Thực trạng đầu tư giỏn tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Trên thế giới, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan trong đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này bao gồm đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI). Trong khi nguồn vốn FDI có vai trò trực tiếp thúc đẩy sản xuất, thì FPI lại có tác động kích thích thịt trường tài chính phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, mở rộng quy mô và tăng tính minh bạch, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn mới; nâng cao vai trò quản lý nhà nước và chất lượng quản trị doanh nghiệp, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ các mối quan hệ kinh tế. Việt Nam là một nước có được một sự ưu đãi đặc biệt từ phía các nhà đầu tư nước ngoài. Những năm vừa qua, Việt Nam đã và đang từng bước cải thiện vị trí của mình trên bản đồ kinh tế khu vực và quốc tế. Trong giai đoạn sắp tới, là giai đoạn nước rút để Việt Nam hoàn thành kế hoạch, đến năm 2020 sẽ cơ bản trở thành nước công nghiệp, Việt Nam cần một lượng vốn lớn dành cho phát triển, vừa để phục hồi kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng vừa qua, vừa để dành cho những mục tiêu sắp tới. Do đó, nguồn vốn FPI đóng vai trò rất quan trọng trong tiến trình phát triển của Việt Nam. Tuy nhiên, vốn FPI cũng tiềm ẩn những rủi ro khôn lường. Đề án này được đưa ra hằm đánh giá thực trạng việc thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đưa ra những giải pháp và gợi ý chính sách phù hợp, từ đó cải thiện tình hình thu hút vốn đầu tư gián tiếp trong thời gian tới.

doc34 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3138 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng đầu tư giỏn tiếp nước ngoài vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trờn thế giới, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài ngày càng giữ vai trũ quan trong đối với sự phỏt triển của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này bao gồm đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư giỏn tiếp (FPI). Trong khi nguồn vốn FDI cú vai trũ trực tiếp thỳc đẩy sản xuất, thỡ FPI lại cú tỏc động kớch thớch thịt trường tài chớnh phỏt triển theo hướng nõng cao hiệu quả hoạt động, mở rộng quy mụ và tăng tớnh minh bạch, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn mới; nõng cao vai trũ quản lý nhà nước và chất lượng quản trị doanh nghiệp, cú tỏc động thỳc đẩy mạnh mẽ cỏc mối quan hệ kinh tế. Việt Nam là một nước cú được một sự ưu đói đặc biệt từ phớa cỏc nhà đầu tư nước ngoài. Những năm vừa qua, Việt Nam đó và đang từng bước cải thiện vị trớ của mỡnh trờn bản đồ kinh tế khu vực và quốc tế. Trong giai đoạn sắp tới, là giai đoạn nước rỳt để Việt Nam hoàn thành kế hoạch, đến năm 2020 sẽ cơ bản trở thành nước cụng nghiệp, Việt Nam cần một lượng vốn lớn dành cho phỏt triển, vừa để phục hồi kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng vừa qua, vừa để dành cho những mục tiờu sắp tới. Do đú, nguồn vốn FPI đúng vai trũ rất quan trọng trong tiến trỡnh phỏt triển của Việt Nam. Tuy nhiờn, vốn FPI cũng tiềm ẩn những rủi ro khụn lường. Đề ỏn này được đưa ra hằm đỏnh giỏ thực trạng việc thu hỳt vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua, từ đú đưa ra những giải phỏp và gợi ý chớnh sỏch phự hợp, từ đú cải thiện