Sự tham gia của người nghèo trong chuỗi giá trị nông nghiệp - Nghiên cứu đối với ngành chè

Trước thập kỷ 70, thương mại quốc tế phần lớn được hiểu là sự thông thương giữa công ty và các nước độc lập. Tuy nhiên, trong hơn hai thập kỷ qua, thị trường thế giới đã chứng kiến sự ra đời của một loạt các phương thức mới kết hợp sản xuất và trao đổi được mô tả như các chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động từ sản xuất đến tiêu thụ. Khác với khái niệm thông thường của chuỗi cung, phương pháp này thiết lập một mạng lưới các mối liên kết có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình và xác định rõ vai trò nòng cốt của các thành phần tham gia và cơ chế trong việc xác định ai được hưởng lợi và ở mức độ như thế nào. Chuỗi giá trị nông sản đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong hệ thống lương thực toàn cầu, làm nảy sinh những cơ hội và khó khăn tiềm năng đối với người nghèo. Câu hỏi đặt ra không phải là có tham gia vào chuỗi giá trị hay không mà tham gia như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Khó khăn lớn nhất là người nghèo sẽ bị bỏ rơi bởi sự phát triển của chính những chuỗi giá trị này hoặc thậm chí bị tổn thương; nhưng đồng thời sự tham gia của họ có thể sẽ tạo ra cơ hội để cải thiện lâu bền cuộc sống của mình. Nghiên cứu những cơ hội và khó khăn đối với người nghèo là trọng tâm của báo cáo này và sẽ được xem xét một cách cụ thể. Từ phía các nhà sản xuất, khó khăn của người nghèo chính là sự phụ thuộc ngày càng tăng vào một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng nhỏ và có tính cạnh tranh yếu. Đồng thời, sự tham gia vào các chuỗi giá trị đặc biệt là những chuỗi giá trị cao hơn sẽ đòi hỏi phải có kỹ năng mới, nguồn chi phí gia tăng mới và các cơ chế mới. Lợi ích chủ yếu là có thể giảm bớt sự phức tạp trong buôn bán, giảm chi phí trung gian, cải thiện chất lượng sản phẩm và làm giảm nhu cầu tìm kiếm khách hàng mới. Tất cả những điều này có thể chuyển thành cơ hội nâng cao và ổn định thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc và cải thiện chất lượng cuộc sống của người sản xuất. Sâu xa hơn nghiên cứu này đưa gợi ý chiến lược tăng sản lượng của các mặt hàng không có sự phân biệt rõ, và vấn đề muôn thủa là sự giảm sút liên tục của giá và tăng năng suất chưa chắc đã được chuyển tải thành tăng sản lượng. Các chiến lược thích hợp nhằm cải thiện tình hình là rất cần thiết. Tuy nhiên vẫn chưa thể xác định điều gì đang xảy ra trong thực tế trong khi lại có một nhu cầu cấp bách trong việc nghiên cứu ảnh hưởng của việc tham gia chuỗi giá trị đối với người sản xuất, đặc biệt là những người sản xuất nghèo.

doc174 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2517 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sự tham gia của người nghèo trong chuỗi giá trị nông nghiệp - Nghiên cứu đối với ngành chè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHO NGƯỜI NGHÈO SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI NGHÈO TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG NGHIỆP NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI NGÀNH CHÈ BÁO CÁO TỔNG KẾT THÁNG 11 - 2004 MỤC LỤC Lời tựa 3 Danh sách từ viết tắt 4 Danh sách bảng biểu 5 Danh sách các hình 8 Danh sách các hộp 10 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 