Phương pháp giải bài tập các quy luật di truyền của Men Đen trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi Lớp 9 ở chương trình THCS

Hiện nay, Khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng, cứ khoảng 3 – 5 năm khối tri thức lại tăng gấp đôi. Trong sự phát triển chung đó thì Sinh học có gia tốc phát triển nhanh nhất. Sự gia tăng khối tri thức cùng với sự đổi mới khoa học sinh học, tất yếu phải đổi mới về phương pháp dạy học. Thực tế cho thấy một vấn đề bất cập “ Làm thế nào để giữ vững cán cân thăng bằng giữa một bên là khối tri thức khổng lồ với một bên là thời lượng có hạn chỉ trong một tiết dạy ”. Đổi mới SGK đã làm tăng tri thức nhưng thời lượng lại giảm, trong khi đó cùng với các phương tiện thông tin đại chúng khối tri thức của các em thu thập ngày một nhiều lên, điều đó đã thúc đẩy sự tò mò và khát vọng muốn khám phá tri thức ở học sinh qua từng bài học. Với môn sinh học 9 khi tiếp cận với các khái niệm về: quy luật di truyền, gen, nhiễm sắc thể, công nghệ tế bào, công nghệ gen. Nhiều giáo viên, nhất là giáo viên dạy ở các trường miền núi gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện các phương pháp dạy học. Làm thế nào để tích cực hoá việc dạy, để học sinh chủ động tìm ra kiến thức khi mà các phương tiện dạy học còn thiếu, khi mà các em chưa có dịp làm quen với tin học, chưa một lần được ứng dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học như: phần mềm powerpoint, violet.trong dạy học ở nhà trường.

pdf10 trang | Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 3436 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp giải bài tập các quy luật di truyền của Men Đen trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi Lớp 9 ở chương trình THCS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Phương pháp giải bài tập các quy luật di truyền của Men Đen trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 ở chương trình thcs. I. Đặt vấn đề. Hiện nay, Khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng, cứ khoảng 3 – 5 năm khối tri thức lại tăng gấp đôi. Trong sự phát triển chung đó thì Sinh học có gia tốc phát triển nhanh nhất. Sự gia tăng khối tri thức cùng với sự đổi mới khoa học sinh học, tất yếu phải đổi mới về phương pháp dạy học. Thực tế cho thấy một vấn đề bất cập “ Làm thế nào để giữ vững cán cân thăng bằng giữa một bên là khối tri thức khổng lồ với một bên là thời lượng có hạn chỉ trong một tiết dạy ”. Đổi mới SGK đã làm tăng tri thức nhưng thời lượng lại giảm, trong khi đó cùng với các phương tiện thông tin đại chúng khối tri thức của các em thu thập ngày một nhiều lên, điều đó đã thúc đẩy sự tò mò và khát vọng muốn khám phá tri thức ở học sinh qua từng bài học. Với môn sinh học 9 khi tiếp cận với các khái niệm về: quy luật di truyền, gen, nhiễm sắc thể, công nghệ tế bào, công nghệ gen..... Nhiều giáo viên, nhất là giáo viên dạy ở các trường miền núi gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện các phương pháp dạy học. Làm thế nào để tích cực hoá việc dạy, để học sinh chủ động tìm ra kiến thức khi mà các phương