tỡnh hỡnh thu hỳt vốn đầu tư giỏn tiếp trong thời gian tới. I. Cơ sở lý luận chung 1. Đầu tư nước ngoài 1.1. Khỏi niệm đầu tư nước ngoài Đầu tư nước ngoài là việc cỏc nhà đầu tư (phỏp nhõn hoặc cỏ nhõn) đưa vốn hoặc bất kỳ hỡnh thức giỏ trị nào khỏc vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt cỏc hiệu quả xó hội. --> sự di chuyển vốn qua khỏi biờn giới một quốc gia 1.2 Phõn loại đầu tư nước ngoài 1.2.1. Đầu tư tư nhõn Đầu tư trực tiếp : Đõy là hỡnh thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư của cỏc dự ỏn nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành cỏc doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ thương mại. Đầu tư giỏn tiếp : Đõy là hỡnh thức đầu tư quốc tế quan trọng, trong đú chủ đầu tư nước ngoài đầu tư bằng hỡnh thức mua chứng khoỏn của cỏc cụng ty ở nước sở tại để thu lợi nhuận mà khụng tham gia điều hành trực tiếp cụng ty. Tớn dụng thương mại : Đõy là hỡnh thức đầu tư dưới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lói suất tiền vay. 1.2.2. Hỗ trợ phỏt triển chớnh thức Hỗ trợ phỏt triển chớnh thức (ODA) là tất cả cỏc khoản viện trợ khụng hoàn lại và cỏc khoản viện trợ cú hoàn lại của chớnh phủ, cỏc tổ chức liờn hợp quốc, cỏc tổ chức phi chớnh phủ, cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế dành cho chớnh phủ và nhõn dõn nước nhận viện trợ. 2. Đầu tư giỏn tiếp nước ngoài 2.1. Khỏi niệm đầu tư giỏn tiếp nước ngoài Khoản 3 điều 3 Luật đầu tư quy định “Đầu tư giỏn tiếp là hỡnh thức đầu tư thụng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, cỏc giấy tờ cú giỏ khỏc, quỹ đầu tư chứng khoỏn và thụng qua cỏc định chế tài chớnh trung gian khỏc mà nhà đầu tư khụng trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Như vậy, theo đú, đầu tư giỏn tiếp nước ngoài (Foreign Portfolio Investment, hay thường được viết tắt là FPI) là hỡnh thức đầu tư giỏn tiếp xuyờn biờn giời. Nú chỉ cỏc hoạt động mua tài sản tài chớnh của nước ngoài nhằm kiếm lời. Hỡnh thức đầu tư này khụng kốm theo việc tham gia vào cỏc hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp. Từ khỏi niệm trờn ta cú thể thấy, trong hoạt động đầu tư giỏn tiếp nước ngoài, nhà đầu tư khụng trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp phỏt hành chứng khoỏn hoặc cỏc hoạt động quản lý núi chung của cơ quan phỏt hành chứng khoỏn. Theo đú, nhà đầu tư đầu tư nhưng khụng kốm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chật, cụng nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý. Một cỏch đơn giản hơn, FPI là đầu tư tài chớnh thuần tựy trờn thị trường tài chớnh. 2.2. Đặc điểm của đầu tư giỏn tiếp nước ngoài 2.2.1. Tớnh thanh khoản cao Do mục đớch của FPI là tỷ suất lợi tức cao với một mức độ rủi ro nhất định (hoặc tỷ suất lợi tức nhất định với mức rủi ro thấp nhất) chứ khụng quan tõm đến quỏ trỡnh sỏn xuất kinh doanh giống như trong phương thức FDI, cho nờn NĐT nước ngoài sẵn sàng bỏn lại những chứng khoỏn mà họ đang nắm giữ để đầu tư sang thị trường khỏc hoặc chứng khoỏn khỏc với tỷ suất lợi tức dự tớnh cao hơn, an toàn hơn. Tớnh thanh khoản cao của FPI khiến cho hỡnh thức đầu tư này trở thành khoản mục đầu tư ngắn hạn mặc dự cố phiếu được coi là chứng khoỏn dài hạn và nhiều loại trỏi phiếu giao dịch trờn TTCK cú thời gian đỏo hạn dài hơn 1 năm. 2.2.2. Tớnh bất ổn định Mục tiờu của cỏc nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư giỏn tiếp là tỷ suất lợi tức cao mà khụng quan tõm đến quỏ trỡnh kinh doanh sản xuất. Vỡ vậy, cỏc nhà đầu tư luụn cú xu hướng thay đổi cỏc chứng khoỏn hoặc tài sản mỡnh đang sở hữu, nhằm tỡm kiếm mức lợi tức cao nhất họ cú thể đạt được với độ rủi ro thấp nhất. Việc này dẫn tới tớnh mất ổn định của dũng vốn FPI. Sự bất ổn định, trong một giới hạn nào đú cú thể cú lợi do nú làm cho thị trường tài chớnh nội địa hoạt động năng động và hiệu quả hơn, vốn đầu tư khụng ngừng được phõn bổ lại, dịch chuyển từ nơi cú tỷ suất lợi nhuận thấp sang nơi cú tỷ suất lợi nhuận cao. Tuy nhiờn, nếu điều đú xảy ra với tốc độ quỏ nhanh, những ảnh hưởng xấu đến hệ thống tài chớnh và dễ xảy ra tỡnh trạng mất ổn định trong nền kinh tế, đặc biệt là đối với những nước cú thị trường tài chớnh mới hỡnh thành, cũn non kộm, chưa sẵn sàng với những biến đổi đột ngột và bất ngờ như thị trường tài chớnh Việt Nam. 2.2.3. Tớnh dễ đảo ngược Tớnh dễ đảo ngược của dũng vốn FPI thực sự gõy tỏc động xấu đến nền kinh tế và là hệ quả tất yếu của tớnh bất ổn định. Chỉ trong một thời gian ngắn, luồng vốn FPI cú thể chuyển sang một thị trường khỏc để lại hậu quả khụn lường cho nền kinh tế. Kinh nghiệm khủng hoảng kinh tế tài chớnh của Chõu Á vào cuối thập niờn 90 của thế kỷ 20 đó cho thấy tỏc hại của sự đảo ngược dũng vốn FPI khi nền kinh tế của cỏc quốc gia này xuất hiện cỏc khoảng trống khú bự đắp, hậu quả là những nền kinh tế bong búng nhanh chúng bị sụp đổ, gõy hậu quả to lớn, khú cú thể khắc phục được trong ngắn hạn. 2.2.4. Đặc điểm khỏc -Số lượng chứng khoỏn mà cỏc cụng ty nước ngoài được mua cú thể bị khống chế ở mức độ nhất định tuỳ theo từng loại chứng khoỏn và tuỳ theo từng nước để nước nhận đầu tư kiểm soỏt khả năng chi phối doanh nghiệp của nhà đầu tư chứng khoỏn; Vớ dụ ở VN, theo Quyết định số 238/2005 QĐ-TTg ban hành ngày 29/9/2005, tỉ lệ nắm giữ tối đa cổ phiếu được niờm yết của bờn nước ngoài là 49%, đối với trỏi phiếu thỡ khụng giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với nhà đầu tư nước ngoài. - Chủ đầu tư nước ngoài khụng nắm quyền kiểm soỏt hoạt động của tổ chức phỏt hành chứng khoỏn; bờn tiếp nhận đầu tư cú quyền chủ động hoàn toàn trong kinh doanh sản xuất. Đặc điểm này cú thể suy ra từ đặc điểm trờn, bởi vỡ chủ đầu tư nước ngoài chỉ được nắm giữ một tỉ lệ chứng khoỏn tối đa nào đú mà thụi, tỉ lệ mà trờn mức đú thỡ hoạt động đầu tư của anh ta sẽ được coi là FDI tức là anh ta cú quyền kiểm soỏt hoạt động của tổ chức phỏt hành chứng khoỏn. Chỳng ta cần phõn biệt quyền kiểm soỏt và quyền sở hữu. Hai quyền này khỏc nhau. Khụng phải lỳc nào cú quyền sở hữu cũng đồng nghĩa với việc cú quyền kiểm soỏt doanh nghiệp. Vớ dụ khi mua cổ phiếu, nhà đầu tư cú quyền sở hữu doanh nghiệp tương ứng với số cổ phiếu xỏc nhận quyền sở hữu mà anh ta đó mua, tuy nhiờn anh ta cú thể khụng cú quyền kiểm soỏt doanh nghiệp. Cũn khi mua trỏi phiếu thỡ nhà đầu tư nước ngoài khụng cú quyền cả về sở hữu lẫn kiểm soỏt doanh nghiệp. - Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào loại chứng khoỏn mà nhà đầu tư mua, cú thể cố định hoặc khụng. Nếu nhà đầu tư mua trỏi phiếu thỡ sẽ được hưởng trỏi tức cố định, tuy nhiờn cũng cú những loại trỏi phiếu một phần thu nhập cố định một phần thay đổi theo kết quả sản xuất kinh