Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định công ty TNHH MTV Dệt May 7

- Tài sản cố định ( TSCĐ): là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và được sử dụng được trong thời gian dài,bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.

doc80 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5184 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định công ty TNHH MTV Dệt May 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1.KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TSCĐ 1.1 Khái niệm - Tài sản cố định ( TSCĐ): là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và được sử dụng được trong thời gian dài,bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Đặc điểm 1.2.1 TSCĐ hữu hình - Về mặt hiện vật: TSCĐHH tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD nhưng về cơ bản vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. - Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình SXKD, giá trị TSCĐHH bị hao mòn và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất từng kỳ của doanh nghiệp duới hình thức khấu hao TSCĐ. 1.2.2 TSCĐ vô hình - TSCĐVH cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng do các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, giá trị của TSCĐVH phải được phân bổ cho các kỳ kế toán do tính hữu dụng của nó kéo dài trong nhiều kỳ. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ Các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH và TSCD9VH phải thõa mãn tất cả bốn tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ - Trong mọi trường hợp, kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá ( giá thực tế hình thành TSCĐ) và giá trị còn lại của TSCĐ. - Kế toán TSCĐ phải phản ánh được ba chỉ tiêu: Giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ Nhiệm vụ kế toán TSCĐ - Ghi chép, phản ánh kịp thời (biến động tăng giảm của TSCĐ trong doanh nghiệp trên các mặt số lượng, chất lượng, giá trị, kết cấu đồng thời kiểm soát chặt việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. - Lập dự toán chi phí sửa chữa lớn và phản ánh đầy đủ chi phí sửa chữa thực tế phát sinh. Tham gia vào việc đôn đốc đưa TSCĐ được sửa chữa vào sử dụng nhanh chóng. - Theo dõi, ghi chép chính xác, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. - Lập các báo cáo liên quan đến TSCĐ, tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ. 2. PHÂN LOẠI TSCĐ Phân loại theo hình thái hiện hữu và kết cấu 2.1.1 TSCĐ hữu hình Loại 1:Nhà cửa, vật kiến trúc Loại 2:Máy móc thiết bị Loại 3:Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn Loại 4:Thiết bị dụng cụ quản lý Loại 5:Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm Loại 6:Các loại TSCĐ khác : gồm các loại TS chưa được xếp vào các loại TSCĐ nói trên như tác phẩm nghệ thuật, sách báo chuyên môn kỹ thuật, 2.1.2 TSCĐ vô hình - Chi phí về đất sử dụng - Quyền phát hành - Bản quyền, bằng sáng chế - Nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính - Giấyphép và giấy phép nhượng quyền - Các loại TSCĐ vô hình khác Phân loại theo mục đích sử dụng và công dụng kinh tế Là cơ sở để kế toán phân bổ khấu hao vào các đối tượng: - TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng. - TSCĐ chờ xử lý. - TSCĐ cất giữ, bảo quản, giữ hộ cho Nhà Nước Phân loại theo tính chất sở hữu TSCĐ tự có TSCĐ đi thuê Phân loại theo nguồn hình thành TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu. TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả 3. ĐÁNH GIÁ TSCĐ Khái niệm nguyên giá Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điẻm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng như chi phí vận chuyển,…(trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. TSCĐ hữu hình do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu: Nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định của chuẩn mực “chi phí đi vay”. TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử. Mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐHH. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tương tự được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền, tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự sẽ không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐHH nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi. TSCĐ được cấp, được diều chuyển đến..: Nguyên giá được xác định là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, điều chuyển ...hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng. Riêng TSCĐHH điều chuyển giữa các thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên gía phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với hồ sơ của TSCĐ đó. TSCĐ được cho, biếu, tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, phát hiện thừa: Nguyên giá bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sữa chữa TSCĐ; các chi phí vận chuyển, bốc dở, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)…mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình Nguyên giá TSCĐVH là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐVH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. TSCĐ vô hình do nua sắm: Nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế (nếu có), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Nếu mua theo hình thức trả chậm nguyên giá là giá mua trả ngay tại thời điểm mua. TSCĐ vô hình dưới hình thức trao đổi: Nếu trao đổi ngang giá thì nguyên giá là giá trị còn lại của TSCĐVHđó. Nếu trao đổi không ngang giá thì nguyên giá được tính bằng giá trị tài sản đem trao đổi cộng các thuế (nếu có) và các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử ngiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng: Nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội dồng giao nhận cộng các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. Quyền sử dụng đất: (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và lâu dài) Nguyên giá bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng.... (nếu có) Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã cchi ra để có quyền phát hành,bản quyền,bằng sáng chế. Nhãn hiệu hàng hóa: Nguyên giá là các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hóa. Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm. Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dở; các chi phí sữa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)… Xác định nguyên giá TSCĐ theo giá trị còn lại Đánh giá theo giá trị còn lại cho biết năng lực sản xuất hiện còn của TSCĐ qua đó xác định được vốn cố định hiện có và có phương hướng bổ sung hiện đại hoá TSCĐ của doanh nghiệp. Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn hoặc: Giá trị còn lại = Nguyên giá – Số khấu hao lũy kế Nguyên giá TSCĐ của công ty trách nhiêm hữu hạn, công ty cỗ phần mà không còn hóa đơn, chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm đăng ký kinh doanh. Trường hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá bán thực tế của TSCĐ trên thị trường, thì doanh ngiệp phải xác định lại giá trị hợp lý của TSCĐ nếu giá trị TSCĐ vẫn chưa phù hợp thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của TSCĐ thông qua Hội đồng định giá ở địa phuơng hoặc tổ chức có thẩm định giá theo quy định của pháp luật. Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quy định của pháp luật Nâng cấp TSCĐ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá TSCĐ được thực hiện tại lúc tăng, giảm TSCĐ. KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ Thẻ TSCĐ Để theo dõi, quản lí từng tài sản kế toán sử dụng thẻ TSCĐ. Thẻ được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Căn cứ lập thẻ TSCĐ là biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Sổ TSCĐ Để theo dõi chi tiết các loại tài sản, các nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng và mở cho từng bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ. Căn cứ để ghi vào sổ TSCĐ là thẻ TSCĐ. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ Tài khoản, sổ kế toán sử dụng Chứng từ sử dụng Tuỳ theo trường hợp tăng, giảm TSCĐ cụ thể, kế toán TSCĐ phải làm đầy đủ thủ tục cần thiết và sử dụng các chứng từ sau: - Hoá đơn (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng - Biên bảng giao nhận TSCĐ - Hợp đồng mua bán TSCĐ - Hợp đồng liên doanh - Quyết định thanh lý, nhượng bán kèm theo biên bản định giá TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán. Nguyên tắc kế toán Mọi truờng hợp tăng, giảm TSCĐ bất luận do nguyên nhân nào, doanh nghiệp đều phải thành lập ban kiểm nhận TSCĐ. Ban kiểm nhận có nghiệm thu TSCĐ và căn cứ vào kết quả nghiệm thu, cùng đơn vị giao tài sản, lập “biên bản giao nhận TSCĐ” biên bản này được lập cho từng