tiện dạy học còn thiếu, khi mà các em chưa có dịp làm quen với tin học, chưa một lần được ứng dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học như: phần mềm powerpoint, violet....trong dạy học ở nhà trường. Trong chương Di truyền và Biến dị – sách giáo khoa sinh học 9. Biến dị và Di truyền gắn liền với quá trình sinh sản, liên quan tới các cơ chế di truyền và biến dị diễn ra ở cấp độ phân tử và cấp độ tế bào, thông tin di truyền được lưu giữ trong ADN ở tế bào. Sự nhân đôi của ADN là cơ sở đưa đến sự nhân đôi của nhiễm sắc thể. Sự nhân đôi và phân li của NST đưa đến sự phân bào; chính phân bào là hình thức sinh sản của tế bào. Nhờ đó các tính trạng của thế hệ trước được truyền lại cho các thế hệ sau. Với một lô gíc của kiến thức trừu tượng như vậy, học sinh chưa bao giờ được quan sát trong thực tế, muốn quan sát nhìn thấy chúng trên tiêu bản thì buộc phải có kính hiển vi điện tử với độ phóng đại lớn, chưa kể đến còn nhiều công đoạn kĩ thuật công phu, phức tạp và tốn nhiều thời gian. Thế nhưng ở hầu hết các Trường THCS của chúng ta các dụng cụ thí nghiệm, đồ dùng dạy học còn chưa được trang bị đầy đủ nhất là các trường ở vùng miền núi. Vì vậy khi giảng dạy các bài ở chương này giáo viên gặp khó khăn liên quan đến đồ dùng dạy học. Đối với phương pháp dạy học truyền thống thường được áp dụng khi giảng dạy các bài này là thuyết trình, giáo viên sử dụng các bức tranh in sẵn cho các em quan sát – giáo viên diễn giảng rồi yêu cầu các em ghi chép lại các ý cơ bản. Với cách làm này không phát huy được cao độ tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập và học sinh cũng không thể làm tốt được các bài tập, nhất là trong việc bồi dưỡng, lựa chọn học sinh giỏi. 2 Là một giáo viên trực tiếp bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 của nhà trường trong nhiều năm và cũng đã thu được những kết quả nhất định. Tôi muốn trao đổi với đồng nghiệp để cùng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, góp phần đào tạo các em học sinh tốt hơn. Chuyên đề “ Giải bài tập về quy luật di truyền của Men Đen ”, là chuyên đề mở đầu trong phần di truyền và biến dị. Để làm tốt được các bài tập ở phần này học sinh phải nắm vững nội dung kiến thức của các quy luật di truyền, giải thích được cơ sở tế bào học của mỗi quy luật, biết biện luận để xác định được kiểu gen của bố mẹ, của thế hệ lai F1, F2, từ đó viết được sơ đồ lai. Muốn làm được điều đó thì phải có sự say mê hứng thú với bộ môn nói chung và tham gia bồi dưỡng trong đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 nói riêng. Làm thế nào để có thể khai thác xây dựng, hình thành kiến thức mới, mở rộng và khắc sâu kiến thức cho học sinh, giúp các em vận dụng tốt kiến thức mới khi giải thích các sự vật, hiện tượng xảy ra trong cuộc sống như: “ Giỏ nhà ai, quai nhà nấy”, “ con nhà tông không giống lông cũng giống cánh”. Hay các vấn đề về bệnh và tật di truyền như: Bố mẹ không bị bệnh bạch tạng nhưng sinh con ra lại bị bệnh bạch tạng và có thể hoàn thành tốt các dạng bài tập di truyền - biến dị, giúp học sinh có thêm hứng thú và say mê trong học tập, ngày một yêu thích môn Sinh học hơn. Đây chính là lí do mà tôi chọn đề tài “ Phương pháp giải bài tập các quy luật di truyền của Men Đen trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 ở trường THCS ”. 