Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc

David Ricardo được coi là tác giả cổ điển xuất sắc nhất là cha đẻ của mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế với tác phẩm: các nguyên tắc chính trị kinh tế học và thuế khoá. Các quan diểm của D. Ricardo đều xuất phát từ tư tưởng của nhà kinh tế học Adam Smith và T.R Malthus. Tác phẩm “Của cải của các nước” của Adam Smith được coi là tác phẩm dầi tiên trình bày một cách đầy đủ và có hệ thống nhất những luận điểm về kinh tế học, với các học thuyết sau: - Học thu‎yết “Giá tri lao động”: lao động là nguồn gốc cơ bản tạo ra mọị của cải cho đất nước. - Học thuyết “Bàn tay vô hình”: theo A. Smith, tự người lao động biết rõ nhất cái gì có lợi cho họ, do vậy nếu không bị Chính phủ kiểm soát lợi nhuận sẽ thúc đẩy người lao động sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Chính phủ không nên can thiệp vào nền kinh tế mà hãy để mọi việc tự xảy ra, thị trường sẽ giải quyết tất cả. - Lí thuyết về phân phối thu nhập theo nguyên tắc ai có gì được nấy: tư bản có vốn thì có lợi nhuận, địa chủ có đất đai thu được địa tô, công nhân có sức lao đông thì nhận được tiền công. A Smith cho rằng sự phân phối này là hợp lí. Cùng với tư tưởng kinh tế của Adam Smith, D Ricardo còn chịu ảnh hưởng của lí thuyết kinh tế về dân số của Malthus đó là: tiền công tăng khích thích kết hôn và sinh đẻ dẫn đến tăng dân số. Khi dân số tăng lại đáp ứng nhu cầu lao động của nhà tư bản và tiền công lại giảm xuống ở mức đủ sống.

doc40 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2579 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ KHOA KINH TẾ - KỸ THUẬT -----(((((----- Tiểu luận: TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC GV hướng dẫn : Nguyễn Thị Ánh Dương Thực hiện : Nhóm 3_ Đ1KTB Tháng 9 năm 2011 DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM Tạ Thị Thu Hằng Phần B. Mục II. Các chính sách. Vũ Thi Hằng Phần A. Mục II. Mô hình tăng trưởng kinh tế của K. Marx Nguyễn Thị Hiền Phần A. Mục I. Mô hình tăng trưởng kinh tế Cổ điển Phần B. Mục IV.2. Ô nhiễm môi trường Bùi Thị Định Phần A. Mục V. Lí thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại Đỗ Thị Hồng Nhung Phần A. Mục III. Mô hình Tân cổ điển. Vũ Thị Hồng Phần A. Mục IV. Mô hình của Keynes Phần B. Mục IV.3. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng Mục IV. 4. Sự lão hoá dân số Nguyễn Thu Huyền Phần B. Mục III. Mục tiêu phát triển Phạm Thị Hà Phương Phần B. Mục I. Tổng quan về nền kinh tế Trung Quốc Hoàng Thị Hải Yến Phần B. Mục IV. 1.Mất cân đối vĩ mô. Mục V. Kinh nghiệm cho Việt Nam MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt 5 Phần A. Mô hình tăng trưởng kinh tế 6 I.Mô hình cổ điển 6 1. Xuất phát điểm của mô hình 6 2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế và quan hệ giữa chúng 7 3. Phân chia các nhóm người trong xã hội và thu nhập của họ 8 4. Quan hệ cung cầu và vai trò của Chính sách với tăng trưởng kinh tế 9 II. Mô hình của K. Marx 9 1. Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng 9 2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế 10 3. Sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản 10 4. Chu kì sản xuất và vai trò của chính sách kinh tế 11 III. Mô hình Tân cổ điển 11 Những quan điểm giống mô hình Cổ điển 12 Những nội dung mới của mô hình Tân cổ điển 12 Hàm sản xuất Cobb – Douglas 13 IV. Mô hình của Keynes 14 Nội dung cơ bản của mô hình 14 Sự cân bằng của nền kinh tế 14 Vai trò của tổng cầu trong việc xác định sản lượng 15 Vai trò của chính sách kinh tế tới tăng trưởng 15 Mô hình Harrod – Domar 16 Sự phê phán mô hình Harrod – Domar của Trường phái Tân cổ điển 16 3.1 Nguyên nhân 16 3.2 Mô hình Solow 17 V. Lí Thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại 18 1. Nội dung cơ bản 18 1.1Sự cân bằng của nền kinh tế 18 1.2 Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế 19 2. Vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế 20 Phần B. Tăng trưởng kinh tế của trung Quốc 21 I. Tổng quan về nền kinh tế Trung Quốc 21 1. Đo lường tăng trưởng 21 2. Thành tựu cụ thể 23 II. Chính sách của Trung Quốc 24 Nội dung cải cách 24 Thay đổi sâu sắc các chính sách vĩ mô 25 Cải tổ to lớn hệ thống ngân hàng 26 Cải cách doanh nghiệp Nhà nước 26 III. Mục tiêu phát triển 27 IV. Đằng sau sự tăng trưởng thần ki 30 Mất cân đối vĩ mô nghiêm trọng 30 Ô nhiễm môi trường 32 Khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng 33 Sự lão hoá dân số 33 V. Kinh nghiệm cho Việt Nam 34 Kết luận 38 Tài liệu tham khảo 39 DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT WB: World Bank – Ngân hàng thế giới WTO: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới OECD: Organiation for Economic Co – operation and Development – Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội HDI: Human Development Index – Chỉ số phát triển con người DNNN: Doanh nghiệp nhà nước TQ: Trung quốc PHẦN A. CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ I. Mô hình cổ điển ( Nhà kinh tế tiêu biểu David Ricardo) 1. Xuất phát điểm của mô hình. David Ricardo được coi là tác giả cổ điển xuất sắc nhất là cha đẻ của mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế với tác phẩm: các nguyên tắc chính trị kinh tế học và thuế khoá. Các quan diểm của D. Ricardo đều xuất phát từ tư tưởng của nhà kinh tế học Adam Smith và T.R Malthus. Tác phẩm “Của cải của các nước” của Adam Smith được coi là tác phẩm dầi tiên trình bày một cách đầy đủ và có hệ thống nhất những luận điểm về kinh tế học, với các học thuyết sau: - Học thu‎yết “Giá tri lao động”: lao động là nguồn gốc cơ bản tạo ra mọị của cải cho đất nước. - Học thuyết “Bàn tay vô hình”: theo A. Smith, tự người lao động biết rõ nhất cái gì có lợi cho họ, do vậy nếu không bị Chính phủ kiểm soát lợi nhuận sẽ thúc đẩy người lao động sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Chính phủ không nên can thiệp vào nền kinh tế mà hãy để mọi việc tự xảy ra, thị trường sẽ giải quyết tất cả. - Lí thuyết về phân phối thu nhập theo nguyên tắc ai có gì được nấy: tư bản có vốn thì có lợi nhuận, địa chủ có đất đai thu được địa tô, công nhân có sức lao đông thì nhận được tiền công. A Smith cho rằng sự phân phối này là hợp lí. Cùng với tư tưởng kinh tế của Adam Smith, D Ricardo còn chịu ảnh hưởng của lí thuyết kinh tế về dân số của Malthus đó là: tiền công tăng khích thích kết hôn và sinh đẻ dẫn đến tăng dân số. Khi dân số tăng lại đáp ứng nhu cầu lao động của nhà tư bản và tiền công lại giảm xuống ở mức đủ sống. 2.Các yếu tố tăng trưởng và mối quan hệ giữa chúng Theo D.Ricardo, nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất. Ông cho rằng các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động, vốn. Trong từng ngành với một trình độ nhất định thì các yếu tố này kết hợp với nhau theo một tỉ lệ cố định. Ví dụ, để sản xuất một lượng lương thực là A thì cần một Ka vốn và La lao động. Để sản xuất một lương thực B = 2A thì vốn Kb = 2Ka và lao động Lb = 2La , vì thế đường đồng sản lượng có dạng chữ L.  