Phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Trái phiếu có đảm bảo Được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể:bất động sản,thiết bị. Được bảo vệ trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể.  Trái phiếu không bảo đảm Không được đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước cổ động.

ppt33 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2146 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát hành trái phiếu doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNĐề tàiKhái quát chung Các phương thức phát hành Thực trạng và gợi ý giải phápABCPHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆPA.Khái quát chung1.Khái niệm: là 1 loại chứng khoán nợ do các công typhát hành để vay vốn dài hạn. Đặc điểmPhân loạiPhân loạiwww.themegallery.comPhương thức phát hànhBảo lãnh phát hành trái phiếu1Đại lý phát hành trái phiếu2 Đấu thầu trái phiếu 3 Chỉ tiêuBảo lãnh phát hànhĐại lý phát hànhKhái niệmLà việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành về việc thực hiện các thủ tục trước khi phát hành trái phiếu , phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại chưa phân phối hết.Là các tổ chức thực hiện việc bán trái phiếu cho nhà đầu tư theo sự ủy quyền của tổ chức phát hành .Tổ chức gồm các công ty chứng khoán và các định chế tài chính khác theo quy định của pháp luậtlà các công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính khác theo quy định của pháp luật.Phương thức-thể do một hoặc một số tổ chức đồng thời thực hiện.-. Trường hợp nhiều tổ chức cùng thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu, thực hiện theo phương thức đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu-uỷ thác cho một hoặc một số tổ chức cùng làm nhiệm vụ đại lý phát hành trái phiếu. -Đại lý phát hành thực hiện bán trái phiếu cho các nhà đầu tư theo đúng cam kết với tổ chức phát hành. Trường hợp không bán hết, đại lý được trả lại cho tổ chức phát hành số trái phiếu còn lại.Phí-do tổ chức phát hành thoả thuận với tổ chức nhận bảo lãnh phát hành.-được tính vào chi phí phát hành trái phiếu và hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc giá trị dự án, công trình sử dụng nguồn thu từ phát hành trái phiếu.-do tổ chức phát hành thoả thuận với đại lý phát hành trái phiếu.-được tính vào chi phí phát hành trái phiếu và hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc giá trị dự án, công trình sử dụng nguồn thu từ phát hành trái phiếu. Đấu thầu trái phiếuKhái niệm: Là việc lựa chọn các tổ chức cá nhân tham gia dự thầu, đám ứng đủ yêu cầu của tổ chức phát hành . Đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu 1. Là các tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 8 Nghị định này.2. Các đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu thông qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.Hình thức đấu thầu trái phiếu1. Đấu thầu cạnh tranh lãi suất.2. Kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất. Tỷ lệ trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất trong từng đợt đấu thầu do doanh nghiệp phát hành quyết định nhưng tối đa bằng 30% tổng khối lượng trái phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó.Phí đấu thầu trái phiếuC.I.Tổng quan về thị trường trái phiếu Việt NamBao gồm:Trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạcTrái phiếu chính quyền địa phươngTrái phiếu doanh nghiệpChứng chỉ tiền gửi và các chứng khoán nợC.I.Tổng quan về thị trường trái phiếu Việt NamGía trị trái phiếu phát hành 2001- 2007( tỷ VNĐ)C.I.Tổng quan về thị trường trái phiếu