Phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, các Công ty chứng khoán trên thị trường không ngừng tăng cường chất lượng dịch vụ, chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Xu hướng hiện nay của nền kinh tế Việt Nam là làm quen với nguồn với mới, các doanh nghiệp Nhà nước đang nhanh chóng chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần, đây chính là bước đầu để đưa các doanh nghiệp lên sàn giao dịch, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Các công ty chứng khoán muốn phát triển phải cải tạo được mạng lưới khách hàng rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao, cán bộ nhân viên có chuyên môn sâu, xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng nhà đầu tư và các doanh nghiệp. Vì vậy, các công ty đều muốn tận dụng cơ hội của mình, đẩy mạnh hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp – đây là hoạt động tiền đề cho các hoạt động khác phát triển, xây dựng nền tảng với khách hàng. Từ thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam, đứng trước nhu cầu đang khan hiếm hàng hóa cho thị trường, các dịch vụ hỗ trợ việc đưa các doanh nghiệp thành công ty đại chúng và các dịch vụ liên quan đến tài chính doanh nghiệp đang trở thành nhu cầu cấp thiết tác động tới các công ty chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương nói riêng phát triển hoạt động này. Nội dung chính: Mục lục LỜI MỞ ĐẦU1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN3 1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN3 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển3 1.1.2. Khái niệm và chức năng của công ty chứng khoán4 1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán.5 1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán6 1.2. HOẠT ĐỘNG T VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN13 1.2.1. Khái niệm chung13 1.2.2. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp18 1.2.3. Quy trình thực hiện19 1.2.4. Điều kiện để phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp30 Kết luận chương 132 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM33 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM33 2.2. CƠ SỞ TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CÔNG THƯƠNG40 2.2.1. Cơ sở pháp lý40 2.2. Nhu cầu của thị trường41 2.2.3. Năng lực của công ty chứng khoán công thương42 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CÔNG THƯƠNG43 2.3.1. Tư vấn trọn gói43 2.3.2.Thực hiện tư vấn niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán cho công ty cổ phần.56 2.4. ĐÁNH GIÁ59 2.4.1. Những mặt đạt được59 2.4.2. Hạn chế61 2.4.3. Nguyên nhân62 Kết luận chương 2.63 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNGKHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG64 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.64 3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam.64 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Công thương trong tương lai.66 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG.66 3.2.1. Xây dựng quy trình hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp67 3.2.2. Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực70 3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ72 3.2.4. Nâng cao năng lực tài chính73 3.2.5. Hoàn thiện chiến lược khách hàng73 3.2.6. Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ sau tư vấn74 3.2.7. Phát triển hoạt động Marketing về hình ảnh và hiệu quả hoạt động của công ty74 3.2.8. Phối hợp chặt chẽ các hoạt động của công ty75 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ75 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ liên quan75 3.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước77 3.3.3. Đối với các trung tâm giao dịch78 3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam78 Kết luận chương 379 KẾT LUẬN80

doc85 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2077 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, các Công ty chứng khoán trên thị trường không ngừng tăng cường chất lượng dịch vụ, chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Xu hướng hiện nay của nền kinh tế Việt Nam là làm quen với nguồn với mới, các doanh nghiệp Nhà nước đang nhanh chóng chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần, đây chính là bước đầu để đưa các doanh nghiệp lên sàn giao dịch, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Các công ty chứng khoán muốn phát triển phải cải tạo được mạng lưới khách hàng rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao, cán