3 II. Nội dung đề xuất “ Phương pháp giải bài tập về quy luật di truyền của Men Đen trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 ở trường THCS ”. A. Bồi dưỡng niềm say mê hứng thú đối với bộ môn. Đây là một việc làm cần thiết vì niềm say mê hứng thú đối với bộ môn là động lực để học sinh tích cực chủ động tiếp thu kiến thức, biến học sinh thành chủ thể nhận biết kiến thức. Đồng thời cũng là một quá trình cung cấp, bổ sung các kĩ năng cần có của một học sinh giỏi môn Sinh học. Để tạo niềm say mê hứng thú ban đầu cho học sinh, tôi cố gắng chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học như: Tranh ảnh, máy chiếu, băng hình về cơ sở tế bào học của các quy luật di truyền để các em hiểu rõ được bản chất của các phép lai: Vì sao khi lai 2 cặp bố mẹ thuần chủng thì F1 lại đồng tính và F2 lại phân li, vì sao khi lai giữa hoa màu đỏ với hoa màu trắng lại xuất hiện hoa màu hồng....... Từ đó phát triển tư duy lôgic, ý chí quyết tâm chịu khó tham gia tìm hiểu và tiếp nhận kiến thức. Đồng thời tôi còn chuẩn bị một hệ thống bài tập chi tiết vừa sức với mức độ khó tăng dần, bài tập tôi phân chia thành các dạng khác nhau, mỗi một dạng có một cách giải riêng. Sau khi học sinh đã thành thạo các dạng bài tập, tôi ra dạng bài tập tổng hợp nhằm rèn luyện cho các em các kĩ năng nhận biết các dạng bài tập và cách giải phù hợp, thường xuyên chấm bài bồi dưỡng, phát hiện và khuyến khích động viên sự tiến bộ của các em để qua mỗi buổi bồi dưỡng các em ngày càng tiến bộ và quyết tâm hơn. B. Quá trình bồi dưỡng phương pháp giải bài tập về các quy luật di truyền của Men Đen Thông thường trong các giờ luyện tập, học sinh thường làm các bài tập đã cho sẵn trong sách giáo khoa. Các bài tập này chỉ đơn giản là củng cố những kiến thức vốn có của học sinh. Vì vậy, giáo viên phải tổ chức “bài toán nhận thức” cho học sinh. đó là phương pháp thiết lập giải bài toán quy luật di truyền dưới dạng sơ đồ lai từ P  F1 F2. “Bài toán nhận thức” là một hệ thông tin xác định gồm hai tập hợp gắn bó chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau. + Những điều kiện của bài toán: Là các dữ kiện về kiểu gen và kiểu hình của P hay kiểu gen, kiểu hình và tỉ lệ phân li của chúng ở F1, F2. + Yêu cầu xác định kiểu gen, kiểu hình của P hoặc của F1, F2. “Bài toán nhận thức” dùng để luyện tập, phản ánh mối quan hệ giữa các quy luật di truyền, đặc biệt là quy luật di truyền chi phối một cặp tính trạng với nhiều cặp tính trạng. Thông qua đó học sinh càng nhận thức sâu sắc hơn bản chất của các quy luật di truyền. Đối với quy luật di truyền Men Đen giáo viên tổ chức “ bài toán nhận thức” 4 thông qua việc thiết lập mối quan hệ giữa kiểu gen, kiểu hình của P, F1, F2. Từ đó học sinh lĩnh hội được các tri thức mới. 1. Lai một cặp tính trạng: Trước hết là khắc sâu cho các em các khái niệm: Cặp tính trạng tương phản, phép