11 1.1 Tiếp cận chuỗi giá trị ngành chè 11 1.2 Đói nghèo ở Việt nam 12 1.3 Mục đích nghiên cứu 14 1.4 Phương pháp luận 14 1.5 Cấu trúc báo cáo 26 CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN NGÀNH CHÈ 27 2.1 Thương mại chè thế giới 27 2.2 Tổng quan ngành chè Việt Nam 36 CHƯƠNG 3 – CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHÈ VIỆT NAM 49 3.1 Người sản xuất 49 3.2 Nhà chế biến 63 3.3 Người buôn bán 72 3.4 Những người bán lẻ nội địa 75 3.5 Các nhà xuất khẩu 77 3.6 Các thành phần khác 78 3.7 Cơ chế tham gia chuỗi giá trị của các nhà sản xuất 80 CHƯƠNG 4 – CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 95 CHƯƠNG 5– CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ LỢI NHUẬN 97 5.1 Chí phí sản xuất của chuỗi giá trị ngành chè 97 5.2 Chi phí marketing and lợi nhuận trong chuỗi giá trị chè 107 CHƯƠNG 6 – VIỆC LÀM VÀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA NHỮNG NGƯỜI LÀM CÔNG ĂN LƯƠNG 112 6.1 Công nhân chế biến 112 6.2 Hái chè 115 CHƯƠNG 7 – ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAM GIA VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA CHÈ 118 7.1 Thông tin cơ bản 118 7.2 Công nhân nông trường 119 7.3 Nông dân có hợp đồng 132 7.4 Nông dân hợp tác xã 137 7.5 Hộ nông dân tự do 140 7.6 Kết luận về những người sản xuất nghèo 142 CHƯƠNG 8 – MỘT SỐ KHÓ KHĂN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP 146 8.1 Phân tích cây vấn đề 146 8.2. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức: những khó khăn của người trồng chè nghèo. 151 CHƯƠNG 9 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 156 9.1. Tóm tắt những kết quả nghiên cứu 156 9.2. Những đề xuất chính sách 161 TÀI LIỆU THAM KHẢO 172 Lời tựa Báo cáo này do các nhà nghiên cứu của Trung tâm Tin học Nông nghiệp và PTNT (ICARD), Viện Nghiên cứu Chè Việt Nam (VTRI), Viện Nghiên cứu Rau quả Việt Nam (IIFFAV) và Công ty Tư vấn Nông sản Quốc tế (ACI) phối hợp thực hiện dưới sự tài trợ của Ngân hàng Phát triển Châu á. Báo cáo trình bày các kết quả nghiên cứu về chuỗi giá trị chè trong khuôn khổ dự án Nâng cao Hiệu quả Hoạt động của Thị trường cho Người nghèo do Ngân hàng Phát triển Châu á và Quỹ Phát triển Quốc tế của Anh đồng tài trợ. Mục tiêu chính của nghiên cứu là (i) phân tích hoạt động của chuỗi giá trị chè và lợi ích của người nghèo khi họ tham gia vào chuỗi giá trị và (ii) nâng cao năng lực để hỗ trợ sự phát triển thị trường cho người nghèo thông qua các hoạt động nghiên cứu, phát triển mạng lưới buôn bán và các chính sách xúc tiến thương mại. Nhóm nghiên cứu chính tham gia hoàn thiện báo cáo này gồm các chuyên gia trong nước là ông Trần Công Thắng (trưởng nhóm, ICARD), ông Phạm Quang Diệu (ICARD), Ông Đặng Văn Thư (VTRI), Ông Nguyễn Văn Thành (RIFAV), Ông Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội) và hai chuyên gia quốc tế là bà Emma Samman (ACI), và ông Karl Rich (ACI). Bên cạnh nhóm nghiên cứu, báo cáo có sự đóng góp, hỗ trợ của các chuyên gia trong và người nước khác: Tiến sỹ Đặng Kim Sơn (Giám đốc Trung tâm Tin học NN và PTNT), ông Alan Johnson (Điều phối Dự án của ADB), Tiến sỹ Francesco Goletti (Chủ tịch Công ty ACI) và Tiến sỹ Dominic Smith (ACI) Nghiên cứu cũng được sự hỗ trợ rất tận tình từ các cán bộ của dự án ADB Nâng cao Hiệu quả Hoạt động của Thị trường cho Người nghèo và