Hình 1. Đường đồng sản lượng. Hao phí của các yếu tố trong sản xuất có xu hướng khác nhau giữa nông nghiệp và công nghiệp. Trong nông nghiệp khi nhu cầu lương thực thực phẩm tăng, sản xuất trên đất đai kém mầu mỡ làm chi phí sản xuất tăng lên và lợi nhuận giảm. Trong công nghiệp sản xuất gia tăng theo quy mô thì lợi nhuận cũng tăng lên. Trong các yếu tố vốn. lao động, đất đai thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất và ông cho rằng đất đai là giới hạn của tăng trưởng. Lí giải cho quan điểm trên như sau: khi nhu cầu về lương thực tăng lên thì phải canh tác trên cả những mảnh đất kém màu mỡ điều này dẫn đến năng suất giảm. Mà lương thực lại là phần quan trọng nhất đảm bảo đời sống cho công nhân do đó, khi lượng lương thực không đủ thì giá sẽ tăng lên và tiền công danh nghĩa cua công nhân phải tăng theo tương ứng lợi nhuận của nhà tư bản giảm. Cứ tiếp tục như thế thì cho đến một lúc nào đó lợi nhuận hạ thấp không đủ bù đắp mọi rủi ro trong kinh doanh làm nền kinh tế trở nên bế tắc. Như vậy, đất đai là giới hạn của tăng trưởng. Trước tình hình đó, Ricardo manh nha hình thành mô hình hai khu vực kinh tế là công nghiệp và thương mại dịch vụ để phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp và xuất khẩu hàng hoá. 3.Phân chia nhóm người trong xã hội và thu nhập của họ. Tương ứng với các yếu tố tăng trưởng, Ricardo chia xã hội thành ba nhóm người: địa chủ, tư bản, công nhân. Tương ứng với đó thì địa chủ có đất đai sẽ thu về địa tô, tư bản có vốn thì nhận được lợi nhuận còn công nhân với sức lao động bỏ ra sẽ nhận được tiền công. Từ đó, tổng thu nhập của xã hội bao gồm lợi nhuận, địa tô và tiền công. Trong khâu sản xuất, nhà tư bản giữ vai trò quan trọng hơn cả. Họ là người tổ chức sản xuất bằng việc kết hợp các yếu tố đầu vào đồng thời cũng là người thực hiện tích luỹ phát triển sản xuất. Trong phân phối, nhà tư bản cũng là người chủ động. Nhà tư bản nắm trong tay đặc quyền nên công nhân chỉ nhận được mức lương tối thiểu, đủ sống. Khi các nhà tư bản tích luỹ nhanh chóng làm sản xuất phát triển thì họ sẽ cạnh tranh với nhau trong việc thuê công nhân và làm tiền công tăng lên. Nhưng sự tăng lên này chỉ là nhất thời vì theo lí thuyết của Malthus tiền công tăng kính thích kết hôn và sinh để làm sự gia tăng dân số sẽ thoả mãn nhu cầu lao động của nhà tư bản và tiền công lại giảm xống. Như vây, nhà tư bản giữ một vị trí quan trọng trong xã hội với việc chủ động trong sản xuất và phân phối. 4.Quan hệ cung-cầu và vai trò của chính sách kinh tế với tăng trưởng Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng, thị trường có khả năng tự điều chỉnh những mất cân đối thông qua giá và tiền công. Họ cho rằng “cung tạo nên cầu”. Theo đó thì đường tổng cung tức là AS luôn thẳng đứng ở mức sản lượng tiềm năng, quyết định sản lượng và việc làm của nền kinh tế. Còn tổng cầu AD là hàm cung tiền, được xác định bởi mức giá, không phụ thuộc vào sản lượng. Trong mô hình này, các nhà kinh tế còn cho rằng các chính sách của Chính phủ có khi còn hạn chế khả năng phát triển kinh tế. Ví dụ, chính sách thuế: khi Chính phủ đánh thuế, tất cả các loại thuế đều được lấy từ lợi nhuận sẽ làm giảm bớt nguồn tích luỹ hạn chế khả năng mở rộng sản xuất; khi thuế đánh vào nông sản làm tăng giá mặt hàng này làm tiền công tăng, tương ứng lợi nhuận giảm và theo đó tích luỹ cũng giảm giảm khả năng mở rộng sản xuất. Theo quan điểm của mô hình này, những người làm việc trong các lĩnh vực quản lí, an ninh quân đội do không trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sản phẩm nên là những công nhân không sinh lời. Do vậy, việc Chính phủ sử dụng một phần sản lượng quốc gia để chi tiêu cho cho những hoạt động đó là đã giảm bớt tiềm lực phát triển kinh tế. II. Mô hình của K. Marx - K.Marx chia hoạt động xã hội ra hai lĩnh vực: sản xuất vật chất và phi sản xuất. - Theo Marx chỉ có lĩnh vực sản xuất vật chất mới sáng tạo ra sản phẩm xã hội. - Dựa vào thuộc tính hai mặt của lao động chia sản phẩm xã hội thành hai hình thái: hiện vật và giá trị. 1. Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự tăng trưởng Để đánh giá hoạt động của nền kinh tế, Marx đưa ra hai chỉ tiêu đó là tổng sản phẩm xã hội và tổng thu nhập quốc dân: - Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm được sản xuất ra trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Về mặt hiện vật, tổng sản phẩm xã hội gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Về mặt giá trị gồm tư bản bất biến, tư bản khả biến và giá trị thặng dư. - Thu nhập quốc dân là phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội sau khi đã trừ đi các chi phí trong sản xuất và toàn bộ tư liệu tiêu dùng. Về mặt giá trị bao gồm tư bản khả biến và giá trị thặng dư. 2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế Các nhà kinh tế cổ diển cho rằng có ba yếu tố tăng trưởng kinh tế đó là: vốn, đất đai, lao động. Theo Marx có thêm một yếu tố nữa là tiến bộ kĩ thuật. Trong các yếu tố trên ông quan tâm đặc biệt tới yếu tố lao động bởi lao động tạo ra giá trị thặng dư. Sức lao động đối với nhà tư bản là một hàng hoá đặc biệt. Nó giống với hàng hoá khác ở điểm cũng được mua trên thị trường và tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Nhưng khác biệt với các hàng hoá khác là có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư. Về yếu tố kĩ thuật, Marx phân tích: mục đích của nhà tư bản là tăng giá trị thặng dư. Để tăng giá trị thặng dư nhà tư bản có thể tăng thời gian làm việc của công nhân, giảm tiền công hoặc nâng cao năng suất lao động bằng cải tiến kỹ thuật. Nhưng tăng thời gian làm việc và giảm tiền công có giới hạn vì một ngày chỉ có 24h và người công nhân chỉ chấp nhận làm việc một thời gian nhất định; giảm tiền công cũng chỉ có giới hạn là mức tiền công tối thiểu nếu giảm hơn sẽ không thuê được công nhân vì vậy để tăng giá trị thặng dư nhà tư bản chủ yếu dựa vào cải tiến kỹ thuật. Tiến bộ kĩ thuật là làm tăng số máy móc và dụng cụ lao động giành cho người thợ để làm được điều này nhà tư bản cần phải có nhiều vốn. Cách duy nhất để gia tăng vốn là tiết kiệm, nhà tư bản không được tiêu dùng hết giá trị thặng dư. Do vậy giá trị thặng dư được nhà tư bản chia làm hai phần một phần để tiêu dùng và một phần để tích luỹ phát triển sản xuất. Đó là nguyên lí tích luỹ của CNTB. 3.Sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản. Marx cũng cho rằng khu vực sản xuất ra của cải vật chất gồm 3 nhóm người: - Địa chủ: địa tô. - Tư bản: lợi nhuận. - Công nhân: tiền công. Nhưng K. Marx cho rằng sự phân phối thu nhập này mang tính chất bóc lột. Vì ông dựa trên quan điểm của Adam Smith cho rằng lao động là nguồn gốc tạo ra mọi của cải. Do vậy là vô lí khi người công nhân là người trực tiếp lao động mà chỉ nhận được mức tiền công tối thiểu. Một phần tiền công lẽ ra người công nhân được hưởng đã bị địa chủ và tư bản chiếm không. Vì vậy Marx còn chia ba nhóm người này thành hai giai cấp: giai cấp bóc lột (tư bản và địa chủ) và giai cấp bị bóc lột là công nhân. 4. Chu kì sản xuất và vai trò của chính sách kinh tế. Ông bác bỏ lý thuyết cổ điển về “Cung tạo nên cầu” và quan điểm đất đai là giới hạn đối với sự tăng trưởng. Vì theo ông nguyên tắc cơ bản của sự vận động tiền và hàng trên thị trường là phải đảm bảo sự thống nhất giữa giá trị và hiện vật. Lưu thông hàng hoá phải đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng hàng hoá mua và bán. Nếu khối lượng cần bán và sức mua của người tiêu dùng không phù hơp sẽ dẫn đến khoảng cách, khoảng cách lớn thì gây ra khủng hoảng. Khủng hoảng của CNTB thường là khủng hoảng thừa, xảy ra khi cung vượt cầu quá nhiều, thiếu nhu cầu tiêu thụ. Theo Marx, khủng hoảng là một giải pháp nhằm khôi phục thế thăng bằng đã bị rối loạn. Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng các nhà tư bản phải tiến hành đổi mới tài sản cố định làm nền kinh tế trở nên phục hồi, hưng thịnh và như vậy quá trình phát triển kinh tế đã diễn ra theo chu kì. Lúc này, các chính sách kinh tế của Nhà nước có vai trò quan trọng đặc biệt là chính sách nâng cao mức cầu hiện có. III. Mô hình Tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế. - Ra đời cuối thế kỷ 19. - Đứng đầu trường phái là Alfred Marshall, tác phẩm chính của ông là “Các nguyên lý của kinh tế học”. - Hoàn cảnh: Khoa học – kỹ thật có sự chuyển biến mạnh mẽ. Hàng loạt các phát minh khoa học và các nguồn tài nguyên được khai thác phục vụ cho sản xuất. 1. Những quan điểm giống mô hình cổ điển Các nhà kinh tế cổ điển và Tân cổ điển đều cho rằng nền kinh tế luôn luôn đạt được sự cân bằng ở mức sản lượng tiềm năng. Họ cũng cho rằng, khi nền kinh tế có biến động thì sự linh hoạt của giá cả và tiền công là nhân tố cơ bản khôi phục nền kinh tế về mức sản lượng tiềm năng với việc sử dụng hết nguồn lao động. Theo các nhà kinh tế thì các chính sách của chính phủ chỉ ảnh hưởng tới giá cả không thể tác động vào sản lượng do vậy vai trò của chính phủ là mờ nhạt trong nền kinh tế. 2. Những nội dung mới của mô hình Tân cổ điển Khác với mô hình cổ điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, họ cho rằng có nhiều cách khác nhau trong việc kết hợp các yếu tố đầu vào. Đó là: - Gia tăng vốn phù hợp với gia tăng lao động (công nghệ trung hoà): phát triển kinh tế theo chiều rộng. - Sử dụng công nghệ nhiều lao động. - Sử dụng công nghệ nhiều vốn: phát triển kinh tế theo chiều sâu. Các nhà kinh tế còn cho rằng tiến bộ kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xu hướng thay đổi trong kỹ thuật là các sáng chế có khuynh hướng dùng vốn tiết kiệm nhân công. 3. Hàm sản xuất Cobb – Douglas Hàm Cobb-Douglas được sử dụng để giải thích nguồn gốc của tăng trưởng. Hàm số này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: K (vốn), L (lao động), R (tài nguyên), T (khoa học-công nghệ), Y (đầu ra). Y = f (K,L,R,T) - Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cobb-Douglas có dạng :   là cá số luỹ thừa phản ánh tỷ lệ cận biên ﻷ của các yếu tố đầu vào. - Sau khi biến đổi Cobb-Douglas thiết lập được mối quan hệ theo tốc độ tăng trưởng của các biến số.  Trong đó : g: tốc độ tăng trưởng GDP k, l, r: tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào t: phần dư còn lại, phản ánh tốc độ của khoa học-công nghệ. Ví dụ: giả sử các biến số của phương trình như sau: g = 0.06 (tốc độ tăng trưởng của GDP là 6%) k = 0.07 (vốn tăng 7%) l = 0.02 (lao động tăng 2%) r = 0.01 (tài nguyên tăng 1%) = 0.3 (vốn chiếm 30%)  = 0.6 (lao động chiếm 60%)  = 0.1 (tài nguyên chiếm 10%) Thay các số liệu vào phương trình ta có: 0.06 = t + (0.3 x 0.07) + (0.6 x 0.02) + (0.1 x 0.01) t = 0.026 cho biết rằng trong số 6% tăng GDP thì tác động của khoa học công nghệ là 2.6%. Như vậy có 4 yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế và các nhà kinh tế tân cổ điển cho rằng khoa học công nghệ có vai trò quan trọng nhất. IV. Lí thuyết của Keynes Ra đời năm 1936 với tác phẩm “ Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ”. Tác phẩm đã đánh dấu sự ra đời của một học thuyết kinh tế mới. 1. Nội dung cơ bản của mô hình. 1.1. Sự cân bằng của nền kinh tế Keynes cho rằng có thể đạt tới và duy trì một sự cân đối ở một mức sản lượng nào đó, dưới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi người, tại nơi mà đầu tư được hình thành từ tiết kiệm. Theo ông, cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng, mà thông thường sản lượng thực tế đạt được ở mức cân bằng nhỏ hơn mức sản lượng tiềm năng(Y0 <Y*). 