lai thuận nghịch, phương pháp phân tích cơ thể lai, giải thích được cơ sở tế bào học của định luật. a. Nội dung định luật đồng tính và định luật phân li Để học sinh nắm được nội dung của định luật 1 và 2 của Men Đen, giáo viên có thể ra bài tập bằng thí nghiệm của Men Đen theo sơ đồ lai sau, cho học sinh nghiên cứu để trả lời câu hỏi: Thí nghiệm ở cây đậu Hà Lan Phép lai 1. Pt/c : o Hạt trơn X o Hạt nhăn ( thuần chủng)  F1: Gồm 253 hạt trơn ( 100%) F1: Tự thụ phấn  F2: gồm 7324 hạt ( Có 5474 hạt trơn + 1850 hạt nhăn ) Phép lai 2: Pt/c: o Hạt trơn X o Hạt nhăn  F1: Gồm 253 hạt trơn ( 100%) F1: Tự thụ phấn  F2: gồm 7324 hạt ( có 5474 hạt trơn + 1850 hạt nhăn ) Hãy so sánh 2 phép lai trên? có nhận xét gì về kết quả của 2 phép lai từ F1 đến F2? Qua so sánh 2 phép lai về dấu hiệu giống nhau và khác nhau trong cách bố trí thí nghiệm và kết quả, học sinh sẽ rút ra được: + Khác nhau: Là phép lai thuận và phép lai nghịch. + Giống nhau: Kết quả phép lai thuận và phép lai nghịch giống nhau F1: Đồng tính ( F1 giống một bên bố hoặc mẹ) F2: Phân tính với tỉ lệ 3:1 Nhận xét: Khi thay đổi vai trò làm bố, làm mẹ ở P thì vẫn thu được kết quả ở F1 và F2 giống nhau. Từ nhận xét của học sinh, Giáo viên có thể hướng cho hiểu được khái niệm phép lai thuận nghịch: “là phép lai thay đổi vị trí làm bố, làm mẹ. ở các bài học sau phép lai thuận nghịch được sử dụng nhiều, vì vậy giáo viên cần cho học sinh hiểu, nắm được khái niệm phép lai thuận nghịch. 5 Mặt khác, khẳng định cho học sinh theo thí nghiệm của Men Đen chỉ xét gen trên NST thường, trong di truyền qua NST thường thì vai trò của tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái là ngang nhau. Học sinh rút ra được sự giống nhau của hai phép lai trên chính là cơ sở để tự phát triển nội dung định luật 1 và 2 của Men Đen. Sau khi học sinh phát biểu nội dung Định luật, giáo viên tiếp tục nêu câu hỏi: - Vì sao định luật 1 của Men Đen gọi là định luật tính trội ? - Vì sao định luật 2 của Men Đen gọi là định luật phân li ? Học sinh có thể giải quyết được câu hỏi trên. - Định luật 1: Gọi là định luật tính trội vì F1 chỉ biểu hiện tính trạng của 1 bên bố hoặc mẹ. Tính trạng nào được biểu hiện ở F1 gọi là tính trạng trội, còn tính trạng không được biểu hiện ở F1 gọi là tính trạng lặn. - Định luật 2: Gọi là định luật phân li vì F2 không chỉ biểu hiện tính trạng trội mà còn biểu hiện tính trạng lặn. Giáo viên: Cho học sinh rút ra nhận xét định tính và định lượng từ định luật phân li, qua đó học sinh khắc sâu được nội dung định luật. + Nhận xét định tính: F2 có hiện tượng phân li, tính trạng lặn được biểu hiện bên cạnh tính trạng trội. + Nhận xét định lượng: Sự phân li diễn ra theo tỉ lệ gần đúng 1 trội : 1 lặn. Trên cơ sở đó, giáo viên đặt câu hỏi cho tình huống tiếp theo: - Nếu có một phép lai khác, thu được F1 đồng tính ta có thể rút ra được tính trạng ở F1 là tính trạng trội không ? Đa số các học sinh sẽ nêu tính trạng ở F1 là tính trạng trội ( dựa vào định luật đồng tính F1) Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu thí nghiệm trong sách giáo khoa về trường