Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần chứng khoán Maybank

Hai mươi năm đổi mới nền kinh tế đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định và phát triển, quan hệ kinh tế đất nước đã được mở rộng, cùng với đó là tư duy kinh tế ngày một đổi mới, với sự ra đời của thị trường chứng khoán, trong bối cảnh đú cỏc doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chuyển mình không ngừng để có thể đứng vững và phát triển trong bối cảnh hiện nay. Để các doanh nghiệp việt nam ngày càng phát triển và cạnh tranh được trong cơ chế thị trường hiện nay, thì vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị là vấn đề quản lí tài chính doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là hoạt động phức tạp, bao gồm mọi hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là quản lý sao cho đồng vốn bỏ thu đựơc kết quả cao nhất. Muốn vậy nhà quản trị tài chính cần phải tiến hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp để thấy được những đểm mạnh và yếu của công tác quản lí tài chính của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp kinh tế nói chung và các giải pháp tài chính nói riêng phù hợp. Công ty cổ phần chứng khoán Maybank được coi là 1 trong những công ty chứng khoán hàng đầu và uy tín nhất tại Việt Nam. Với việc cung cấp đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, công ty ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chính vì vậy, việc quán lý tài chính của công ty là rất quan trọng trong tình hình hiện nay. Chính vì vậy, qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán Maybank em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần chứng khoán Maybank” Nội dung của báo cáo gồm ba chương: CHƯƠNG 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MAYBANK CHƯƠNG 3- MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MAYBANK

docx52 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7252 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần chứng khoán Maybank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu Nội dung 1. BCTC Báo cáo tài chính 2. DTT Doanh thu thuần 3. HTK Hàng tồn kho 4. LNST Lợi nhuận sau thuế 5. VCSH Vốn chủ sở hữu 6. TSNH Tài sản ngắn hạn 7. TSDH Tài sản dài hạn 8. NPT Nợ phải trả 9. TTNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp 10. VLĐ Vốn lưu động 11. VCĐ Vốn cố định DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 0: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 1: Phân tích tình hình tài sản giai đoạn 2010-2012 Bảng 2: Đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 3: Hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 4: Phân tích tình hình nguồn vốn công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 5: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 6: Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 7: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 8: Các tỷ số về tình hình công nợ của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 9: Các tỷ số thanh toán của công ty giai đoạn 2010–2012 Bảng 10: Tỷ suất đầu tư của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 11: Các tỷ số về cơ cấu tài chính công ty gian đoạn 2010- 2012 Bảng 12: Các tỷ số về năng lực hoạt động của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 13: Các tỷ số về khả năng sinh lợi của công ty giai đoạn 2010 - 2012 Bảng 14: Các tỷ số đánh giá cổ phiếu của công ty giai đoạn 2010 – 2012 LỜI NÓI ĐẦU Hai mươi năm đổi mới nền kinh tế đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định và phát triển, quan hệ kinh tế đất nước đã được mở rộng, cùng với đó là tư duy kinh tế ngày một đổi mới, với sự ra đời của thị trường chứng khoán, trong bối cảnh đú cỏc doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chuyển mình không ngừng để có thể đứng vững và phát triển trong bối cảnh hiện nay. Để các doanh nghiệp việt nam ngày càng phát triển và cạnh tranh được trong cơ chế thị trường hiện nay, thì vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị là vấn đề quản lí tài chính doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là hoạt động phức tạp, bao gồm mọi hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là quản lý sao cho đồng vốn bỏ thu đựơc kết quả cao nhất. Muốn vậy nhà quản trị tài chính cần phải tiến hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp để thấy được những đểm mạnh và yếu của công tác quản lí tài chính của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp kinh tế nói chung và các giải pháp tài chính nói riêng phù hợp. Công ty cổ phần chứng khoán Maybank được coi là 1 trong những công ty chứng khoán hàng đầu và uy tín nhất tại Việt Nam. Với việc cung cấp đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, công ty ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chính vì vậy, việc quán lý tài chính của công ty là rất quan trọng trong tình hình hiện nay. Chính vì vậy, qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán Maybank em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần chứng khoán Maybank” Nội dung của báo cáo gồm ba chương: CHƯƠNG 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MAYBANK CHƯƠNG 3- MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MAYBANK CHƯƠNG 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát về phân tích tài chính 1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.1.2 Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính 1.1.2.1 Mục đích Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của các công ty. Các mục đích phân tích ở trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, nó góp phần cung cấp những thông tin nền tảng đặc biệt quan trọng cho quản trị doanh nghiệp ở các công ty cổ phần. 1.1.2.2 Ý nghĩa Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần là công việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa với bản thân công ty, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến công ty cổ phần. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần sẽ giúp cho quản trị công ty khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của công ty trong tương lai. Trên cơ sở đó, nhà quản trị công ty đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động kinh doanh của công ty. 1.1.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Trên lý thuyết có rất nhiều phương pháp khác nhau để phân tích, nhưng trên thực tế các nhà quản trị tài chính thường sử dụng hai phương pháp chính đó là: phương pháp so sánh và phương pháp tỉ lệ. 1.1.3.1.Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rại nhất trong phân tích kinh tế nói chung và trong phân tích tài chính nói riêng, khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý đến các điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh. - Về điều kiện so sánh : Phải có ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu và các đại lượng và chỉ tiêu phải thống nhất với nhau về nội dung và phương pháp tính toán, thời gian, đơn vị đo lường. - Về kỹ thuật so sánh, thông thường người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau: + So sánh số tuyệt đối là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của chỉ tiêu phân tích với giá trị chỉ tiêu của kỳ gốc. Kết quả so sánh đựơc cho thấy sự biến động của hiện tượng kinh tế đõng nghiên cứu. + So sánh băng số tương đối là xác định tỷ lệ tăng giảm giữa kỳ thực tế so với kỳ gốc của tiêu thức phân tích hoặc chiếm tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định để đánh giá tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức phổ biến của hiện tượng kinh tế. 1.1.3.2 Phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì: - Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. - Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. - Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 1.1.4 Nội dung phân tích tài chính 1.14.1 Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính được lập vào một thời điểm nhất định trong năm (thường vào ngày 31 tháng 12) theo hai phần cân đối với nhau: phần tài sản và phần nguồn vốn. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quản lý kinh tế tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Để phân tích bảng cân đối kế toán ta phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn. Phân tích tình hình tài sản là so sánh các chỉ tiêu trong phần tài sản qua các năm và xem xét mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản. Hay nói cách khác là đánh giá tình hình tăng giảm và biến động kết cấu tài sản qua các năm. Qua đó, ta có thể đánh giá khái quát quy mô, năng lực kinh doanh và khả năng đầu tư tài sản của công ty. Phân tích tình hình nguồn vốn cũng phân tích tương tự như phần tài sản nhưng qua đó ta có thể thấy được tỷ lệ kết cấu của từng loại vốn trong tổng nguồn vốn hiện có. Từ đó, ta đưa ra nhận xét khái quát về thực trạng tài chính và trả lời các câu hỏi như: công ty có đủ vốn không? Ở mức độ nào? Khả năng độc lập tự chủ về tài chính đến đâu? 1.1.4.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Nó bao gồm doanh thu bán hàng và các khoản chi phí của công ty trong thời gian hạch toán. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể kiểm tra, phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình tiêu thụ sản phẩm của một kỳ kế toán. Trên thực tế báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá cao hơn bảng cân đối kế toán trong việc kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Số liệu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động và kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của một doanh nghiệp. 1.1.4.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh sự hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. - Để phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta tiến hành so sánh lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động qua 3 năm 2009 – 2011. Qua đó sẽ giúp ta nhận thấy công ty đã tạo tiền bằng cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp sử dụng tiền vào mục đích gì và việc sử dụng đó có hợp lý hay không. 1.2. Năng lực tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm Theo Từ điển tiếng Việt, “Năng lực” là khả năng đủ để làm một công việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Tài chính (như đã đề cập ở trên) là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Vậy, năng lực tài chính của một DN là nguồn lực tài chính của bản thân DN, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính doanh nghiệp Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên các yếu tố định lượng và các yếu tố định tính: Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời… Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực… Để dễ dàng cho việc đánh giá, xem xét năng lực tài chính của một DN, ta có thể phân chia thành các nhóm chỉ tiêu như sau: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Các chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng 1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán a. Tỷ số khái quát tình hình công nợ Đây là nhóm chỉ tiêu không chỉ có nhà quản trị quan tâm mà còn có sự quan tâm của chủ sở hữu, đặc biệt là các nhà cho vay. Công thức: Các khoản phải thu Tỷ số khái quát tình hình công nợ = x 100% Các khoản phải trả b. Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu… Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó khoản phải thu quay được một vòng. Công thức: Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân: kỳ thu tiền bình quân phản ảnh một vòng quay của các khoản phải thu của khách hàng cần bao nhiêu ngày. Công thức: 360 Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu c. Các khoản phải trả Vốn luân chuyển ròng (triệu đồng) Vốn luân chuyển ròng có thể được hiểu là số tiền chênh lệch của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Vốn luân chuyển phản ánh số tiền hiện được tài trợ từ các nguồn lâu dài mà không đòi hỏi sự chi trả trong thời gian ngắn. Công thức: Vốn luân chuyển ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện hành Tỷ số thanh toán hiện hành là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một công ty được sử dụng rộng rãi nhất. Công thức: Tài sản lưu động Tỷ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Tỷ số cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của công ty. - Tỷ số thanh toán nhanh Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản có tính thanh khoản”, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một công ty. Công thức: Tài sản lưu động - HTK Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính Mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách và hoạt động của doanh nghiệp cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó. Mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp thường biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau và được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau như: mức độ tài trợ tài sản bằng vốn chủ sở hữu, mức độ tự tài trợ tài sản dài hạn bằng vốn chủ sơ hữu, hệ số nợ so với tài sản, hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu,...tuy nhiên chỉ tiêu hệ số tài trợ vẫn là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính, chỉ tiêu thông dụng và phản ánh rõ nhất. Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu. Khi hệ số tài trợ càng lớn thì chứng tỏ khả năng tự đảm bảo tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại, trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp. a. Hệ số tự tài trợ Hệ số vốn cổ phần còn gọi là hệ số tự tài trợ, cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn. Công thức: Vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = x 100% ∑Nguồn vốn b. Hệ số tự tài trợ TSCĐ Hệ số tự tài trợ TSCĐ cho biết số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để đầu tư TSCĐ là bao nhiêu. Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ TSCĐ = x 100% Giá trị TSCĐ c. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn Công thức: Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn Trường hợp hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn lớn hơn hoặc bằng 1 thì có nghĩa là số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ khả năng để trang trải tài sản dài hạn, điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ gặp ít khó khăn hơn trong công tác thanh toán các khoản nợ. 1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động a. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sàn xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = ∑Tài sản bình quân b. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty. Công thức: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = TSCĐbq c. Hiệu suất sử dụng VCSH Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân tích khía cạnh tài chính của công ty, nó đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn chủ hữu. Công thức: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VCSH = VCSHbq d. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Công thức: Giá vốn hàng bán Vòng quay HTK = HTKbq Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho. Công thức: 360 Số ngày của 1 vòng = Vòng quay HTK 1.2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức: LNST ROS = DTT b. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Công thức: LNST ROA = ∑TSbq c. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty. LNST ROE = VCSHbq 1.2.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) Thu nhập mỗi cổ phần là một yếu tố quan trọng nhất, quyết định giá trị của cổ phần bởi vì nó đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần hay nói cách khác nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần. Công thức: Thu nhập ròng của cổ đông thường Thu nhập mỗi cổ phần = Số lượng cổ phần thường Tỷ lệ chi trả cổ tức Tỷ lệ này nói lên công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ lại để tái đầu tư. Đây là một nhân tố quyết định đến giá trị thị trường của cổ phần. Công thức: Cổ tức mỗi cổ phần Tỷ lệ chi trả cổ tức = x 100% Thu nhập mỗi cổ phần Trong đó: Tổng cổ tức Cổ tức mỗi cổ phần = Số lượng cổ phần thường 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Nhân tố khách quan Tự nhiên - Cơ sở hạ tầng Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch... Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự baó của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng : dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác...Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường... và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết. Các yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từn
Luận văn liên quan