Việt NamCuối năm 2006:-Trái phiếu chính phủ (81%)-Trái phiếu địa phương (10%)-Trái phiếu doanh nghiệp (9%) TTTP VN đang phát triển, còn nhỏ về quy mô, chưa thực sự sự chuẩn hóa.C.II.Thực trạng phát hành TPDN ở Việt Nam6 vấn đề cần quan tâm: Số lượng DN và lượng vốn huy động trên thị trường trái phiếu còn hạn chếKhông có tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp, là rào cản cho các DN nhỏ khi phát hành trái phiếuThiếu vắng các nhà tạo lập thị trườngC.II.Thực trạng phát hành TPDN ở Việt Nam6 vấn đề cần quan tâm: 4. Tính thanh khoản của thị trường trái phiếu thấp 5. Chi phí phát hành cổ phiếu thấp, không khuyến khích các DN phát hành trái phiếu 6. Đường cong lãi suất vẫn chưa được xây dựngC.II.1.Số lượng DN và lượng vốn huy động trên thị trường trái phiếu còn hạn chếCác DN phát hành: -Năm 2007 có 10 DN phát hành trái phiếu: Petro Việt Nam, Tổng công ty cao su, Vinashin, EVN, Linama, Vietnam Steel Corperation, Vilexim, Tổng CTCP xây dựng điện Việt Nam, Tổng công ty sông Đà và Vinaconex. C.II.1.Số lượng DN và lượng vốn huy động trên thị trường trái phiếu còn hạn chếb. Doanh số phát hành:Tăng trưởng mạnh mẽ: 300 tỷ VNĐ (năm 2003)  hơn 6600 tỷ VNĐ( năm 2007) hơn 47000 tỷ ( năm 2010)Một số DN phát hành thành công( năm 2010): EVN- 5000 tỷ VNĐ, Vinaconex- 2000 tỷ VNĐ...Tuy nhiên, so với lượng vốn vay ngân hàng, doanh số từ phát hành TPDN của DN còn khiêm tốn- Thị trường TPDN thứ cấp còn mờ nhạtC.II.1.Số lượng DN và lượng vốn huy động trên thị trường trái phiếu còn hạn chếc. Kỳ hạn:Hầu hết là kỳ hạn dài( min- 2 năm, max- 10 năm)Trái phiếu EVN (10 năm), Vinaconex và Linama ( 5 năm)Ở Việt Nam, lạm phát cao, môi trường chính sách ko đảm bảo, bị tác động của thị trường thế giới các nhà đầu tư thiếu tin tưởng để đầu tư vào trái phiếu có kỳ hạn quá dàiC.II.1.Số lượng DN và lượng vốn huy động trên thị trường trái phiếu còn hạn chếd. Lãi suất:-Cho đến năm 2007, các trái phiếu trả lãi sau, coupon, lãi suất cố định. Riêng tổng công ty sông Đà và EVN phát hành trái phiếu lãi suất thả nổi- Năm 2010, trái phiếu phát hành chủ yếu có lãi suất thả nổi( 75%) do rủi ro biến động lãi suất ở mức caoC.II.1.Số lượng DN và lượng vốn huy động trên thị trường trái phiếu còn hạn chếe. Phương thức bảo lãnh:Phát hành trái phiếu thông qua đại lý phát hànhĐại lý phát hành cung cấp dịch vụ tư vấn phát hành: bảo lãnh, phát hành và thanh toán theo lãi suất coupon hay theo mệnh giáVD: công ty chứng khoán, ngân hàng cổ phần, công ty bảo hiểm, kiểm toánC.II.2.Ko có tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp- rào cản cho các DN nhỏ phát hành trái phiếuXHTD là tiêu chí quan trọng đối với nhà tài trợ vốn, phản ánh tình hình tài chính và phi tài chính của DNXếp hạng A, B, CỞ Việt Nam có 3 tổ chức: CIC, CRC, C&R cung cấp dịch vụ xếp hạng tín dụng nhưng còn nhiều thiếu sótCần thiết phải xếp hạng tín dụng, đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóaC.II.3. Thiếu vắng các nhà tạo lập thị trườngNhà tạo lập thị trường trái phiếu: người môi giới và tự doanh trái phiếuNTLTT giúp cân bằng áp lực cung- cầuTính thanh khoản của trái phiếu thấp NTLTT kém phát triểnC.II.4.Tính thanh khoản của thị trường trái phiếu thấpTTTP chưa phát triển giao dịch thứ cấp do: + Trái phiếu có lãi suất cố định, giá ít biến động ko hấp dẫn các nhà đầu tư +Nhà đầu tư tổ chức nắm giữ trái phiếu để quản lý tính thanh khoản, ko vì lợi nhuận  ưa chuộng TPCP hơnC.II.5.Chi phí phát hành cổ phiếu thấp, ko khuyến khích DN phát hành trái phiếuB.II.6. Đường cong lãi suất chuẩn chưa được xây dựngGợi ý giải pháp12345Thank You!
Luận văn liên quan