hợp trội không hoàn toàn để tự kiểm tra giả thuyết của mình. Ví dụ : Lai giữa hai thứ hoa dạ lan thuần chủng Pt/c: Hoa đỏ X Hoa trắng F1: 100% Hoa màu hồng F1 X F1: Hoa màu hồng x Hoa màu hồng  F2: 1 Hoa màu đỏ : 2 Hoa màu hồng : 1 Hoa màu trắng Qua thí nghiệm này, học sinh sẽ phát hiện, không phải cứ trường hợp nào F1 đồng tính thì F1 sẽ là tính trạng trội, điều này là một lưu ý quan trọng để học sinh tiếp thu kiến thức những quy luật di truyền sau: Giáo viên đặt câu hỏi: Khi nào có thể xác định được tính trạng ở F1 là tính trạng trội? Học sinh: Trả lời được câu hỏi này chính là học sinh đã hiểu được quy luật di truyền trội – lặn ở Định luật 1 của Men Đen. Học sinh suy nghĩ vận dụng kiến thức vừa học cho F1 lai với nhau nếu kết quả ở kiểu hình F2 là 3 : 1 thì có thể kết luận tính trạng ở F1 là tính trạng trội. Còn khác tỉ lệ 3 : 1 thì không kết luận được. 6 Vậy trong trường hợp F1 đồng tính thì cần biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 như thế nào mới có thể suy luận về quy luật di truyền và mối quan hệ trội – lặn của các gen alen ở thế hệ xuất phát quy định tính trạng đó. Qua đó so sánh 2 khái niệm trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn để khắc sâu kiến thức và tự rút ra điều kiện nghiệm đúng với định luật 1 và 2 của Men Đen. Trên cơ sở đó học sinh củng cố lại phương pháp phân tích các thế hệ lai để nhận định các quy luật di truyền. b. Giải thích định luật 1 và 2. Để học sinh giải thích được định luật 1 và 2 trong lai một cặp tính trạng, giáo viên cần cho học sinh nắm được thuyết “ giao tử thuần khiết ”, giả thuyết này được xác nhận bởi kiến thức về cơ chế giảm phân. ở đây giáo viên cần đưa ra thông tin về hoạt động của NST trong giảm phân để từ đó học sinh giải thích được cơ sở tế bào học ( vì phần kiến thức về NST sẽ học ở chương sau). Giáo viên đặt câu hỏi: NST tồn tại trong tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục như thế nào? + Trong tế bào sinh dưỡng NST tồn tại thành từng cặp tương đồng và gen quy định tính trạng cũng tồn tại thành từng cặp gen tương ứng . + Trong tế bào sinh dục ( giao tử ) NST tồn tại thành từng chiếc trong cặp, vậy gen chỉ tồn tại thành từng gen ( alen ). + Hoạt động của cặp NST tương đồng trong giảm phân và trong thụ tinh là: Sự nhân đôi, phân li của cặp NST tương đồng trong giảm phân và sự tổ hợp trong thụ tinh dẫn đến sự nhân đôi, phân li và tổ hợp của cặp gen tương ứng. Đây chính là cơ sở tế bào học của định luật 1 và 2 của Men Đen. Qua đó học sinh tự viết được sơ đồ lai của định luật 1 và 2. c. Điều kiện nghiệm đúng và ý nghĩa của định luật. Khi xác định điều kiện nghiệm đúng và ý nghĩa của định luật 1 và 2 của Men Đen bằng vấn đáp, học sinh dễ dàng xác định được các điều kiện nghiệm đúng dựa trên cơ sở hiểu biết về phương pháp phân tích các thế hệ lai và khái niệm trội không hoàn toàn. - Các cặp bố mẹ đem lai phải thuần chủng về cặp tính trạng tương phản đem lai. - Tính trạng trội phải trội hoàn toàn - Số cá thể đem lai phải đủ lớn Tuy nhiên về ý nghĩa của định luật 1 và 2 học sinh sẽ khó trả lời, vì các em sẽ gặp