bộ nhân viên có chuyên môn sâu, xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng nhà đầu tư và các doanh nghiệp. Vì vậy, các công ty đều muốn tận dụng cơ hội của mình, đẩy mạnh hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp – đây là hoạt động tiền đề cho các hoạt động khác phát triển, xây dựng nền tảng với khách hàng. Từ thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam, đứng trước nhu cầu đang khan hiếm hàng hóa cho thị trường, các dịch vụ hỗ trợ việc đưa các doanh nghiệp thành công ty đại chúng và các dịch vụ liên quan đến tài chính doanh nghiệp đang trở thành nhu cầu cấp thiết tác động tới các công ty chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương nói riêng phát triển hoạt động này. Chính vì lẽ đó, em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối khoá của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Chuyên đề sẽ hệ thống hóa các vấn đề và đi sâu vào tìm hiểu lý thuyết về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp - Đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động này tại công ty chứng khoán Công thương - Bước đầu vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đề chỉ tập trung vào phân tích hoạt động tư vấn Tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương, trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích như: tổng hợp, logic, diễn giải. 5. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: “Tổng quan về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của Công ty chứng khoán” Chương 2: “Thực trạng hoạt dộng tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương” Chương 3: “Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương” CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trong thực tế luôn xảy ra tình huống: những người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn để thực hiện, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lại không biết đầu tư vào đâu, hoặc không có cơ hội đầu tư. Từ đó thị trường tài chính ra đời để chuyển vốn từ nơi “thừa” sang nới “thiếu”, chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư. Người “thiếu” vốn sẽ phát hành ra các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu... để huy động vốn, còn người “thừa” vốn sẽ đầu tư vốn của mình bằng cách nắm giữ những công cụ tài chính đó. Lúc này hình thành khái niệm Thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là một bộ phận cấu thành thị trường tài chính, là nơi diễn ra các giao dịch mua baá, trao đổi các chứng khoán – các hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua bán này được thực hiện theo những quy tắc ấn định trước (tr15, giáo trình Thị trường hứng khoán, Đại học Kinh tế Quốc Dân). Trong đó chứng khoán được hiểu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật (Điều 3, Nghị định số 144/2003/NĐ-CP). Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán đã trải qua nhiều sự biến động, đến nay nó đã trở thành một thể chế tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Để thúc đẩy thị trường phát triển, hoạt động hiệu quả và có trật tự nhất thiết phải có sự ra đời của các Công ty chứng khoán. Nền kinh tế ở Việt Nam đang mở cửa, những nguồn vốn mới được hình thành, thị trường chứng khoán phát triển như một nhu cầu tất yếu. Và sự ra đời của các công ty chứng khoán cũng vậy. 1.1.2. Khái niệm và chức năng của công ty chứng khoán Để thị trường chứng khoán có thể hoạt động minh bạch, hiệu quả và an toàn, không thể thiếu được các tổ chức tài chính trung gian, trong đó có các công ty chứng khoán. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông tấp nập trên thị trường vốn, qua đó, một lượng vốn nhàn rỗi được đưa vào đầu tư cho phát triển kinh tế từ những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng. Vì vậy, có thể hiểu: Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán (tr120, Giáo trình Thị trường Chứng Khoán, Đại học Kinh tế Quốc Dân) Thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn non trẻ, bộc lộ nhiều yếu kém, vì vậy, các công ty chứng khoán ra đời sẽ là một động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, cũng như của thị trường chứng khoán. Từ khi ra đời, các công ty chứng khoán đã có những chức năng cơ bản sau: - Thông qua các nghiệp vụ của mình (như hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán), các công ty chứng khoán đã tạo ra một phương thức huy động vốn linh hoạt, là cầu nối giữa những người có tiền nhàn rỗi với những chủ thể cần huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh, các công ty chứng khoán đã cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư. - Trên thị trường chứng khoán, nhờ có công ty chứng khoán, nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển tiền thành chứng khoán và ngược lại mà không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình. - Thông qua hoạt động tự doanh chứng khoán, công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp vào thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. 