doanh. Cũn nếu mua cổ phiếu thỡ sẽ được hưởng cổ tức tuỳ theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và quyết định phõn chia lợi nhuận sau mỗi kỳ kinh doanh của hội đồng cổ đụng. - Nước tiếp nhận đầu tư khụng cú khả năng, cơ hội tiếp thu cụng nghệ, kỹ thuật mỏy múc thiết bị hiện đại và kinh nghiệm quản lý vỡ kờnh thu hỳt đầu tư loại này chỉ tiếp nhận vốn bằng tiền. - Lý do đầu tư chứng khoỏn nước ngoài: Cơ cấu tương quan quốc tế: thu nhập đầu tư chứng khoỏn giữa cỏc quốc gia ớt tương quan với nhau như trong một quốc gia và phõn tỏn rủi ro Túm lại: Thu nhập, lợi nhuận trong hoạt đồng FPI khỏ ổn định và thấp hơn FDI, tuy vậy nhà đầu tư vẫn chọn nú do độ tương quan quốc tế giữa cỏc chứng khoỏn là rất thấp và chu kỡ kinh doanh giữa cỏc quốc gia thường khụng đồng bộ. Đối với nước tiếp nhận đầu tư hỡnh thức này cú cỏc ưu điểm sau: giỳp cho thị trường chứng khoỏn, một cụng cụ tài chớnh hiện đại hiện nay trờn thế giới, sụi động và phỏt triển hơn, ớt sợ bị phụ thuộc vào mặt kinh tế vỡ cỏc nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ một tỉ lệ nhỏ CK, chủ đầu tư khụng cú quyền kiểm soỏt doanh nghiệp nờn sẽ khụng sợ bị nhà ĐTNN cạnh tranh và giành độc quyền với nền kinh tế trong nước. Nhược điểm là độ ổn định khụng cao do nhà đầu tư dễ dàng bỏn chứng khoỏn khi khụng muốn đầu tư nữa. 2.3. Cỏc tỏc động của FPI đến nền kinh tế 2.3.1. Tỏc động tớch cực Làm tăng tổng vốn đầu tư giỏn tiếp -------> giỏn tiếp làm tăng tổng vốn đầu tư trực tiếp của xó hội. Dũng vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài khi đổ vào Việt Nam sẽ trực tiếp làm tăng lượng vốn đầu tư giỏn tiếp trờn thị trường vốn trong nước như một phộp cộng đương nhiờn vào tổng số dũng vốn này. Hơn nữa, khi vốn đầu tư giỏn tiếp nước gia tăng sẽ làm phỏt sinh hệ quả tớch cực gia tăng dõy chuyền đến dũng vốn đầu tư giỏn tiếp trong nước. Núi cỏch khỏc, cỏc nhà đầu tư trong nước sẽ “nhỡn gương” cỏc nhà đầu tư giỏn tiếp nước ngoài và tăng động lực bỏ vốn đầu tư giỏn tiếp của mỡnh, kết quả tổng đầu tư giỏn tiếp xó hội sẽ tăng lờn. Hơn nữa, khi dũng vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài gia tăng sẽ là một bảo đảm và tạo động lực mới hấp dẫn hơn cho cỏc nhà đầu tư khỏc mạnh dạn thụng qua cỏc quyết định đầu tư trực tiếp mới của mỡnh, kết quả là giỏn tiếp gúp phần làm tăng đầu tư trực tiếp xó hội từ phớa cỏc nhà đầu tư cả nước ngoài, cũng như trong nước. Gúp phần tớch cực vào phỏt triển thị trường tài chớnh núi riờng và hoàn thiện cỏc thể chế và cơ chế thị trường núi chung. Việc gia tăng và phỏt triển bộ phận thị trường vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài sẽ làm cho thị trường tài chớnh (đặc biệt là thị trường chứng khoỏn) trở nờn đồng bộ, cõn đối và sụi động hơn. Hơn nữa, điều kiện và như là kết quả đi kốm với sự gia tăng dũng vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài này là sự phỏt triển nở rộ cỏc định chế và dịch vụ tài chớnh - chứng khoỏn, trước hết là cỏc loại quỹ đầu tư, Cụng ty tài chớnh, và cỏc thể chế tài chớnh trung gian khỏc, cũng như cỏc dịch vụ tư vấn, bổ trợ tư phỏp và hỗ trợ kinh doanh, xỏc định hệ số tớn nhiệm, bảo hiểm, kế toỏn, kiểm toỏn và thụng tin thị trường; Đồng thời cũn kộo theo sự gia tăng yờu cầu và hiệu quả ỏp dụng cỏc nguyờn tắc cạnh tranh thị trường, trước hết trờn thị trường chứng khoỏn... Tất