các cán bộ của Trung tâm Tin học NN và PTNT. Trong quá trình triển khai dự án, nhóm nghiên cứu được sự giúp đỡ rất hữu ích của một số cơ quan, tổ chức trong nước khác như Chi cục Bảo vệ Thực vật Thái Nguyên, Chi cục Bảo vệ Thực vật Phú Thọ, Hiệp Hội chè Việt Nam trong điều tra khảo sát thị trường, cung cấp số liệu ngành và có những ý kiến đóng góp rất quý báu. Những ý kiến, phân tích trong báo cáo này là của nhóm nghiên cứu và không phản ánh quan điểm của Chính phủ Việt Nam hay Ngân hàng Phát triển Châu á . Trần Công Thắng Trưởng nhóm ICARD Hà Nội, Việt Nam  Karl Rich Tiến sỹ Kinh tế Công ty Tư vấn Nông sản Quốc tế Hà Nội, Việt Nam   14 Tháng 10 2004 Danh sách từ viết tắt ACI  Công ty Tư vấn Nông sản Quốc tế   ADB  Ngân hàng Phát triển Châu á   CECI  Trung tâm Nghiên cứu và Hợp tác Quốc tế Canada   CIDSE  Hợp tác Quốc tế vì Phát triển và Đoàn kết   DFID  Phòng Phát triển Quốc tế   DRC  Chi phí Nguồn lực Nội địa   FAO  Tổ chức Nông lương Quốc tế   GDP  Tồng giá trị Quốc nội   GSO  Tổng cục Thống kê   ICARD  Trung tâm Tin học NN và PTNT   IFPRI  Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế   JV  Liên doanh   MARD  Bộ Nông nghiệp và PTNT   Mt  tấn   MOLISA  Bộ Lao động Thương binh và Xã hội   NGO  Tổ chức Phi chính phủ   PRA  Đánh gía nhanh nông thôn   PTA  Phân tích cây vấn đề   UK  Anh   RIFAV  Viện Nghiên cứu Rau quả Việt Nam   SWOT  Điểm mạnh- Yếu- Cơ hội- Thách thức   UNDP  Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc   VINATEA  Tổng Công ty Chè Việt Nam   VITAS  Hiệp hội Chè Việt Nam   VLSS  Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam   VTRI  Viện Nghiên cứu chè   VND  đồng   WB  Ngân hàng Thế giới   Danh sách bảng biểu Bảng 1-1- Tỷ lệ đói nghèo và mức sống một số năm (%) 14 Bảng 1-2- Điều tra mẫu các nhà chế biến 18 Bảng 1-3- Mẫu người trồng chè, chính quyền địa phương trong điều tra định tính 19 Bảng 1-4- Mẫu khảo sát các nhà xuất khẩu 21 Bảng 1-5- Vài nét đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên và Phú Thọ 23 Bảng 1-6- Một số đặc điểm của các công ty điều tra khảo sát 24 Bảng 1-7- Các điểm tập trung khảo sát thực địa tại Phú Thọ và Thái Nguyên 25 Bảng 2-1 – Tốc độ tăng trưởng thực tế và dự kiến trong xuất khẩu chè đen 1990/2000 and 2000/2001 33 Bảng 2-2 – Tốc độ tăng trưởng thực tế và dự kiến trong xuất khẩu chè xanh giai đoạn 1990/2000 and 2000/2001 33 Bảng 2-3 – Nhu cầu về chè dự kiến tính theo khu vực 1989/99 and 1999/2010 34 Bảng 2-4 – DRC của các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam 46 Bảng 3-1 – Quy mô diện tích chè của hộ năm 2001 (%) 56 Bảng 3-2 – Diện tích chè bình quân hộ gia đình (m2) 56 Bảng 3-3 – Tương quan diện tích đất và tình trạng hộ 56 Bảng 3-4 – Năng suất trung bình của một số giống chè 58 Bảng 3-5 – Cơ cấu giống chè tại các tỉnh – 2003 58 Bảng 3-6-Một vài nét đặc trưng của các hộ chế biến, 2003 63 Bảng 3-7 – Khối lượng chế biến chè tươi bình quân của từng cơ sở chế biến Phú Thọ và Thái Nguyên (tấn/năm) 63 Bảng 3-8 – Tỉ lệ chế biến chè trong các hộ (%) 64 Bảng 3-9-Tỷ lệ các doanh nghiệp nước tính theo công suất và lao động 68 Bảng 3-10 – Khối lượng chè bán cho VINATEA trên tổng sản lượng chè đen 1997 và 1998 68 Bảng 3-11- Các công ty liên doanh lớn và công ty 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam 70 Bảng 3-12- Giá trị trang