1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường chứng khoán. Đối với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, vai trò của các Công ty chứng khoán cũng được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau. Đối với các tổ chức phát hành Thị trường chứng khoán là một sân chơi mới cho tất cả các doanh nghiệp, một cơ chế huy động vốn mới. Các doanh nghiệp hiện nay không còn phải lệ thuộc hoàn toàn vào vốn đi vay từ các ngân hàng thương mại, họ có thể chủ động tìm được nguồn vốn mới thông qua việc phát hành các chứng khoán trên thị trường. Công ty chứng khoán là một trung gian tài chính với vai trò huy động vốn, sẽ giúp tổ chức phát hành tìm được nhà đầu tư và phân phối chứng khoán đến tận tay những người có nhu cầu nắm giữ loại chứng khoán đó. Nhà đầu tư và nhà phát hành không phải mua bán trực tiếp chứng khoán với nhau, điều này giúp giảm chi phí huy động cho nhà phát hành. Đối với các nhà đầu tư Sân chơi mới này cũng dành cho tất cả các nhà đầu tư, từ nhà đầu tư có tổ chức đến nhà đầu tư cá nhân. Họ tạm thời có một khoản tiền nhàn rỗi, nhưng sẽ rất khó khăn khi ra quyết định đầu tư. Như vậy, nhờ lợi thế của một tổ chức trung gian, chuyên môn hoá cao làm cầu nối cho các bên mua bán gặp nhau, các Công ty chứng khoán giúp cho nhà đầu tư tiết kiệm được chi phí, thời gian, công sức trong từng giao dịch, giúp nâng cao tính thanh khoản của thị trường. Đối với thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán phát triển không thể thiếu sự tham gia của các Công ty chứng khoán. Hoạt động của các Công ty chứng khoán đã giúp công chúng và nhà đầu tư quen dần với thị trường. Công ty chứng khoán góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường và làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Trên thị trường thứ cấp, Công ty chứng khoán có vai trò giúp nhà đầu tư đánh giá chính xác giá trị khoản đầu tư của mình. Toàn bộ các lệnh mua bán chứng khoán được tập hợp tại các thị trường giao dịch tập trung thông qua các Công ty chứng khoán, và trên cơ sở đó giá chứng khoán sẽ được xác định theo quy luật cung cầu. Ngoài ra, chính hoạt động tự doanh của các Công ty chứng khoán cũng góp phần điều tiết giá chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, Công ty chứng khoán đã thực hiện xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Các Công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi phát hành, vì vậy giúp người đầu tư dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại, làm tăng tính thanh khoản cho các tài chứng khoán. Đối với các cơ quan quản lý thị trường. Công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán, nắm giữ các tài khoản giao dịch của khách hàng, vì vậy nó có được thông tin về các giao dịch trên thị trường, thông tin về các loại cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về tổ chức phát hành và nhà đầu tư... Công ty chứng khoán có nghĩa vụ phải cung cấp các thông tin đó cho các cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu, qua đó, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn thị trường... bảo vệ nhà đầu tư. 1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán 1.1.4.1. Các hoạt động chính của Công ty chứng khoán Tính đến thời điểm 12/04/2006 ở Việt Nam có tất cả 14 Công ty chứng khoán, kinh doanh một số hoặc tất cả các loại hình do Nhà nước quy định. Các loại hình kinh doanh chính của Công ty chứng khoán được quy định tại điều 65 Nghị định 144/2003: Hoạt động Môi giới chứng khoán Hoạt động Môi giới trực tiếp tạo hình ảnh cho công ty, chính vì vậy, các Công ty chứng khoán rất quan tâm đến hoạt động này. Đây là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại các trung tâm giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với kết quả giao dịch của mình. Một cách hiểu khác: đó là hoạt động trung gian, đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Hoạt động này sẽ nối liền những người bán và những người mua, đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính. Như vậy, trong hoạt động này Công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Nhân