đối tượng. Căn cứ vào tài liệu gốc của TSCĐ, phòng kế toán đánh số ký hiệu vào biên bản giao nhận, lý lịch và các tài iệu gốc khác của TSCĐ, đồng thời sao lục các tài liệu kỹ thuật cần thiết cho công tác hạch toán và kiểm tra sau này. Căn cứ vào hồ sơ kế toán, phòng kế toán mở thẻ tài sản cố định để hạch toán chi tiết từng đối tượng tài sản riêng biệt theo mẫu quy định thống nhất của nhà nước. Thẻ TSCĐ được lập cho phòng kế toán theo dõi, ghi chép những diễn biến trong quá trình sử dụng TSCĐ như tình hình trích khấu hao, tình hình sửa chữa lớn... Thẻ TSCĐ sau khi lập xong được đăng ký vào sổ TSCĐ. Toàn bộ thẻ TSCĐ phải được bảo quản tập trung trong hòm thẻ. Hòm thẻ TSCĐ chia thành nhiều ngăn để sắp xếp thẻ phù hợp với yêu cầu phân loại TSCĐ. Tài khoản sử dụng: TK 211, TK 213, TK 214 TK 211 “TSCĐ hữu hình” phản ánh tình hình hiện có và biến động của TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu TK 211, 213 Bên nợ:- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do các nguyên nhân. - Điều chỉnh tăng nguyên giá do xây lắp, trang bị thêm hoặc cải tại nâng cấp . - Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại. Bên có :- Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do các nguyên giá. - Điều chỉnh giảm nguyên giá do tháo dỡ bớt bộ phận TSCĐ - Điều chỉnh nguyên giá do đánh giá lại Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp TK 211 có 6 TK cấp 2: TK 2112 “Nhà cửa, vật kiến trúc” TK 2113 “Máy móc, thiết bị” TK 2114 “Phương tiện vận tải, truyền dẫn” TK 2115 “Thiết bị, dụng cụ quản lý’ TK 2116 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm” TK 2118 “Tài sản cố định khác”. TK 213 có 7 TK cấp 2 TK 2131 “Quyền sử dụng đất” TK 2132 “Quyền phát hành” TK 2133 “Bản quyền, bằng sáng chế” TK 2134 “Nhãn hiệu hàng hoá” TK 2135 “Phần mềm máy vi tính” TK 2136 “Giấy phép và giấy phép nhượng quyền” TK 2138 “TSCĐ vô hình khác” TK 214 “hao mòn TSCĐ” phản ánh giá trị tài sản hao mòn cố định trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng giảm hao mòn khác của TSCĐ. Kết cấu TK 214: Bên nợ: giá trị hao mòn TSCĐ giảm do giảm giá TSCĐ Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do: - Trích khấu hao TSCĐ - Đánh giá lại TSCĐ - Di chuyển TSCĐ đã có hao mòn giữa các đơn vị thành viên thuộc “tổng công ty hoặc công ty” Dư có: Giá trị hao mòn TSCĐ có ở đơn vị TK 214 có 3 TK cấp 2 TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” TK 2142 “Hao mòn TSCĐ đi thuê” TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” Kế toán trường hợp trăng, giảm TSCĐ Kế toán trường hợp tăng TSCĐ Truờng hợp 1:TSCĐ tăng do mua sắm: Mua theo phương thức trả ngay. - Phản ánh tiền mua TSCĐ và thuế GTGT khi mua Nợ TK 211, (213) :Giá mua chưa có thuế Nợ TK 133 :Thuế GTGT phải nộp (nếu có) Có TK 111,112,331…Số tiền thanh toán - Phản ánh các khoản chi phí trước khi sử dụng TSCĐ Nợ TK 211, (213): Nợ TK 133(nếu có) Có TK 111,112.... Nếu TSCĐ mua sắm phải có một quá trình lắp đặt lâu dài, phát sinh nhiều chi phí thì chi phí về mua sắm TSCĐ và các khoản chi phí khác khi phát sinh phải tập hợp trước. Nợ TK 2411 “Mua sắm TSCĐ” Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111,112,331,... - Sau khi công việc mua sắm hoàn thành, đưa vào sử dụng kế toán xác định giá: Nợ TK 211,(213) Có TK 2411 - Khoản thuế nhập khẩu khi mua TSCĐ từ nước ngoài tính vào NG của TSCĐ. Nợ TK 211,(213) Có TK 3333”Thuế xuất nhập khẩu” - Khoản thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu nhưng được khấu trừ sẽ ghi: Nợ TK 133 Có TK 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu” - Nếu TSCĐ được mua sắm từ các quỹ chuyên dùng thì kế toán căn cứ vào NG để chuyển các quỹ này thành nguồn vốn kinh doanh. Nợ TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển” Nợ TK 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản” Nợ TK 4312 “Quỹ phúc lợi” Có TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh” TSCĐ mua theo phương thức trả chậm, trả góp. Nợ TK 211, 213 (Nguyên giá ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn Có TK 331- Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán) - Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán Có TK 111,112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm). - Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính Có TK 242- Chi phí trả trước dài hạn Có TK 142- (Nếu có sự kết