thiết bị của cơ sở chế biến (000 Đ) 71 Bảng 3-13- Tỷ lệ cơ sở nâng cấp trang thiết bị (%) 71 Bảng 3-14- Lý do nâng cấp trang thiết bị (% co sở cho biết) 71 Bảng 3-15– Một số đặc điểm của những người thu gom chè và tư thương ở xã Văn Miếu, huyện Thanh Sơn 72 Bảng 3-16 - Mua chè tươi ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ (%) 73 Bảng 3-17-Một số đặc trưng của thương nhân chè khô 74 Bảng 3-18 – Các nhà chế biến mua chè sơ chế 89 Bảng 3-19 – Doanh số bán cho các tác nhân mua khác nhau theo hợp đồng (%) 90 Bảng 4-1- Các hình thức quản trị chuỗi giá trị thế giới 95 Bảng 5-1 – chi phí sản xuất chè của công nhân nông trường chè Phú Hộ năm 2003 (1000 m2) 97 Bảng 5-2- Chi phí sản xuất chè của các hộ nông dân ở xã Võ Miếu năm 2003 (1000m2) 98 Bảng 5-3 – Chi phí sản xuất chè tươi ở Thái Nguyên năm 2003 (1000m2) 100 Bảng 5-4 – Chi phí và giá bán của người thu gom chè tươi ở xã Văn Miếu, tỉnh Phú Thọ 2003 102 Bảng 5-5 – Chi phí và giá bán của thương nhân chè tươi ở xã Văn Miếu, Phú Thọ 102 Bảng 5-6 – Chi phí chế biến chè xanh sấy khô của các hộ ở Phú Thọ và Thái Nguyên (đồng/kg), 2003 103 Bảng 5-7 – Chi phí sản xuất chè xanh sấy khô của các nhà chế biến ở Phú Thọ và Thái Nguyên 103 Bảng 5-8 – Chi phí sản xuất chè đen năm 2003(đồng/kg) 105 Bảng 5-9 – Chi phí sản xuất của công ty Long Phú năm 2003 105 Bảng 5-10 – Chi phí và giá bán chè của công ty Kim Anh (VND/kg) 106 Bảng 5-11: Chi phí và giá bán chè đen ước tính của các nhà xuất khẩu năm 2003 107 Bảng 5-12 – Chi phí sản xuất và chi phí marketing của chè xanh sấy khô trên thị trường nội địa 2003. 108 Bảng 5-13 – Giá thành và chi phí marketing của chè đen xuất khẩu năm 2003 108 Bảng 6-1 – Số lao động làm việc trong các loại hình chế biến phân theo chủ sở hữu 113 Bảng 6-2 – Sản lượng, lao động sử dụng và cường độ làm việc 113 Bảng 6-3 – Lương của công nhân theo các loại hình doanh nghiệp và loại hình lao động 114 Bảng 6-4 – Lao động ước tính sử dụng trong sản xuất chè 115 Bảng 7-1 – Những nét đặc trưng của công nhân nông trường công ty chè Sông Cầu chia theo mức thu nhập 119 Bảng 7-2 – Đặc trưng của công nhân nông trường công ty chè Phú Bền 120 Bảng 7-3 – Đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố quyết định tham gia chuỗi giá trị ở công ty Phú Đa 122 Bảng 7-4 – Đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố quyết định tham gia chuỗi giá trị ở công ty Sông Cầu 122 Bảng 7-5 – Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố quyết định tham gia chuỗi giá trị ở công ty Phú Bền 122 Bảng 7-6 – Ảnh hưởng của việc tham gia chuỗi giá trị đối với công nhân nông trường công ty Phú Đa 125 Bảng 7-7 – Ảnh hưởng của việc tham gia chuỗi giá trị chè của công nhân nông trường công ty Sông Cầu 125 Bảng 7-9 – Cân bằng chung của những ảnh hưởng khi tham gia vào chuỗi giá trị của công nhân nông trường công ty Phú Đa 129 Bảng 7-10 – Cân bằng chung của các ảnh hưởng khi tham gia vào chuỗi giá trị của công nhân công ty Sông Cầu 129 Bảng 7-11 – Cần bằng chung của những ảnh hưởng khi tham gia vào chuỗi giá trị của công nhân công ty Phú Bền 130 Bảng 7-12 – Đặc trưng của nông dân hợp đồng ở công ty Sông Cầu 132 Bảng 7-13 – Các yếu tố quyết định sự tham gia của nông dân hợp đồng, công ty Sông Cầu 133 Bảng 7-14 - Ảnh hưởng của việc tham gia chuỗi giá trị ngành chè với đời sống của