khái niệm mới về phép lai phân tích và phải hiểu được vì sao phép lai phân tích là ứng dụng của định luật đồng tính và phân tính của Men Đen. Để hình thành được khái niệm và rút ra được kết luận về phép lai phân tích, giáo viên có thể dùng bài tập sau: Bài tập. Có hai phép lai ở đậu Hà Lan 7 Phép lai 1: Fa cao X thấp Fb 100% cao Phép lai 1: Fa cao X thấp Fb 1 cao : 1 thấp Hãy xác định kiểu gen của Fa trong 2 trường hợp trên ? Biết rằng gen quy định tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với gen quy định tính trạng thân thấp ? - Dựa vào định luật đồng tính F1, học sinh rút ra được Fa ở trường hợp phép lai 1 là thuần chủng ( AA ), còn dựa vào định luật phân tích thì Fa ở phép lai 2 là không thuần chủng ( Aa ). Qua xác định kiểu gen của cây thân cao ở Fa ta thấy trường hợp trội hoàn toàn thì tính trạng trội có thể có kiểu gen đồng hợp tử ( AA) hoặc kiểu gen dị hợp ( Aa). Muốn xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội thì ta phải dùng phép lai phân tích. Vậy phép lai phân tích là gì ? Học sinh trả lời: Phép lai tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội với cá thể mang tính trạng lặn để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội. Từ đó nắm được ý nghĩa của phép lai phân tích là gì? Như vậy bằng cách thắt và mở các mắt xích theo trật tự logic nhất định, học sinh sẽ đóng vai trò là trung tâm tìm tòi, lĩnh hội tri thức một cách thành thạo theo từng dạng khác nhau. Sau khi học sinh đã nắm được các kiến thức về nội dung của định luật trong lai một cặp tính trạng, giáo viên bắt đầu phân chia từng dạng bài tập và phương pháp giải để học sinh rèn luyện các kĩ năng giải bài tập một cách thành thạo. * Dạng 1: Vận dụng định luật tính trội và phân tính của Men Đen - Loại 1. Bài toán thuận Giả thiết cho biết tương quan trội lặn và cho biết kiểu hình của P. xác định kết quả lai ở thế hệ F1 và F2 về tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình. Phương pháp giải: Bước 1: Quy ước gen ( Nếu bài tập đã cho sẵn quy ước gen thì sử dụng quy ước gen đã cho ) Bước 2: Xác định kiểu gen của P Bước 3: Viết sơ đồ lai. Lưu ý: Nếu bài tập chưa cho biết tương qua trội lặn thì phải xác định tương quan trội – lặn trước khi quy ước gen. Học sinh nắm được các bước giải và phân tích bài toán để tiến hành giải. ở phần ứng dụng này giáo viên đưa một số ví dụ từ đơn giản đến khó để kích thích sự ham mê sáng tạo của học sinh. Ví dụ 1. ở cà chua, tính trạng quả đỏ là trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng. Cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng thụ phấn với cây cà chua quả vàng? a. Xác định kết quả thu được ở F1 và F2 b. Cho cây cà chua F1 lai với cây cà chua quả đỏ F2 thu được kết quả như thế nào? 8 Giáo viên: Yêu cầu một học sinh đứng dậy phân tích dữ liệu bài toán  nêu lại phương pháp giải  thiết lập cách giải  giáo viên cùng học sinh tiến hành giải. Gv đặt câu hỏi? Theo giả thiết, em quy ước gen như thế nào? HS 1: Gen A : quả đỏ Gen a : quả vàng Hãy xác định kiểu gen của P HS 2: Cây cà chua quả đỏ thuần chủng có kiểu gen: AA Cây cà chua quả