Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như mạch máu của cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Còn sự sụp đổ của ngân hàng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống – kinh tế - chính trị - xã hội của một nước và có thể lan rộng theo qui mô quốc tế. Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, kể từ khi bước vào nền kinh tế thị trường rồi gia nhập vào WTO đã từng bước lớn mạnh và thu được những thành tựu quan trọng. Bên cạnh đó, việc thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTM Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó, ngân hàng là lĩnh vực hoàn toàn mở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Đến năm 2010, lĩnh vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài. Để hội nhập thành công và không bị lép vế trên “sân nhà”, các NHTM, đặc biệt là các NHTM Nhà nước – những đầu tàu, mũi nhọn của hệ thống NHTM Việt Nam phải lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh. Một trong những yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh đó là quản lý tốt rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lý rủi ro thích hợp. Xuất phát từ đòi hỏi đó, tăng cường quản lý rủi ro tín dụng không chỉ là hoạt động mang tính cấp bách lúc này mà còn mang tính lâu dài, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam, em đã nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, em chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”. Nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng Chương 2: Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT

doc75 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1816 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng 18 1.3.3.1. Các nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng 18 1.3.3.2. Công nghệ 19 1.3.3.3. Trình độ của đội ngũ cán bộ 19 1.3.3.4. Sự phối hợp giữa các bộ phận trong hoạt động tín dụng 19 1.3.3.5. Nhận thức về sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng 20 1.3.3.6. Từ phía cơ quan quản lý 20 CHƯƠNG 2 : HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 21 2.1. Giới thiệu chung về Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam 21 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam 21 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD NHNT hiện nay 21 2.2. Hoạt động tín dụng tại Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam 28 2.3. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT 31 2.3.1. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của NHNT Việt Nam 31 2.3.2. Qui trình tín dụng 35 2.3.2.1 Về tổ chức tín dụng: 35 2.3.2.2. Về qui trình cấp tín dụng 37 2.4. Thực trạng rủi ro tín dụng giai đoạn 2005 – 2007 40 2.5. Đánh giá về quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch NHNT 43 2.5.1. Kết quả đạt được 43 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân 44 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ 50 RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH 50 NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 50 3.1. Định hướng hoạt động SGD NHNT Việt Nam 50 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT Việt Nam 52 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng thể nhân. 52 3.2.2. Tăng cường hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng 55 3.2.3. Đa dạng hóa danh mục đầu tư 56 3.2.4. Nâng cao vai trò của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ 58 3.2.5. Xây dựng nền tảng công nghệ hiện đại 60 3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng 61 3.3. Kiến nghị 63 3.3.1. Đối với NHNT 63 3.3.2. Đối với NHNN 64 3.3.3. Đối với Chính phủ 66 KẾT LUẬN 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT NHNN : Ngân hàng nhà nước NHNT : Ngân hàng ngoại thương SGD : Sở Giao Dịch NHTM : Ngân hàng thương mại TMCP : Thương mại cổ phần DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước TW : Trung ương QLRR : Quản lý rủi ro QHKH : Quan hệ khách hàng QLN : Quản lý nợ HĐQT : Hội đồng quản trị HĐTD : Hội đồng tín dụng TCTD : Tổ chức tín dụng GĐ/PGĐ : Giám đốc/Phó Giám đốc DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ của SGD NHNT (2005 - 2007) 41 Biểu đồ 2.1: Diễn biến dư nợ của SGD NHNT VN (2005 – 2007) 29 Sơ đồ 2.1: Tổ chức Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam 27 Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức tín dụng 35 Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ phận kiểm tra, kiểm soát toàn hệ thống NHNT 40 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như mạch máu của cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Còn sự sụp đổ của ngân hàng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống – kinh tế - chính trị - xã hội của một nước và có thể lan rộng theo qui mô quốc tế. Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, kể từ khi bước vào nền kinh tế thị trường rồi gia nhập vào WTO đã từng bước lớn mạnh và thu được những thành tựu quan trọng. Bên cạnh đó, việc thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTM Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó, ngân hàng là lĩnh vực hoàn toàn mở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Đến năm 2010, lĩnh vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài. Để hội nhập thành công và không bị lép vế trên “sân nhà”, các NHTM, đặc biệt là các NHTM Nhà nước – những đầu tàu, mũi nhọn của hệ thống NHTM Việt Nam phải lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh. Một trong những yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh đó là quản lý tốt rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lý rủi ro thích hợp. Xuất phát từ đòi hỏi đó, tăng cường quản lý rủi ro tín dụng không chỉ là hoạt động mang tính cấp bách lúc này mà còn mang tính lâu dài, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam, em đã nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, em chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”. Nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng Chương 2: Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1.Tín dụng ngân hàng Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng xuất phát từ tiếng Latinh có nghĩa là sự tin tưởng (creditum). Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với lượng lớn hơn. Khái niệm tín dụng ở đây được hiểu theo 3 mặt cơ bản: + Có sự chuyển giao quyền sử dụng lượng giá trị từ người này sang người khác. + Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. + Khi hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyển. giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác,…) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau có thể phân loại tín dụng ngân hàng thành các loại sau: 1.1.2.1. Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng) Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống. Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm (7 năm). Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm (7 năm). 1.1.2.2. Phân loại theo hình thức Chiết khấu: Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Cho vay: Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoàng thời gian xác định. Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Cho thuê: Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. 1.1.2.3. Phân loại theo tài sản bảo đảm Tín dụng có bảo đảm bằng uy tín khách hàng: Tín dụng này có thể cấp cho khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp: Là hình thức cấp tín dụng mà theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Tín dụng có bảo đảm bằng cầm cố tài sản: Là hình thức cấp tín dụng mà theo đó người nhận được tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thường là thời gian nhận tài trợ). 1.1.2.4. Phân loại tín dụng theo rủi ro Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính,… Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời gian ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản bảo đảm có giá trị lớn. Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ỳ. 1.1.2.5. Phân loại khác Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…). Theo đối tượng tín dụng ( tài sản lưu động, tài sản cố định). Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng, …). 1.2. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm, bản chất của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra những tổn thất trong hoạt động tín dụng do người vay không trả được toàn bộ hay một phần gốc và tiền lãi như cam kết trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng, có qui mô lớn nhất của ngân hàng thương mại – hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung, ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng. 1.2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng nhưng tựu chung lại có ba nhóm nguyên nhân sau đây: Những nguyên nhân bất khả kháng Tác động của môi trường : Thiên tai, địch họa, chiến tranh… Tác động của các chính sách kinh tế - tài chính – pháp luật của Nhà nước: thay đổi chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan, hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh… Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay Rủi ro tín dụng xuất phát từ đạo đức của người vay : Đó là những khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cung cấp những thông tin sai lệch cho ngân hàng để được vay vốn. Trong trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi song vẫn chây ỳ không trả nợ cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ trình độ yếu kém của người vay trong dự toán các vấn đền kinh doanh, yếu kém trong quản lý. Sau khi vay vốn thì sử dụng sai mục đích dấn đến thua lỗ và không có khả năng hoàn trả ngân hàng. Rủi ro từ những nguyên nhân khác như: người vay không thực hiên nghĩa vụ trả nợ vì chết, mất tích, mất khả năng lao động… Nguyên nhân thuộc về ngân hàng Rủi ro tín dụng xuất phát từ trình độ, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên trong ngân hàng, đó là: Chất lượng cán bộ không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai… Bên cạnh đó, sống trong môi trường “tiền bạc”, nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền, họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. Rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính sách tín dụng không hợp lý, chưa đáp ứng được điều kiện thực tế. 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những chỉ tiêu hoặc dấu hiệu chính phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng. 1.2.3.1. Nợ quá hạn Nợ quá hạn: Là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kì hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ này phản ánh chỉ số tương đối giữa dư nợ mà ngân hàng không thu hồi được đúng thời hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng và tổng dư nợ mà ngân hàng đã cho vay. Khi chỉ tiêu này tăng, rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng gia tăng. Nợ khó đòi: Là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kì hạn gia hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản… Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi / Tổng dư nợ tín dụng Nợ khó đòi là một lời cảnh báo cho ngân hàng: Hi vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu khác Điểm của khách hàng: Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại đã tập trung nhiều hơn sự chú ý và các nguồn lực vào hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng. Việc chấm điểm và xếp loại khách hàng thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ và tính sòng phẳng,…Có nhiều mô hình, công thức để chấm điểm tín dụng khách hàng như mô hình điểm số Z của E.I.Altman, mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, mô hình cấu trúc kì hạn rủi ro tín dụng và cả mô hình do chính mỗi ngân hàng xây dựng. Điểm của khách hàng sẽ cho thấy dấu hiệu rủi ro “tiềm ân”. Các khoản cho vay có vấn đề Các khoản cho vay có vấn đề là các khoản cho vay mà mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, song trong quá trình theo dõi, kiểm tra, kiểm soát nhân viên ngân hàng nhận thấy có dấu hiệu kém lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Việc nhận diện các khoản cho vay có vấn đề có thể dựa vào một số dấu hiệu từ khách hàng như sau: Khách hàng trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục. Đối với tín dụng doanh nghiệp, bất cứ sự thay đổi bất thường nào trong phương thức hạch toán khấu hao, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá trị hàng tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập. Giá trị cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi. Liên tục đề nghị điều chỉnh kì hạn hoặc đòi gia hạn nợ. Trông chờ vào các nguồn thu nhập bất thường khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động được đề xuất trong phương án vay vốn để thanh toán nghĩa vụ với ngân hàng. Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu. Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng. Tính kém đa dạng của tín dụng Nhiều chuyên gia ngân hàng cho rằng: Đa dạng hóa là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro hữu hiệu trong quản lý rủi ro tín dụng. Những thay đổi trong chu kì của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách hàng, cho một ngành hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hóa. Mất ổn định vĩ mô Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn định, vùng hay bị thiên tai, địch họa,… đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác động xấu đến người vay. Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện cũng chi phối rất nhiều đến các hoạt động của ngân hàng (sự vướng mắc, chồng chéo giữa những qui định, công tác thi hành,…) Do vậy, mất ổn định vĩ mô cũng được ngân hàng xem là một nội dung phản ánh rủi ro tín dụng. 1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng Đối với ngân hàng Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng Khi chất lượng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ quá hạn cao tức là hiệu quả hoạt động ngân hàng thấp. Đối với các khoản nợ xấu với khối lượng lớn, lan rộng tới khách hàng làm khách hàng mất lòng tin vào ngân hàng, uy tín ngân hàng giảm sút. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng Theo phân tích ở trên, rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng, khách hàng không có lòng tin để gửi tiền vào ngân hàng, do đó ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng bị tổn thất mà vẫn phải thanh toán đúng hạn cho các khoản vay của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro tín dụng tạo ảnh hưởng xấu tới tâm lý người gửi tiền khiến họ rút tiền ồ ạt, khả năng thanh toán của ngân hàng giảm đi đáng kể. Rủi ro tín dụng gây thiệt hại thu nhập cho ngân hàng Ngân hàng tài trợ cho khách hàng chủ yếu lấy từ nguồn huy động và phải trả lãi cho nguồn đó. Gặp rủi ro tín dụng, không những ngân hàng không có nguồn thu nhập để bù đắp cho tiền lãi huy động mà còn thất thoát cả nguồn vốn. Lẽ tất nhiên là thu nhập của ngân hàng sẽ bị giảm sút. Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến việc phá sản ngân hàng Rủi ro tín dụng làm mất uy tín ngân hàng, khả năng thanh toán giảm sút thậm chí mất khả năng thanh toán, lợi nhuận giảm. Với tất cả các yếu tố này có thể dẫn tới việc ngân hàng đứng bên bờ vực của sự phá sản nếu các nhà quản lý không đưa ra các biện pháp đối kịp thời. Đối với nền kinh tế Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp, các ngành, các cá nhân – tổ chức, vì vậy khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay phá sản thì người gửi tiền kéo nhau đến rút tiền làm cho hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống lao động gặp khó khăn. Nó sẽ làm nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. 1.3. Quản lý rủi ro tín dụng Trong NHTM, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, nó bao gồm 2 mặt: Sinh lời và rủi ro. Vì vậy, phần lớn các thua lỗ của các ngân hàng từ hoạt động tín dụng. Song ở đây không thể loại trừ rủi ro tín dụng hoàn toàn mà phải quản lý cẩn thân để hạn chế tối đa mức độ rủi ro có thể xảy ra. Đứng trước quyết định cho vay, cán bộ ngân hàng phải cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng được coi là nội dung quan trọng của NHTM. 1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM. 1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng Quản lý rủi ro tín dụng gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng, một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản lý rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Cụ thể hơn, quản lý rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn trong kinh doanh của mỗi NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng một cách khoa học và hiệu quả. Nội dung quản lý rủi ro bao gồm 5 phần chính sau: Xây dựng chính sách tín dụng & qui trình tín dụng Xác định cơ cấu tổ chức tín dụng Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro 1.3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng & qui trình tín dụng Hoạt động tín dụng hết sức đa dạng và phức tạp, liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau trong ngân hàng đòi hỏi phải có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách tín dụng và qui trình tín dụng. Xây dựng chính sách tín dụng Chính sách tín dụng đặt