viên Môi giới sẽ có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng trước khi khách hàng ra quyết định mua bán chứng khoán, không quyết định hộ khách hàng. Mọi lời tư vấn của người môi giới chỉ có tính chất tham khảo, quyền quyết định vẫn thuộc về nhà đầu tư. Nhân viên Môi giới cần phải đáp ứng được 3 kỹ năng: kỹ năng truyền đạt thông tin đến khách hàng (mọi thông tin đến với các nhà đầu tư là như nhau); kỹ năng khai thác thông tin (giúp nhà môi giới hiểu rõ tâm lý, khả năng tài chính của khách hàng...từ đó có được lời tư vấn hợp lý nhất); kỹ năng tìm kiếm khách hàng (tạo thu nhập cho công ty). Mạnh về mảng hoạt động này có Công ty chứng khoán Sài Gòn; Bảo Việt; Á Châu; Đầu tư; Ngoại thương – là những công ty dẫn đầu trong việc thu hút nhà đầu tư tham gia thị trường. Hoạt động tự doanh chứng khoán Đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty chứng khoán. Tự doanh là việc Công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Đối với hoạt động tự doanh, Công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty, nhằm thu lợi nhuận cho chính mình. Trong trường hợp hoạt động tự doanh được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường, khi đó công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, sẽ nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng khoán, và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Là nguồn thu chủ yếu của các Công ty chứng khoán, vì vậy nhà quản lý rất chú trọng đến hoạt động này. Hoạt động tự doanh đòi hỏi Công ty chứng khoán phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật (tối thiểu là 12 tỷ đồng), nhằm đảm bảo rằng các Công ty chứng khoán dùng vốn của họ để kinh doanh và đội ngũ nhân viên phải có trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng phân tích thị trường, nhạy bén với thông tin, nhạy cảm trong công việc, có khả năng tự quyết cao để có thể đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý. Công ty chứng khoán vừa kinh doanh chứng khoán cho chính mình, vừa làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng, vì vậy có thể dẫn đến sự mâu thuẫn về lợi ích giữa công ty và khách hàg. Do đó, khi thực hiện hoạt động tự doanh, Công ty chứng khoán cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Tách biệt về quản lý: giữa hai hoạt động tự doanh và môi giới, để đảm bảo sự phù hợp về lợi ích của các bên. Đặc biệt, không được lấy tài sản của khách hàng để kinh doanh cho công ty và ngược lại. - Ưu tiên khách hàng: Công ty chứng khoán với lợi thế về nghiệp vụ có thể dự đoán trước diễn biến của thị trường, để đảm bảo sự công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán, Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng trước lệnh tự doanh của công ty. - Góp phần bình ổn thị trường: khi thị trường có sự biến động bất thường, các Công ty chứng khoán sẽ điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán thông qua hoạt động tự doanh, bằng cách mua vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng nhằm giữ giá chứng khoán ổn định. 2 năm gần đây, hoạt động này diễn ra khá sôi nổi, có 13 trên 14 Công ty chứng khoán được cấp giấy phép thực hiện hoạt động này. Tổng giá trị giao dịch chứng khoán từ nghiệp vụ này của Công ty chứng khoán năm 2005 là 27.078 tỷ đồng, tăng 26,72% so với 2004. Công ty chứng khoán Bảo Việt, Ngoại thương, Nông nghiệp mạnh về hoạt động này. Hoạt động bảo lãnh phát hành Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Để có thể trở thành một tổ chức bão lãnh phát hành, Công ty chứng khoán với có mức vốn tối thiểu cho hoạt động này là 22 tỷ đồng Việt Nam, được cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán đồng ý và cho phép. Mặt khác, Công ty chứng khoán và tổ chức phát hành không được chi phối nhau, không nắm giữ quá 5% vốn của nhau; không cùng chi phối một tổ chức khác và không cùng bị một tổ chức khác chi phối. Để đợt phát hành chứng khoán ra công chúng của doanh nghiệp được thành công, việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành rất quan trọng. Công ty chứng khoán với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành được doanh nghiệp lựa chọn sẽ tư vấn cho tổ chức phát hành về loại, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư. Khi phương án phát hành được Uỷ ban chứng khoán thông qua, chứng khoán sẽ được phép phát hành, sau đó Công ty chứng khoán thực hiện phân phối chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ có được một khoản thu từ phí bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh phát hành chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của Công ty chứng khoán vì vậy các công ty cũng rất chú trọng phát triển hoạt động này. Hoạt động mạnh về nghiệp vụ này là Công ty chứng khoán Nông Nghiệp, Ngoại thương. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán Đây là hoạt động nhận vốn của khách hàng để thiết lập một danh mục chứng khoán và cơ cấu lại danh mục đó theo mục tiêu tối ưu hoá lợi nhuận cho khách hàng, theo đó vốn của khách hàng phải được bảo toàn. Khách hàng sẽ uỷ thác tiền cho Công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu. Quy trình thực hiện hoạt động này diễn ra như sau: trước tiên Công ty chứng khoán sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng từ mức sinh lời kì vọng đến mức rủi ro có thể chấp nhận. Sau đó, Công ty chứng khoán sẽ thiết kế hợp đồng uỷ thác đầu tư phù hợp cho từng kì vọng của khách hàng. Trên cơ sở bản hợp đồng, công ty xây dựng danh mục đầu tư, đánh giá danh mục đầu tư và lựa chọn chứng khoán đưa vào danh mục. Bước tiếp theo là tiến hành đầu tư, Công ty chứng khoán sẽ xác định thời điểm mua, bán chứng khoán; kiểm tra lại sự tối ưu của danh mục. Cuối cùng là đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư dựa trên một số tiêu chí theo yêu cầu của khách hàng hay chỉ số toàn thị trường. Hoạt động này được các nhà đầu tư nhỏ, thiếu thời gian và những điều kiện chuyên môn để đầu tư một cách hiệu quả đặc biệt quan tâm. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ phải thường xuyên báo cáo cho khách hàng biết về giao dịch, về trạng thái danh mục đầu tư theo yêu cầu của khách hàng hay định kỳ hàng tháng...Tài sản uỷ thác được quản lý chuyên nghiệp, sử dụng tối đa trình độ chuyên môn và phương tiện của các Công ty chứng khoán. Khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian, hơn nữa chỉ phải trả phí khi thực sự có lợi. Công ty chứng khoán đầu tàu thúc đẩy hoạt động này phát triển là Công ty chứng khoán Sài Gòn thu hút 42% tổng số hợp đồng uỷ thác, Công ty chứng khoán Công thương chiếm 32%. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán Đây là một trong 5 hoạt động kinh doanh chính của Công ty chứng khoán. Hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán có thể được hiểu: đó là việc Công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán để đưa ra lời khuyên cho khách hàng. Ngoài ra công ty có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Trước đây khi nghị định 48/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thì hoạt động tư vấn chỉ được giới hạn trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Hiện nay, Nghị định 144/NĐ-CP đã mở rộng hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán, bao gồm tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Đó là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính; mua bán, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết, đăng ký giao dịch. Ngoài ra, Công ty chứng khoán còn thực hiện tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn bán đấu giá cổ phần và cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Tư vấn đầu tư là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán và các diễn biến của thị trường. Người tư vấn sử dụng kiến thức của mình để “kinh doanh” nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Lời tư vấn dựa trên sự phân tích những diễn biến của thị trường trong quá khứ, có thể đúng có thể sai, vì vậy khách hàng vẫn là người quyết định cuối cùng, thông tin người tư vấn đưa ra chỉ nên mang tính chất tham khảo. Trong hoạt động này, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tư vấn luôn được đề cao, tránh việc xảy ra xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty. Tư vấn tài chính doanh nghiệp là mảng hoạt động hiện nay được các Công ty chứng khoán đặc biệt quan tâm. Ngoài việc mang lại thu nhập cho công ty, hoạt động này có thể tạo ra một mạng lưới khách hàng tiềm năng. Hoạt động tư vấn tài chính sẽ xây dựng thương hiệu và tạo hình ảnh cho công ty; xây dựng nền tảng với khách hàng và tạo cơ sở tiền đề phát triển các hoạt động khác. Hoạt động này bao gồm: tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn niêm yết đăng ký giao dịch, tư vấn chuyển đổi, mua bán sát nhập doanh nghiệp. 2005 là năm các Công ty chứng khoán triển khai hoạt động này khá hiệu quả, đã thực hiện tư vấn cổ phần hoá cho 525 tổ chức và bán đấu giá thành công cho 229 tổ chức, có trên 15 công ty niêm yết. Công ty chứng khoán Bảo Việt, Sài Gòn, Đầu tư, Mê Kông là những
Luận văn liên quan