Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty đạt duy

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1.Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.1.1.Khái niệm -chi phí sản xuất là: toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh ở một kỳ nhất định (tháng , quý , năm). -Giá thành sản phẩm xây lắp: là tiêu hao thực tế gắng liền với việc sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoàn thành nhất định. 1.1.2.Vị trí Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng cần phải xác định sau khi bỏ ra toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa, các chi phí khác để từ đó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp, với mục đích cuối cùng là bàn giao cho chủ đầu tư. 1.1.3.Nhiệm vụ - Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Xác định kì tính giá thành. - Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy trình sau: Tập hợp chi phí sản xuất theo bốn khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sư dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Tổng hợp các chi phí sản xuất đã phát sinh phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan, và tiến hành kết chuyển các khoản mục này vào tài khoản tính giá thành. Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì và tính giá thành sản phẩm trong kì. 1.1.4Phân loại 1.1.4.1. Phân loại chi phí sản xuất a. Phân loại theo yếu tố: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác b. Phân loại theo khoản mục giá thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung 1.1.4.2. Phân loại giá thành a. Giá thành dự toán: và biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính theo dự toán để hoàn thành khối lượng công trình, hạng mục công trình. Zd = Khối lượng x định mức x đơn giá + % phụ phí b. Giá thành kế hoạnh: là giá thành được lập trên cơ sở những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp dựa trên biện pháp thi công định mức, kinh tế kĩ thuật. Zkh = Zd - % hạ giá thành c. Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất vật tư phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được xác định theo só liệu của kế toán, khi công trình hoàn thành thực tế là cơ sở để xác định giá thành kế hoạnh Zd > Zkh > Ztt. 1.1.5. Đặc điểm, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp: - Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ nên việc tính giá thành được thưc hiện cho từng sản phẩm riêng biệt. - Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn thời gian lâu dài vòng quay vốn chậm không thể đợi công trình hoàn thành mới tính giá thành mà theo hạng mục công trình hay gói thầu. - Hoạt động xây lắp có tính chất lưu động, được tiến hành ngoài trời chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố môi trường nên mang tính chất thời vụ. 1.1.5.2. Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành: - Đối tượng tập hợp chi phí: theo từng đơn đặc hàng, hạng mục công trình bộ phận của công trình. - Đối tượng tính giá thành: từng công trình, từng hạng mục công trình hoàn thành. - Kỳ tính giá thành: thời điểm công trình hay hạng mục công trình bàn giao 1.1.5.3. Phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. a. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: - Khái niệm : :là một phương pháp của hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi sản xuất giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất -các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Phương pháp trực tiếp: Chi phí trực tiếp hạch toán trực tiếp theo từng công trình. Phương pháp phân bổ gián tiếp: Chi phí gián tiếp được phân bổ cho từng công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. b. Phương pháp tính giá thành - Khái niệm:là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ dịch vụ -các phương pháp tính giá thành: Phương pháp trực tiếp: Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp hệ số: Phương pháp tỷ lệ Phương pháp loại trừ chi phí 1.2nội dung, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất vầ tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.2.1. đặc điểm về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp: Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên việc áp dụng hệ thống kế toán phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp đã áp dụng quyết định 15 kèm theo quyết định 1864 của bộ tài chính Tài khoản sử dụng: -TK 141: Tạm ứng TK 1411:tạm ứng lương phụ cấp TK 1412:tạm ứng vật tư hàng hóa TK 1413:tạm ứng giao khoán xây lắp nội bộ TK 1418:tạm ứng khác -TK 137:phải thu theo tiến độ của hợp đồng xây dựng -TK 2117: đà giáo cốt pha -TK 337: thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng - TK 334:phải trả cho công nhân viên TK 3341: phải trả cho công nhân viên TK 3342: phải trả lao động theo hợp đồng -tk 154:chi phí sản xuất dở dang TK 1541:chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sẩn phẩm xây lắp. TK 1542: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sẩn phẩm khác TK 1543: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sẩn phẩm, dịch vụ TK 1544: chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp -TK 5112: Có 2 tài khoản cấp 2 TK 51121: Doanh thu bán sản phẩm xây lắp hoàn thành TK 51122: Doanh thu bán sản phẩm khác. -TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công, có 6 TK cấp 2: TK 6231: Chi phí nhân công. TK 6232: Chi phí nguyên vật liệu. TK 6233: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. TK 6234: Chi phí khấu hao máy móc. TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238: Chi phí bằng tiền khác. -TK 6415: Chi phí bảo hành. Không sử dụng TK 641, TK 3387. Các tài khoản còn lại được áp dụng theo quyết định 15 năm 2006 QĐ/BTC.