1.2. Vai trò của tổng cầu trong việc xác định sản lượng Keynes đánh giá cao vai trò của tiêu dùng trong việc xác định sản lượng. Thu nhập của các cá nhân sẽ được sử dụng cho tiêu dùng và tích luỹ. Nhưng xu hướng chung là khi mức thu nhập tăng thì xu hướng tiêu dùng trung bình sẽ giảm và xu hướng tiết kiệm trung bình sẽ tăng.Việc giảm xu hướng tiêu dùng sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm dẫn đến sự trì trệ trong hoạt động kinh tế. Đầu tư đóng vai trò quyết định đến quy mô việc làm.Nhưng khối lượng đầu tư lại phụ thuộc vào lãi suất cho vay và hiệu suất cận biên của vốn. Keynes sử dụng lý thuyết về việc làm và sản lượng do cầu quyết định để giải thích mức sản lượng thấp và thất nghiệp cao kéo dài trong những năm 30 ở các nước công nghiệp phương Tây.Do đó lý thuyết này còn được gọi là lý thuyết trọng cầu. Vì vậy theo Keynes nên phát triển nhiều hình thức hoạt động để nâng cao tổng cầu và việc làm trong xã hội. 1.3. Vai trò của chích sách kinh tế tới tăng trưởng Qua phân tích tổng quan, Keynes đi đến kết luận muốn thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp Nhà nước phải thực hiện điều tiết bằng các chích sách kinh tế nhằm tăng cầu tiêu dùng. Gồm các chích sách như: - Sử dụng ngân sách của Nhà nước để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp. - Thực hiện lạm phát có mức độ. Tức là tăng lượng tiền trong lưu thông để kích thích đầu tư nhưng phải có mức độ. - Đánh giá cao vai trò của thuế khoá, công trái Nhà nước, qua đó góp phần bổ sung cho ngân sách. - Giảm lãi suất ngân hàng để khuyến khích đầu tư và đánh thuế thu nhập theo luỹ tiến làm cho phân phối trở nên công bằng hơn. - Tán thành việc đầu tư của chích phủ vào các công trình công cộng. 2.Mô hình Harrod-Domar Mô hình Harrod – Domar được nghiên cứu một cách độc lập bởi hai nhà kinh tế Roy Harrod và Evsay Domar dựa theo tư tưởng của Keynes. Mô hình này giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất nghiệp ở các nước phát triển. Theo mô hình thì dù là một công ty, một nghành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế thì đầu ra của nó đều phụ thuộc vào số vốn đầu tư nó nhận được. - Nếu gọi đầu ra là Y, tỷ lệ tăng trưởng của đầu ra là g:  - Nếu goi s là tỉ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích luỹ:  - Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư cho nên về lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết kiệm: (S=I):  - Đầu tư là cơ sở tạo ra vốn sản xuất do đó nếu gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn-đầu ra ta có:  Vì:  => g= k là hệ số gia tăng vốn đầu ra: vốn đươc tạo ra bằng đầu tư là yếu tố cơ bản của tăng trưởng; tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư. 3. Sự phê phán mô hình Harrod- Domar của trường phái Tân cổ điển. 3.1 Nguyên nhân Mô hình Harrod – Domar bị phê phán vì họ cho rằng tăng trưởng kinh tế là kết quả của tiết kiệm và đầu tư.Tuy nhiên thực tế thì có trường hợp: - tăng trưởng không phải vì lý do đầu tư . - ngược lại đầu tư không có hiệu quả vẫn tăng trưởng kinh tế - nếu đầu tư có hiệu quả thì sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm cũng chỉ có thể tạo nên gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn chứ không thể đạt được trong dài hạn.
Luận văn liên quan