nông dân hợp đồng, công ty Sông Cầu 135 Bảng 7-15 – Cân bằng chung của các ảnh hưởng khi tham gia vào chuỗi giá trị của nông dân hợp đồng công ty Sông Cầu 136 Bảng 7-16 – Đặc trưng của nông dân tự do xã Minh Lập 140 Bảng 7-17 – Những khó khăn mà nông dân không liên kết phải đối mặt, xã Minh Lập 142 Bảng 7-18 – Yếu tố quyết định tham gia chuỗi giá trị ngành chè 143 Bảng 7-19 - Ảnh hưởng của việc tham gia chuỗi giá trị 144 Danh sách các hình Hình 1–1- Tổng quan phương pháp luận và các hoạt động dự kiến thực hiện 16 Hình 1-2- Bảng hỏi sử dụng cho điều tra PRAs diện rộng (số mẫu = 100) 20 Hình 2-1: Sản lượng và khối lượng chè xuất khẩu của thế giới 1970-2002 (tấn) 27 Hình 2-2 – Tỷ lệ bình quân trong sản xuất chè thế giới 2000-2003 28 Hình 2-3 – Khối lượng và giá trị thương mại chè thế giới giai đoạn từ 1900-2002 31 Hình 2-4 – Tỷ trọng bình quân trong xuất khẩu chè thế giới, 2000-2002 32 Hình 2-5 – Tốc độ tăng khối lượng xuất khẩu chè ở các nước sản xuất chính, giai đoạn từ 1996-2000 32 Hình 2-6 – Tỷ trọng bình quân nhập khẩu chè thế giới 2000-2002 34 Hình 2-7 – Chuỗi giá trị ngành chè thế giới 35 Hình 2-8 – Sản lượng và diện tích chè của Việt Nam từ 1990-2003 37 Hình 2-9 – Năng suất bình quân của chè Việt Nam, 1990-2003 (kg/ha) 38 Hình 2-10 – Sản lượng và khối lượng chè xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn từ 1990-2002 (tấn chè khô) 39 Hình 2-11: Tỷ trọng xuất khẩu của từng loại chè của Việt Nam 39 Hình 2-12 – Nước nhập khẩu chè Việt Nam 1999-2003 40 Hình 2-13– Xuất khẩu chè sang Irắc và các nước khác của Việt Nam (triệu USD) 41 Hình 2-14 – Tỷ lệ xuất khẩu theo loại hình sở hữu công ty 2004 41 Hình 2-15 – Giá chè xuất khẩu của Việt Nam và giá thế giới 1990-2003 (USD/tấn) 42 Hình 2-16 – Các nước xuất khẩu chè lớn có giá trị và chất lượng 2002 43 Hình 2-17 – Giá trị đơn vị của các nước xuất khẩu chè lớn 2002 43 Hình 2-18 – Tiêu thụ nội địa chè Việt Nam (mt) 45 Hình 2-19 – Chi phí nguồn lực nội địa của chè Việt Nam 1995-2000 46 Hình 2-20 – Chi phí nguồn lực nội địa của các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam 1995-2000 46 Hình 3-1 – Chuỗi giá trị chè của Việt Nam 51 Hình 3-2 – Chuỗi giá trị chè đen của Phú Thọ 52 Hình 3-3 – Chuỗi giá trị chè xanh ở Thái Nguyên 52 Hình 3-3 – Chuỗi giá trị chè xanh ở Thái Nguyên 53 Hình 3-4 – Diện tích chè Việt Nam giai đoạn 1995 – 2002 54 Hình 3-5 - Số hộ trồng chè theo quy mô năm 2001 56 Hình 3-6-Chuỗi marketing đơn gián hoá về thương nhân chè khô 74 Hình 3-7 - Giá chè xanh thu mua của công ty và giá thị trường lân cận năm 2003 (đồng/kg) 83 Hình 3-8 – Chuỗi phân phối của nông dân không có mối liên hệ ở xã Võ Miếu, tỉnh Phú Thọ 88 Hình 3-9 – Các vùng trồng chè và các cơ sơ chế biến tư nhân ở xã Võ Miếu, tỉnh Phú Thọ 89 Hình 3-10 – Chuỗi marketing của hợp tác xã Hương Thịnh, Thái Nguyên 93 Hình 5-1 – Biến động giá chè giai đoạn 2001-2004 (đồng/kg chè tươi) ở Phú Thọ 99 Hình 5-2-So sánh giữa nông dân không liên kết và công nhân/nông dân hợp đồng ở Phú Thọ (đồng/kg chè tươi) 100 Hình 5-3-Chi phí sản xuất, lợi nhuận giữa các hộ nghèo và hộ không nghèo ở Phú Thọ (đồng/kg chè tươi) 101 Hình 5-4 – Chi phí và lợi nhuận của các hộ có đăng ký kinh doanh và các công ty tư nhân tại Phú Thọ và Thái Nguyên 104 Hình 6-1 – Số lượng các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh