách trực tiếp, mặt đối mặt, sử dụng đội ngũ bán hàng, hoặc thông qua trung tâm dịch vụ điện thoại, hoặc một cách gián tiếp, sử dụng quảng cáo, hoạt động thúc đẩy thương mại, hoặc là các vật dụng trưng bày tại điểm bán hàng…[11]Yếu tố chọn công cụ truyền thông marketing nên dựa trên nguyên tắc phương tiện nào giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả kinh tế nhất, cụ thể là phương tiện nào mang lại hiệu quả cao nhất trên cùng một khoảng chi phí bỏ ra. Hiện nay, truyền thông markting điện tử là một hình thức đang được ưa chuộng trên toàn thế giới với tính ưu việt của nó. Các công cụ của truyền thông điện tử tỏ ra có hiệu lực mang tính hiệu quả rất cao khi được tích hợp vào các chiến lược marketing chung của doanh nghiệp. Vì vậy, nội dung luận văn sẽ trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn. 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài là mô tả được thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Trung Sơn và chỉ ra được sự ảnh hưởng của các công cụ truyền thông marketing điện tử tới hiệu quả truyền thông của công ty. Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử đó Từ mục tiêu chung như trên thì đề tài sẽ hướng tới các mục tiêu cụ thể sau: (i) Nghiên cứu tập khách hàng người nhận tin và tìm ra được tập khách hàng mục tiêu và tập khách hàng tiềm năng cho công ty. Tìm thêm những tập khách hàng mới mà có thể có được nhờ nâng cao hiệu quả các công cụ truyền thông marketing điện tử; (ii) Từ các hoạt động truyền thông của công ty từ năm 2005 đến năm 2008, tìm ra thực trạng còn yếu và thiếu để xác định các mục tiêu mới tốt hơn của truyền thông marketing điện tử cho công ty; (iii) Từ các mục tiêu đã đề ra cùng với kinh nghiệm thu được từ công tác truyền thông những năm trước, phát triển các nội dung cần truyền thông và lựa chọn các công cụ phối thức truyền thông phù hợp; (iv) Sau khi thực hiện truyền thông trên kênh truyền thông đã lựa chọn sẽ là những theo dõi, đánh giá và điều chỉnh để các giải pháp đưa ra được hoàn chỉnh và cho hiệu quả tối ưu. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những lý thuyết và ứng dụng của các công cụ truyền thông marketing điện tử. Và tính hiệu quả của các công cụ này khi áp dụng cho công ty cổ phần đầy tư và thương mại Trung Sơn. Về mặt nội dung: đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề xoay quanh hoạt động truyền thông, và cụ thể hơn là đi sâu vào hoạt động truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn. Về mặt không gian: đề tài được thực hiện nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Trung Sơn, những nghiên cứu sâu hơn được thực hiện tại phòng marketing và chăm sóc khách hàng. Về thời gian: quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài diễn ra từ ngày 15/3/2009 đến ngày 30/04/2009. Những dữ liệu của công ty phục vụ cho đề tài đươc thu thập trong vòng 3 năm từ đầu năm 2006 đến cuối năm 2008 1.5 Kết cấu của luận văn Chương 1 Tổng quan nghiên cứu về Giải pháp nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn Chương 2 Một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến việc tìm ra giải pháp nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn Chương 3 Phương pháp nghiên cứu & các kết quả phân tích thực trạng hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn Chương 4 Các kết luận & đề xuất với việc nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn . CHƯƠNG 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG VIỆC NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC CÁC CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG MARKETING ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CP ĐT & TM TRUNG SƠN 2.1 Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản liên quan đến vấn đề nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử 2.1.1 Khái niệm kinh doanh điện tử Theo IBM và Gartner Group, kinh doanh điện tử được định nghĩa là quá trình tối ưu hóa liên tục các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng công nghệ số hóa nhằm thu hút, lưu giữ khách hàng và các nhân vật có liên quan đến doanh nghiệp.[1] Kinh doanh điện tử bao gồm: truyền thông kỹ thuật số, thương mại điện tử, chương trình nghiên cứu khảo sát trực tuyến… 2.1.2. Khái niệm về marketing điện tử ( E-Marketing) Khái niệm marketing truyền thống theo quan điểm của Philip Kotler: là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. Từ khái niệm về marketing truyền thống, khái niệm về marketing điện tử được Philip Kotler định nghĩa như sau: Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet.[10] Ngoài khái niệm của Kotler thì marketing điện tử cũng được định nghĩa bởi Strauss như sau: Marketing điện tử là việc ứng dụng hàng loạt các công nghệ thông tin ( CNTT ) cho việc: Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn. Lập kế hoạch thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc tiến thương mại hiệu quả hơn. Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu cầu và mục tiêu của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức. Marketing điện tử nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing truyền thống trên cơ sở ứng dụng CNTT. -> Kết quả dẫn đến là các mô hình kinh doanh mới tạo nên giá trị khách hàng và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.1.3. Khái niệm truyền thông marketing điện tử Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận.[6] Trong marketing thì hoạt động truyền thông là một hoạt động rất quan trọng, người gửi tin ở đây được hiểu là doanh nghiệp và người nhận tin là khách hàng. Mục tiêu của hoạt động truyền thông maketing có thể là làm khách hàng nắm bắt được thông tin về sản phẩm hay về doanh nghiệp, và cao hơn có thể làm khách hàng thay đổi nhận thức, quan điểm về sản phẩm của công ty hoặc thậm chí có thể đẩy lùi đối thủ cạnh tranh nhờ công tác truyền thông… Vậy truyền thông marketing điện tử có thể được hiểu là việc áp dụng các phương tiện điện tử và phổ biến là internet vào các hoạt động truyền thông marketing của doanh nghiệp. 2.1.4. Những lý thuyết cơ bản về các công cụ truyền thông marketing điện tử Quảng cáo trực tuyến Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền. Bản chất của quảng cáo trực tuyến (QCTT) cũng tương tự như quảng cáo truyền thống nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như: qua website, e-mail… Quảng cáo là hoạt động phải trả tiền nên việc DN đưa ra các banner tại website của mình không được coi là QCTT. Quảng cáo trực tuyến bao gồm 3 mô hình là: quảng cáo qua thư điện tử, quảng cáo không dây và banner quảng cáo. Quảng cáo qua thư điện tử Quảng cáo qua thư điện tử hay còn gọi là quảng cáo email có đặc điểm là chi phí thấp, thường là text-link được gắn lồng vào nội dung thư của người nhận. Nhà quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như yahoo, gmail, hotmail… Quảng các không dây Quảng cáo không dây là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động, thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng truy cập. Mô hình được sử dụng trong quảng các không dây thường là mô hình quảng cáo kéo ( pull model ); người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo. Banner quảng cáo Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết… Nó bao gồm các mô hình sau: Mô hình quảng cáo tương tác Mô hình quảng cáo tài trợ Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian Mô hình quảng cáo shoskele Marketing quan hệ công chúng điện tử ( MPR ) Maketing quan hệ công chúng ( Marketing Public Relations – MPR ) bao gồm một loạt các hành động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Nói chung các hoạt động của MPR bao gồm việc quảng bá nhãn hiệu và tổ chức các chương trình sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía khách hàng mục tiêu. Marketing quan hệ công chúng dựa trên nền tảng internet bao gồm: Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp Xây dựng cộng đồng điện tử Các sự kiện trực tuyến Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp Website được coi là công cụ của MPR vì nó như là một cuốn sách điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp, cũng như sản phẩn-dịch vụ hiện thời của doanh nghiệp. Trên website của mình, doanh nghiệp đưa ra các trang thông tin về sản phẩm – dịch vụ giúp cho: chi phí giới thiệu sản phẩm, dịch vụ thấp hơn, thông tin dễ dàng cập nhập thường xuyên theo cơ sở dữ liệu của công ty, giúp cho người sử dụng có thể tìm ra những sản phẩm – dịch vụ theo ý muốn một cách nhanh chóng. Để website có thể lôi kéo được nhiều người truy cập và sử dụng thì phải đảm bảo hai vấn đề sau: đầu tiên là phải trả lời được câu hỏi “ Những người sử dụng mong muốn gì trên website của doanh nghiệp?”, và vấn đề tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm. Xây dựng công đồng điện tử Cộng đồng điện tử được xây dựng qua chatroom, các nhóm thảo luận, các diễn đàn, blog… Nền tảng của cộng đồng trực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin và hình thức gửi thư điện tử. Với hình thức bảng tin điện tử hay tin tức nhóm thì người sử dụng đưa thông tin dưới dạng thư điện tử lên những chủ đề đã chọn sẵn và các thành viên khác có thể đọc được. Còn với hình thức gửi thư điện tử: nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên của nhóm. Mỗi tin được gửi sẽ được chuyển đến email của thành viên khác. Việc xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng . Các sự kiện trực tuyến Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website. Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại; từ đó nêu rõ nhu cầu của họ Marketing điện tử trực tiếp Marketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp ( bao gồm cả người tiêu dùng và doanh nghiệp ), được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích mua sản phẩm – dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp . Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của internet, bao gồm các hoạt động: Email, marketing lan truyền, SMS . Email marketing Ưu điểm của hình thức này là sự tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in ấn, khả năng hồi đáp trực tiếp nhanh, có thể gửi thư tự động đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng, rút ngắn thời gian gửi thư đến khi nhận thư. Tuy nhiên nó cũng mang trong mình những hạn chế như việc doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi tìm danh sách email phù hợp, và những thư spam thì thường gây khó chịu cho khách hàng. Email marketing được phân làm 2 hình thức là Opt-in, Opt-out và spam Emai opt-in là những thư điện tử mà người sử dụng đồng ý nhận từ những website mà họ yêu thích. Còn email opt-out thì là những thư điện tử mà những người sử dụng không đồng ý tiếp tục nhận từ website của doanh nghiệp. Spam là hình thức gửi thư điện tử mà không nhận được sự đồng ý của người nhận, nó làm cho người nhận cảm thấy khó chịu và họ thường xóa thư ngay lập tức chứ không cần đọc nội dung Marketing lan truyền Đây là hình thức doanh nghiệp sẽ forward email cho bạn bè, đồng nghiệp…để mọi người biết đến thương hiệu . Lúc đầu chỉ gửi cho một vài người về dịch vụ; sau đó người nhận lại forward cho bạn bè của họ. Để áp dụng hình thức này yêu cầu của nội dung email phải thực sự hấp dẫn, thường được áp dụng là các quảng cáo văn hóa phẩm: phim, sách báo, tranh ảnh… Sử dụng tin nhắn SMS Tin nhắn dạng văn bản ngắn có 60 ký tự được gửi từ một người sử dụng này đến người sử dụng khác qua Internet, thường là qua điện thoại di động hoặc qua PDA. Hình thức này thường được các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thọai di động nhắn tin cho khách hàng. Ví dụ như: viettel, mobifone, vinafone. Xúc tiến bán hàng điện tử Xúc tiến bán hàng điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hình thức tặng quà hoặc tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng. Các hoạt động của xúc tiến bán bao gồm việc hạ giá, khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu, phát coupon, các chương trình khuyến mại như thi đua có thưởng và giải thưởng. Xúc tiến bán trên internet chủ yếu thực hiện hai hoạt động: phát coupon, khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu và tổ chức chương trình khuyến mại. Khác biệt cơ bản giữa xúc tiến bán truyền thống và xúc tiến bán điện tử là: xúc tiến bán truyền thống chủ yếu hướng trực tiếp đến đến các doanh nghiệp trong hệ thống kênh phân phối còn xúc tiến bán điện tử thì hướng trực tiếp đến người tiêu dùng . Phát coupon Là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho khách hàng mua hàng. Theo thống kê thì có khoảng 55% người thích nhận coupon qua email, 30% thích nhận thông qua báo, tạp chí, 18% thích nhận thông qua gửi thư bình thường. Khuyến khích dùng thử sản phẩn mẫu Là hình thức đưa ra một sản phẩm cho khách dùng thử. Hoạt động xúc tiến này phổ biến với các công ty phần mềm, kinh doanh sản phẩm kỹ thuật số Khuyến mại Là việc đưa ra các chương trình, trò chơi thi đua có thưởng nhằm khuyến khích và thuyết phục người sử dụng chuyển từ page này sang page khác trong website, điều này làm tăng sự dính kết giữa người sử dụng với website. Các chương trình phải thường xuyên được thay đổi, cập nhật để thu hút người quay lại với website[1] 2.2. Tổng quan những nghiên cứu về hoạt động truyền thông marketing của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn 2.2.1 Tổng quan những nghiên cứu của công ty Trung sơn về hoạt động truyền thông marketing Vì hầu hết tài liệu nghiên cứu của công ty đều mang tính nội bộ nên phòng marketing và chăm sóc khách hàng của công ty CP ĐT & TM Trung Sơn đã cung cấp cho đề tài một số lượng khá hạn chế các tài liệu liên quan đến phòng bao gồm: một bài báo cáo tổng kết hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng năm 2008
Luận văn liên quan