doc31 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty đạt duy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Khái niệm chi phí sản xuất là: toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh ở một kỳ nhất định (tháng , quý , năm). Giá thành sản phẩm xây lắp: là tiêu hao thực tế gắng liền với việc sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoàn thành nhất định. Vị trí Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng cần phải xác định sau khi bỏ ra toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa, các chi phí khác để từ đó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp, với mục đích cuối cùng là bàn giao cho chủ đầu tư. 1.1.3.Nhiệm vụ - Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Xác định kì tính giá thành. - Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy trình sau: Tập hợp chi phí sản xuất theo bốn khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sư dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Tổng hợp các chi phí sản xuất đã phát sinh phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan, và tiến hành kết chuyển các khoản mục này vào tài khoản tính giá thành. Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì và tính giá thành sản phẩm trong kì. 1.1.4Phân loại 1.1.4.1. Phân loại chi phí sản xuất a. Phân loại theo yếu tố: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác b. Phân loại theo khoản mục giá thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung 1.1.4.2. Phân loại giá thành a. Giá thành dự toán: và biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính theo dự toán để hoàn thành khối lượng công trình, hạng mục công trình. Zd = Khối lượng x định mức x đơn giá + % phụ phí b. Giá thành kế hoạnh: là giá thành được lập trên cơ sở những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp dựa trên biện pháp thi công định mức, kinh tế kĩ thuật. Zkh = Zd - % hạ giá thành c. Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất vật tư phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được xác định theo só liệu của kế toán, khi công trình hoàn thành thực tế là cơ sở để xác định giá thành kế hoạnh Zd > Zkh > Ztt. 1.1.5. Đặc điểm, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp: - Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ nên việc tính giá thành được thưc hiện cho từng sản phẩm riêng biệt. - Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn thời gian lâu dài vòng quay vốn chậm không thể đợi công trình hoàn thành mới tính giá thành mà theo hạng mục công trình hay gói thầu. - Hoạt động xây lắp có tính chất lưu động, được tiến hành ngoài trời chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố môi trường nên mang tính chất thời vụ. 1.1.5.2. Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành: - Đối tượng tập hợp chi phí: theo từng đơn đặc hàng, hạng mục công trình bộ phận của công trình. - Đối tượng tính giá thành: từng công trình, từng hạng mục công trình hoàn thành. - Kỳ tính giá thành: thời điểm công trình hay hạng mục công trình bàn giao 1.1.5.3. Phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. a. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: - Khái niệm : :là một phương pháp của hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi sản xuất giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất -các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Phương pháp trực tiếp: Chi phí trực tiếp hạch toán trực tiếp theo từng công trình. Phương pháp phân bổ gián tiếp: Chi phí gián tiếp được phân bổ cho từng công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. b. Phương pháp tính giá thành - Khái niệm:là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ dịch vụ -các phương pháp tính giá thành: Phương pháp trực tiếp:  Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp hệ số: Phương pháp tỷ lệ Phương pháp loại trừ chi phí 1.2nội dung, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất vầ tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.2.1. đặc điểm về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp: Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên việc áp dụng hệ thống kế toán phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp đã áp dụng quyết định 15 kèm theo quyết định 1864 của bộ tài chính Tài khoản sử dụng: -TK 141: Tạm ứng TK 1411:tạm ứng lương phụ cấp TK 1412:tạm ứng vật tư hàng hóa TK 1413:tạm ứng giao khoán xây lắp nội bộ TK 1418:tạm ứng khác -TK 137:phải thu theo tiến độ của hợp đồng xây dựng -TK 2117: đà giáo cốt pha -TK 337: thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng - TK 334:phải trả cho công nhân viên TK 3341: phải trả cho công nhân viên TK 3342: phải trả lao động theo hợp đồng -tk 154:chi phí sản xuất dở dang TK 1541:chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sẩn phẩm xây lắp. TK 1542: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sẩn phẩm khác TK 1543: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sẩn phẩm, dịch vụ TK 1544: chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp -TK 5112: Có 2 tài khoản cấp 2 TK 51121: Doanh thu bán sản phẩm xây lắp hoàn thành TK 51122: Doanh thu bán sản phẩm khác. -TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công, có 6 TK cấp 2: TK 6231: Chi phí nhân công. TK 6232: Chi phí nguyên vật liệu. TK 6233: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. TK 6234: Chi phí khấu hao máy móc. TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238: Chi phí bằng tiền khác. -TK 6415: Chi phí bảo hành. Không sử dụng TK 641, TK 3387. Các tài khoản còn lại được áp dụng theo quyết định 15 năm 2006 QĐ/BTC. 1.2.2. Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn bán hàng thông thường . - Hoá đơn giá trị gia tăng. -Phiếu xuất kho. - Bảng lương. - Các bảng tổng hợp. - Các sổ chi tiết vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công, sản xuất chung. -Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. - Bảng tính giá thành. -Sổ cái. 1.3. Phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất 1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:  Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho xây lắp. Chi tạm ứng giao khoán nội bộ Chi thanh toán tạm ứng khi mua vật liệu công cụ dụng cụ. Mua vật liệu xuất thẳng cho công trình Vật liệu công cụ dùng không hết để lại chân công trình. Kết chuyển chi phí nguyên vạt liệu trực tiếp. Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho của hoạt động xây lắp hoàn thành. Thuế được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu. Vật liệu dùng không hết nhập trả lại kho. 1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:  Chi tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân xây lắp. Chi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán khoán khối lượng xây lắp. Thanh toán tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. 1.3.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: a. Nội dung: - Máy thi công bao gồm toàn bộ số máy, phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp như: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đào đất, máy ũi…. - Hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy: Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt. Doanh nghiệp giao máy thi công cho đội, xí nghiệp xây lắp. -Nội dung chi phí sử dụng máy thi công gồm 2 loại: Chi phí phát sinh thường xuyên: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, các chi phí về vật liệu,công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí bằng tiền, chi phí mua ngoài. Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chữa máy, chi phí công trình tạm cho máy, chi phí vận chuyển tháo gỡ, lắp đặt máy trong quá trình luân chuyển. b. Phương pháp phân bổ: Phân bổ chi phí thường xuyên: -Nếu theo dõi riêng cho từng loại máy:  -Nếu theo dõi chi phí sử dụng máy thi công cho tất cả các loại máy, trường hợp này vẫn theo dõi số ca máy thực hiện việc phân bổ chi phí được tiến hành theo các bước: Chọn đơn giá kế hoạch một ca máy thấp nhất làm tiêu chuẩn để xác định hệ số tính đổi ca máy cho các loại:  Qui đổi ca máy khác làm ca máy tiêu chuẩn:  Tính giá thành thực tế của 1 ca máy tiêu chuẩn:  Phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng:  Phân bổ chi phí tạm thời: Chi phí tạm thời không được tính một lần vào chi phí sử dụng máy thi công mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng, đối với công trình tạm thì phân bổ theo thời gian thi công trên công trường.  c. Phương pháp hạch toán: Nếu doanh nghiệp không có bộ phận kế toán riêng biệt để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công, thì tất cả các chi phí sử dụng máy phát sinh đều theo dõi trên TK 623, sau đó phân bổ cho các đối tượng liên quan.  Chi phí phát sinh sử dụng máy. Phân bổ chi phí trích trước. Thanh toán tạm ứng. Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công. 1.3.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:  Tiền lương phải trả cho công nhân quản lí đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, công nhân quản lí đội. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng ở phân xưởng. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Cuối kì kết chuyển chi phí sản xuất chung. 1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.3.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang: Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán của doanh nghiệp. Nếu thanh toán theo phương thức tiến hành theo giai đoạn công việc, thì kế toán cần tiến hành tính giá thành các giai đoạn xây lắp nên phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì. Trường hợp thanh toán theo công trình hoàn thành, thì toàn bộ chi phí sản phẩm dở dang là chi phí trực tiếp phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành. Trường hợp thanh toán theo giai đoạn qui ước thì sản phẩm dở dang là chi phí của giai đoạn hoàn thành.  