chuyển chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn) TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi - Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi Nợ TK 214: Giá trị đã khấu hao Có TK 211,213: nguyên giá - Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán Có TK 711: Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi Có TK 3331 : (Nếu có) - Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi: Nợ TK 211,213 : Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi Nợ TK 133:(Nếu có) Có TK 131: Tổng giá thanh toán + Trường hợp thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 111,112: số tiền đã thu thêm Có TK 131: phải thu khách hàng + Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhở hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 131 Có TK 111,112,... Mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211 : Nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc Nợ TK 213: Nguyên giá – chi tiết quyền sử dụng đất Nợ TK 133:(Nếu có) Có TK 111,112,331,... Trường hợp 2: Kế toán tăng TSCĐ do tự xây dựng, tự chế. - Tập hợp chi phí : Nợ TK 2412: Chi phí hợp lý Nợ TK 133: (nếu có) Có TK 152,153,111,112,331,.... - Khi TSCĐ hoàn thành: Nợ TK 211,213: Nguyên giá Có TK 2412 - Kết chuyển nguồn: Nợ TK 414,441,431 Có TK 411 - Khi đưa vào sử dụng: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (ghi theo nguyên giá) Có TK 155- Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng) Có TK 154- Chi phí SXKDDD(Nếu đưa vào sử dụng ngay,không qua kho) - Đồng thời ghi tăng TSCĐ: Nợ TK 211,(213) Có TK 512- Doanh thu nội bộ (Doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm) Trường hợp 3: TSCĐ tăng do đầu tư XDCB - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành NGTSCĐ, ghi: Nợ TK 241 Nợ TK 133 (Nếu có) Có TK 111,112,152,153,331,... Kế toán xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ, ghi: Nợ TK 211 Có TK 241 – XDCB dở dang - Kết chuyển nguồn: Nợ TK 441,414,413 Có TK 411 Trường hợp 4: TSCĐVH được hình thành từ nội bộ DN trong giai đoạn triển khai: - Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí SXKD trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn, ghi: Nợ TK 242 :(Trường hợp giá trị lớn) Hoặc Nợ TK 642 Có TK 111,112,152,153,331,... - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành NG TSCĐ, ghi Nợ TK 241 Nợ TK 133 (Nếu có) Có TK 111,112,152,153,331,... - Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành NG TSCĐ, ghi: Nợ TK 213 Có TK 241 – XDCB dở dang Trường hợp 5: TSCĐ tăng do đơn vị chính cấp, kế toán ghi Nợ TK 211,(213): Nguyên giá Có TK 214 – Giá tri hao mòn Có TK 411- Giá trị còn lại - Các khoản chi phí phát sinh trước khi đưa vào sử dụng không tính vào nguyên giá mà được hạch toán vào chi phí SXKD. Trường hợp 6: Kế toán tăng TSCĐ do được tài trợ, biếu tặng (đưa vào hoạt động SXKD),ghi Nợ TK 211,213 Có TK 711- Thu nhập khác - Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi: Nợ TK 211,213 Có TK 111,112,331,... Trường hợp 7: TSCĐ tăng do nhận vốn góp liên doanh Nợ TK 211 Có TK 411 Trường hợp 8: TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh Nợ TK 211 Có TK 221,222,223 Trường hợp 9: Nhận lại TSCĐ cấp cho cấp dưới, kế toán ghi: Nợ TK 211: Nguyên giá Nợ TK liên quan: Số hao mòn mà cấp dưới bù đắp Có TK 214: Số hao mòn Có TK 1361: Ghi theo nguyên giá Trường hợp 10: Nhận lại TSCĐ trước đây mang đi thế chấp Nợ TK 211 Có TK 214 Có TK 144 Trường hợp 11:TSCĐ tăng do phát hiện thừa trong kiểm kê, kế toán ghi: Nợ TK 211 Có các TK có liên quan 5.2.2 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ Trường hợp 1:TSCĐ giảm xuống do doanh nghiệp nhượng bán, kế toán ghi: Nợ TK 214: Giá trị hao mòn(nếu TSCĐ đã cũ) Nợ TK 811: Giá trị còn lại Có TK 211 (213): Nguyên giá - Khoản thu được do nhượng bán TSCĐ: Nợ TK 111,112,131 Có TK 711: Giá chưa có thuế Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (Nếu có) - Các khoản chi phí phát sinh để thực hiện công việc nhượng bán: Nợ TK 811 Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111,112,... Trường hợp 2:TSCĐ giảm xuống do được thanh lý, kế toán phản ánh các nội dung: + Nếu TSCĐ đã khấu hao đủ, kế toán ghi: Nợ TK 214 Có TK 211(213) + Nếu khấu hao chưa đủ thì kế toán ghi: Nợ Tk 214 Nợ TK 811 : Giá trị còn lại Có TK 211,213 - Các khoản chi phí phát sinh để thực hi
Luận văn liên quan