vàng có kiểu gen: aa Dựa vào kiểu gen của P hãy thiết lập sơ đồ lai HS 3: P : AA X aa Quả đỏ Quả vàng Gp: A a F1: Aa (100% quả đỏ) F1 x F1: Aa x Aa Quả đỏ Quả đỏ G F1: ẵ A , ẵ a ẵ A , ẵ a F2: ẳ AA : 2/4 Aa : ẳ aa Tỉ lệ kiểu gen: 1 : 2 : 1 Tỉ lệ kiểu hình: 75% quả đỏ : 25% quả vàng Nếu học sinh còn lúng túng khi xác định kết quả kiểu gen của F2, giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp nhân đa thức với đa thức của các giao tử. Để hoàn thành câu b, giáo viên lại tiếp tục đặt câu hỏi. Theo kết quả ở câu a, em hãy cho biết cà chua quả đỏ có những loại kiểu gen nào? HS 4. Kiểu gen AA ( thuần chủng) và Aa ( không thuần chủng) Vậy khi lai cây cà chua F1 với cà chua F2 có mấy sơ đồ lai? HS 5. Có 2 sơ đồ lai: - Sơ đồ lai 1 . F1 x F2: Aa x AA (quả đỏ) (quả đỏ) G: ẵ A , ẵ a A Thế hệ lai: ẵ AA : ẵ Aa Tỷ lệ kiểu hình: 100% quả đỏ Tỷ lệ kiểu gen: 1 : 1 - Sơ đồ lai 2. F1 x F2: Aa x Aa (quả đỏ) (quả đỏ) G: ẵ A , ẵ a ẵ A , ẵ a 1 2 1 Thế hệ lai: AA : A a : aa 4 4 4 Tỷ lệ kiểu gen: 1 : 2 : 1 9 Tỷ lệ kiểu hình: 75% quả đỏ : 25 % quả vàng Để luyện tập cho học sinh thành thạo phương pháp giải giáo viên có thể thay đổi dữ kiện các bài toán và cho học sinh làm tương tự. Loại 2: Bài toán nghịch Giả thiết cho biết kết quả lai ở F1 và F2. xác định kiểu gen, kiểu hình của P và viết sơ đồ lai. Phương pháp giải: Bước 1: Xác định tương quan trội lặn Bước 2: Quy ước gen. Bước 3: Phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con để suy ra kiểu gen của bố mẹ. Bước 4: Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả. Lưu ý: Nếu bài tập cho sẵn tương quan trội - lặn thì áp dụng luôn bước thứ 2. Ví dụ 2: Người ta đem lai cà chua quả tròn với cà chua quả tròn. F1 thu được: 315 cây cà chua quả tròn 105 cây cà chua quả bầu dục Biết rằng tính trạng hình dạng quả do 1 cặp gen quy định. Hãy giải thích kết quả và viết sơ đồ lai. Giải: Gv: yêu cầu 1 học sinh phân tích các dữ liệu của bài toán, nêu các bước giải bài tập. Bước 1: Xác định tương quan trội lặn. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở F1 là? Hs 1: Quả tròn 315 3 = = Quả bầu dục 105 1 Theo định luật của Men Đen ta suy ra tính trạng nào là trội, tính trạng nào là lặn? Hs 2: Tính trạng quả tròn là trội so với tính trạng quả bầu dục. Hãy quy ước gen? Hs 3: Gen B: quả tròn Gen b: quả bầu dục Bước 2. Dựa vào mối tương qua trội lặn, hãy biện luận xác định kiểu gen của P ? Hs 4: F1 có tỉ lệ kiểu hình 3 : 1 chứng tỏ P phải dị hợp tử về 1 cặp gen quy định tính trạng hình dạng quả. Suy ra kiểu gen của P là Bb. Hãy viết sơ đồ lai của phép lai trên: Hs 5: P Bb x Bb Quả tròn Quả tròn Gp : ẵ B , ẵb ẵ B , ẵ b 1 2 1 F1: BB : Bb : bb 4 4 4 10 Tỉ lệ kiểu gen: 1 : 2 : 1 Tỉ lệ kiểu hình: 75 % quả tròn ; 25 % quả bầu dục. Em có nhận xét gì về kết quả phép lai so với giả thiết ? Hs 6: kết quả phép lai tương tự như giả thiết. Dạng 2. Lai 1 cặp tính trạng với hiện tượng trội không hoàn toàn . Loại 1: Bài toán thuận Giả thiết cho biết tương quan trội lặn và kiểu hình của P, xác định kết quả lai ở F1 , F2 về kiểu gen và kiểu hình. Phương pháp giải:
Luận văn liên quan