Thanh toán theo phương thức tiến độ kế hoạch thì không xác định chi phí dở dang và toàn bộ chi phí phát sinh trong kì có liên quan đến phần công việc đã hoàn thành được coi là quá trình thực tế. 1.3.2.2. Trình tự, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành: (1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành. (2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để trính giá thành. (3) Kết chuyển chi phí sử dụng máy để tính giá thành. (4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung đẻ tính giá thành. (5) Giá thành trực tiếp của sản phẩm xây lắp bán ra ngoài (6) Giá thành thực tế của sản phẩm phụ xây lắp phụ nhập kho. (7) (8) (9)  CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐẠT DUY 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XD Đạt Duy. Để phát triển kinh tế thì trước hết phải phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư vào xây dựng. Nắm bắt được tình hình đó.Tháng 6/2001 với cơ cấu vốn và bộ máy tổ chức với quy mô nhỏ thành lập DNTNXNXD Đạt Duy. Để hoà nhập với xu thế phát triển chung cả nước, trong suốt thời gian hoạt động doanh nghiệp đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, cùng với sự phát triển của nền kinh tế doanh nghiệp đổi tên thành công ty TNHH Xây Dựng Đạt Duy vào tháng 04 năm 2004. Với số vốn góp ban đầu 1.200.000.000 đồng, công ty đã mở rộng quy mô,mua sắm máy móc thiết bị thi công và một số TSCĐ khác để làm hồ sơ năng lực tham gia đấu thầu. Mặt dù mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn, nhưng do có sự lạnh đạo, quản lý điề hành tốt của giám đốc, nên doanh thu tăng đáng kể, công ty luôn coi chỉ tiêu đảm bảo tiến độ thi công chất lượng công trình, yêu cầu về kĩ mỹ thuật là hàng đầu. Vì vậy, đến nay công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Địa chỉ trụ sở chính: 19A/11 Trần Phú- Thành Phố Tuy Hoà- Phú Yên. - Địa chỉ văn phòng địa phương: số 10 Bà Triệu-Huyện sông Hinh-Tỉnh phú Yên. - Điện thoại:057826245. - Số Fax: 057-826245. - Số hiệu tài khoản giao dịch: 421101002074 tại ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Tỉnh Phú Yên. - Nơi đăng kí ki kinh doanh: Sở KH và ĐT Tỉnh Phú Yên. - Mã số thuế: 4400343577. - Số đăng kí kinh doanh: 3602000135. - Ngày đăng kí thuế: 14/05/2004. - Thành viên góp vốn: * Trương Đình Nguyên Thuấn: 1.020.000.000 đồng chiếm 85%. * Trần Thị Trương Lài: 180.000.000 đồng chiếm 15%. 2.1.2. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty. 2.1.2.1. mục đích Công ty TNHH XD Đạt Duy là một đơn vị sản xuất kinh doanh, nên lợi nhuận không nằm ngoài mục đích của công ty. Để đem lại hiệu quả kinh tế cao trong nhiều năm qua công ty đã luôn đề cao chất lượng và uy tín, chính vì thế mà công ty luôn đạt được chỉ tiêu đề ra.Với kết quả đạt được công ty dùng để nâng cao đời sống công nhân viên của công ty, cải tiến kỹ thuật, mở rộng qui mô,bảo đảm chất lượng sản phẩm, mĩ quan công trình làm hài lòng khách hàng ở mọi thời điểm. 2.1.2.2.chức năng: Công ty TNHH XD Đạt Duy là một công ty chuyên ngành xây dựng nên nhiệm vụ chủ yếu là: - Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước. -Xây lắp điện. - San lắp mặt bằng. -Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng. -Trang trí nội, ngoại thất công trình xây dựng. -Sản xuất, gia công đồ gỗ dân dụng và gia dụng. -Thiết kế và giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp. -Thiết kế các loại công trình giao thông: đường bộ, cầu và các công trình trên đường ô tô. -Thiết kế các loại công trình điện năng: nhà máy điện đường dây tải điện, trạm biến áp. 2.1.2.3. Nhiệm vụ: - Công ty đăng kí hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đăng kí. - Ghi chép các sổ sách , chứng từ chính xác trung thực. - Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. - Tuân thủ quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường , tài nguyên, trật tự an toàn xã hội 2.1.2.4. Quyền hạn: - Có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của luật doanh nghiệp 2005. - Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với chiến lược phát triển của công ty. - Quyết định các giải pháp phát triển thị trường,lựa chọn chủ đầu tư. - Tổ chức lại, yêu cầu giải thể, phá sản. - Sử dụng và chia lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế . Các quyền khác của công ty theo qui định của pháp luật. 2.1.3. Các loại hình kinh doanh của công ty : - Sản xuất gia công đồ gỗ và công trình xây dựng - Kinh doanh cho thuê kho xưởng, máy móc thiết bị. - Mua bán, khai thác vật liệu xây dựng. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH XD Đạt Duy 2.1.4.1. Hình thức tổ chức : Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo hình thức quan hệ trực tiếp, đường thẳng cấp trên chỉ đạo cấp dưới. các phòng ban độc lập, không lệ thuộc vào nhau. tạo sự phấn đấu cho các phòng ban. 2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức :  2.1.4.3. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận : Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, phụ trách chung toàn công ty, chiệu trách nhiệm toàn bộ bộ máy quản lý, theo dõi các công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi công tác tài chính, chịu trách nhiệm về bảo toàn vốn của công ty, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong toàn công ty, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong toàn công ty đảm bảo tính hiệu lực và hoạt động có hiệu quả cũng như việc tìm kiếm công ăn việc làm, đảm bảo cuộc sống cho nhân viên trong toàn công ty. Phòng kế hoạch kĩ thuật: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực điều hành sản xuất cụ thể ở các mặt như: Công tác kĩ thuật trên công trường, làm thủ tục nghiệm thu từng hạng mục công trình, phụ trách an toàn thi công , chịu trách nhiệm về tiến độ thi công. Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong công ty, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của nó, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả tài chính, theo dõi công nợ, lập báo cáo thống kê tài chính tháng, quý, năm, mặt khác phòng kế toán có trách nhiệm phân tích hoạt động kinh tế tài chính của công ty, tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. 2.1.5. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại công ti : 2.1.5.1. Hình thức tổ chức BMKT : Công ty TNHH XD Đạt Duy áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung toàn bộ công việc, tập trung chứng từ ghi sổ chi tiết, hgi rõ chi tiết, kế toán tổng hợp lập báo cáo kế toán kiểm tra đối chiếu sổ sách, đều tập trung xử lí tại phòng kế toán tài chính. 2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức BMKT : SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY  2.1.5.3. Nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán : Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người trực tiếp quản lý chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán do nhà nước qui định. Tham mưu cho giám đốc trong mọi hoạt động kinh tế về lĩnh vực tài chính. Đồng thời báo cáo phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất theo định kì và chịu trách nhiệm về việc nộp đầy đủ và đúng hạn báo cáo tài chính theo đúng qui định. Và có trách nhiệm phản ánh số liệu và tình hình tăng giảm các loại quỹ, phản ánh tình hình tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, ghi chép sổ cái, lập báo cáo kế toán, bảo quản lưu trữ các tài liệu. Kế toán vật tư, tài sản cố định : có trách nhiệm quản lý các công việc theo dõi hạch toán cập nhật sổ sách về vật tư nguyên vật liệu, quản lý theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định. Các khoản đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, lập báo cáo thống kê . Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán : theo dõi chấm công, tính lương thưởng cho công nhân viên. Theo dõi và phản ánh về tình hình số lượng lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương. Theo dõi và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số liệu về các hoạt động vốn bằng tiền thực hiện các khoản thu chi tiền mặt tiền gửi Ngân hàng theo yêu cầu của kế toán trưởng hoặc lãnh đạo công ty. Đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm các khoản công nợ tạm ứng phải thu, phải trả khác kịp thời báo cáo các khoản công nợ đến hạn cho kế toán trưởng và ban giám đốc để có quuyết định xử lí kịp thời . Thủ quỹ: có trách nhiệm thu, chi cất giữ các khoản tiền mặt liên hệ trực tiếp tới Ngân hàng để rút hoặc gửi tiền mặt, đồng thời cập nhật sổ sách , đối chiếu sổ quỹ mỗi ngày, và báo cáo theo qui định, chịu trách nhiệm về sự mất mát tiền mặt. 2.1.6. Tình hình tổ chức công tác kế toán : 2.1.6.1. Hệ thống chứng từ : Công ty có các chứng từ gốc phát sinh hàng ngày như: + Các phiếu thu, chi bằng tiền mặt. + Giấy báo có báo nợ Ngân hàng. + Các hoá đơn bán hàng, phiếu mua hàng. 2.1.6.2. Hệ thống tài khoản : - Hệ thống tài khoản sử dụng theo quyết định 114 – TC/CĐKT ngày 01-01-1996 cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung theo Quyết định 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của BTC. - Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các Doanh nghiệp do Nhà nước lựa chọn TK phù hợp với đặc điểm SXKD. - Hiện nay công ti đang áp dụng và thống nhất với Quyết định của BTC. Tuy nhiên vì sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng TK 611,631. Một số TK mà Doanh nghiệp sử dụng : + Loại tài sản lưu động, nợ ngắn hạn : TK 111, 112,131,138, 141,152, 153, 211, 214, 311, 338, 331, 411,... + Loại chi phí SXKD : 621,622,623,627,642. 2.1.7. Hình thức kế toán Doanh nghiệp áp dụng : 2.1.7.1. Hình thức sổ sách : - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 của năm. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên. - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: th
Luận văn liên quan