và tổng diện tích trồng chè ở Thái Nguyên 112 Hình 6-2 – Công suất và lao động sử dụng ở các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh 2004 114 Hình 8-1-Cây vấn đề cho nông trường viên 146 Hình 8-2-Cây vấn đề cho nông dân ký hợp đồng 148 Hình 8-3-Cây vấn đề cho xã viên HTX 150 Hình 8-4-Cây vấn đề cho nông dân tự do 151 Hình 9-1- Kiến nghị chung cho chuỗi giá trị 165 Danh sách các hộp Hộp 1-1- Giới thiệu chung về tỉnh Thái Nguyên 21 Hộp 1-2- Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ 22 Hộp 2-1 – Các loại chè khác nhau 28 Hộp 3-1: Các khó khăn của hộ trồng chè trong chuỗi giá trị 62 Hộp 3-2 – Công ty Bắc Sông Cầu 66 Hộp 3-3 – Sự xuất hiện của Hà Trường và mối quan hệ của công ty này với các nhà máy lớn ngoài vùng 67 Hộp 3-4 - Giá phụ thuộc vào một khách mua 69 Hộp 3-5- Khó khăn đối với cơ sở chế biến trong chuỗi giá trị 71 Hộp 3-6 - Anh Thuật, tư thương mua bán chè tươi ở xã Võ Miếu 73 Hộp 3-7 – Một người bán buôn chè xanh khô 75 Hộp 3-8: Khó khăn chủ yếu đối với các thương gia chè trong chuỗi giá trị 75 Hộp 3-9 – Người bán lẻ chè lâu năm và làm ăn có lời 76 Hộp 3-10 – Công ty Thế hệ mới: một doanh nghiệp tư nhân năng động và linh hoạt 77 Hộp 3-11 – Công ty cổ phần Kim Anh: một ví dụ về chuyển đổi cơ chế trong VINATEA 78 Hộp 3-12- Những nội dung của nghị định 01 của chính phủ ban hành ngày 1/1/1995 81 Hộp 3-13 - Biến động thị trường và mối quan hệ giữa công nhân và công ty 83 Hộp 3-14 – Quá trình trở thành một nông dân có hợp đồng, công ty Sông Cầu 84 Hộp 3-15 - Nghị định 80 của chính phủ khuyến khích việc mua bán nông sản thông qua hợp đồng (Tóm tắt) 85 Hộp 3-16 – Làm thế nào để công ty Phú Bền quản lý sản xuất của nông dân ký hợp đồng 86 Hộp 3-17. Một số điểm trong luật Hợp tác xã 91 Hộp 3-18 – Hợp tác xã chè hữu cơ Thiên Hoàng 92 Hộp 3-19 – Buôn bán chè xanh ở Thái Nguyên 93 Hộp 5-1- Phương pháp tính chi phí, lợi nhuận trong chuỗi giá trị 110 Hộp 6-1 – Thị trường suy thoái và tiền công của lao động chế biến 115 Hộp 6-2 – Hái chè tạo cơ hội cho người nghèo có thu nhập 116 Hộp 9-1- Cải thiện chuỗi giá trị: áp dụng cho khu vực nông nghiệp 166 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Chương này sẽ nghiên cứu sự tham gia của người nghèo trong chuỗi giá trị đối với ngành chè Việt Nam. Phần thứ nhất nhằm mục đích thiết lập bối cảnh của nghiên cứu này thông qua những thông tin chung về các chuỗi giá trị khác nhau, phác hoạ chính của chúng tôi để tìm hiểu ngành chè Việt Nam và triển vọng trong việc xoá đói giảm nghèo. Phần thứ hai sẽ đề cập đến đối tượng nghiên cứu cụ thể của dự án này. Phần thứ ba mô tả phương pháp luận và các chuyến khảo sát thực địa đã thực hiện. Cuối cùng, phần bốn sẽ cung cấp những thông tin chi tiết hơn về tổ chức báo cáo. 1.1 Tiếp cận chuỗi giá trị ngành chè Trước thập kỷ 70, thương mại quốc tế phần lớn được hiểu là sự thông thương giữa công ty và các nước độc lập. Tuy nhiên, trong hơn hai thập kỷ qua, thị trường thế giới đã chứng kiến sự ra đời của một loạt các phương thức mới kết hợp sản xuất và trao đổi được mô tả như các chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động từ sản xuất đến tiêu thụ. Khác với khái niệm thông thường của chuỗi cung, phương pháp này thiết lập một mạng lưới các mối liên kết có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình và xác định rõ vai trò nòng cốt của các thành phần tham gia và cơ chế trong việc xác định ai được hưởng lợi và ở mức độ như thế nào. Chuỗi giá trị nông sản đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong hệ thống lương thực toàn cầu, làm nảy sinh những cơ hội và khó khăn tiềm năng đối với người nghèo. Câu hỏi đặt ra không phải là có tham gia vào chuỗi giá trị hay không mà tham gia như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Khó khăn lớn nhất là người nghèo sẽ bị bỏ rơi bởi sự phát triển của chính những chuỗi giá trị này hoặc thậm chí bị tổn thương; nhưng đồng thời sự tham gia của họ có thể sẽ tạo ra cơ hội để cải thiện lâu bền cuộc sống của mình. Nghiên cứu những cơ hội và khó khăn đối với người nghèo là trọng tâm của báo cáo này và sẽ được xem xét một cách cụ thể. Từ phía các nhà sản xuất, khó khăn của người nghèo chính là sự phụ thuộc ngày càng tăng vào một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng nhỏ và có tính cạnh tranh yếu. Đồng thời, sự tham gia vào các chuỗi giá trị đặc biệt là những chuỗi giá trị cao hơn sẽ đòi hỏi phải có kỹ năng mới, nguồn chi phí gia tăng mới và các cơ chế mới. Lợi ích chủ yếu là có thể giảm bớt sự phức tạp trong buôn bán, giảm chi phí trung gian, cải thiện chất lượng sản phẩm và làm giảm nhu cầu tìm kiếm khách hàng mới. Tất cả những điều này có thể chuyển thành cơ hội nâng cao và ổn định thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc và cải thiện chất lượng cuộc sống của người sản xuất. Sâu xa hơn nghiên cứu này đưa gợi ý chiến lược tăng sản lượng của các mặt hàng không có sự phân biệt rõ, và vấn đề muôn thủa là sự giảm sút liên tục của giá và tăng năng suất chưa chắc đã được chuyển tải thành tăng sản lượng. Các chiến lược thích hợp nhằm cải thiện tình hình là rất cần thiết. Tuy nhiên vẫn chưa thể xác định điều gì đang xảy ra trong thực tế trong khi lại có một nhu cầu cấp bách trong việc nghiên cứu ảnh hưởng của việc tham gia chuỗi giá trị đối với người sản xuất, đặc biệt là những người sản xuất nghèo. Báo cáo này sẽ tìm hiểu vấn đề này thông qua một nghiên cứu chi tiết về một chuỗi giá trị cụ thể, đó là chuỗi giá trị ngành chè Việt Nam trên quan điểm nhằm đạt được một bức tranh toàn cảnh về chuỗi giá trị hiện tại, vị trí thích hợp của các thành phần tham gia khác nhau, các cơ quan quản lý và lợi ích của mỗi đối tượng. Sau đó, nghiên cứu sẽ sử dụng thông tin này để xác định các khu vực tiềm năng trong việc cải thiện vị trí của những đối tượng chịu thiệt thòi nhiều nhất. Cây chè được lựa chọn cho nghiên cứu này bởi ba lý do. Thứ nhất là, trong bối cảnh giá các mặt hàng nông sản nhiệt đới trên thế giới đang có xu hướng giảm và không ổn định làm nảy sinh một nhu cầu cấp bách là phải tìm ra cách làm tăng giá trị cho người sản xuất. Bên cạnh đó, Việt Nam có lợi thế so sánh về sản xuất chè; tuy sản xuất đã phát triển mạnh trong thập kỷ qua, song ngành chè vẫn bị kiểm soát và xuất khẩu của Việt Nam vẫn không có ảnh hưởng lớn tới giá chè thế giới. Cuối cùng, sản xuất chè là một phần trong chuỗi giá trị có tiềm năng lớn trong việc xoá đói giảm nghèo; cây chè chủ yếu được trồng ở những vùng dân tộc thiểu số có tỉ lệ đói nghèo cao, đòi hỏi ít đầu vào và là cây trồng cần nhiều lao động. Ngoài ra, rủi ro thua lỗ là tương đối thấp. Cây chè đóng góp một vai trò quan trọ