cả những điều này trực tiếp và giỏn tiếp gúp phần phỏt triển mạnh mẽ hơn cỏc bộ phận và tổng thể thị trường tài chớnh núi riờng, cỏc thể chế và cơ chế thị trường núi chung trong nền kinh tế chuyển đổi Việt Nam. Tăng cường cơ hội và đa dạng húa đầu tư. Gúp phần tăng cường cơ hội và đa dạng hoỏ phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhõn lực và thu nhập của đụng đảo người dõn. Việc phỏt triển thị trường vốn đầu tư giỏn tiếp cả về bề rộng và bề sõu sẽ mang lại những cơ hội mới và sự đa dạng hoỏ trong lựa chọn cỏc phương thức đầu tư cho cỏc nhà đầu tư tiềm năng nước ngoài và trong nước. Gúp phần nõng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước theo cỏc nguyờn tắc và yờu cầu của nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế. Sự gia tăng dũng vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài và phỏt triển thị trường tài chớnh sẽ đặt ra những yờu cầu mới và cũng tạo cỏc cụng cụ, khả năng mới cho quản lý nhà nước núi chung và quản lý, quản trị doanh nghiệp núi riờng. Việc quản lý và quản trị doanh nghiệp phỏt hành chứng khoỏn sẽ được thực hiện nghiờm tỳc, hiệu quả hơn do yờu cầu về bỏo cỏo tài chớnh doanh nghiệp và minh bạch hoỏ, cập nhật hoỏ thụng tin liờn quan đến cỏc chứng khoỏn mà doanh nghiệp đó và sẽ phỏt hành. Hơn nữa, về nguyờn tắc, cỏc nhà đầu tư chỉ lựa chọn đầu tư vào chứng khoỏn của cỏc doanh nghiệp đỏng tin cậy, đang và sẽ cú triển vọng, phỏt triển tốt trong tương lai. Chớnh điều này sẽ cho phộp quỏ trỡnh “chọn lọc nhõn tạo”, “bỏ phiếu” cho sự hỗ trợ và phỏt triển cỏc doanh nghiệp này trở nờn khỏch quan và phự hợp cơ chế thị trường hơn (cũn những doanh nghiệp khỏc mà chứng khoỏn của họ khụng hấp dẫn sẽ phải điều chỉnh lại định hướng và chất lượng quản trị kinh doanh, sỏp nhập hoặc giải thể). Hệ thống luật phỏp, cũng như cỏc cơ quan, bộ phận và cỏ nhõn tỏng hệ thống quản lý nhà nước liờn quan đến thị trường tài chớnh, nhất là đến đầu tư giỏn tiếp nước ngoài sẽ phải được hoàn thiện, kiện toàn và nõng cao năng lực hoạt động hơn theo yờu cầu, đặc điểm của thị trường này, cũng như theo cỏc cam kết hội nhập quốc tế. Đồng thời, thụng qua tỏc động vào thị trường tài chớnh, nhà nước sẽ đa dạng hoỏ cỏc cụng cụ và thực hiện hiệu quả việc quản lý của mỡnh theo cỏc mục tiờu lựa chọn thớch hợp. Trờn cơ sở đú, năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với nền kinh tế núi chung, thị trường tài chớnh núi riờng sẽ được cải thiện hơn. 2.3.2. Tỏc động tiờu cực Bờn cạnh những tỏc động tớch cực nờu trờn, việc gia tăng thu hỳt vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài vào Việt Nam cú thể gõy ra một số tỏc động tiờu cực sau: Làm tăng mức độ nhạy cảm và bất ổn về kinh tế cú nhõn tố nước ngoài Khỏc với FDI là nguồn vốn đầu tư lõu dài chủ yếu dưới dạng vật chất (xõy dựng nhà mỏy, mua sắm thiết bị, mỏy múc, nguyờn vật liệu dựng cho sản xuất), khú chuyển đổi hoặc thanh khoản, vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài được thực hiện dưới dạng đầu tư tài chớnh thuần tuý với cỏc chứng khoỏn cú thể chuyển đổi và mang tớnh thanh khoản cao trờn thị trường tài chớnh, nờn cỏc nhà đầu tư giỏn tiếp nước ngoài dễ dàng và nhanh chúng mở rộng hoặc thu hẹp, thậm chớ đột ngột rỳt vốn đầu tư của mỡnh về nước, hay chuyển sang đầu tư dưới dạng khỏc, ở địa phương khỏc tuỳ theo kế hoạch và mục tiờu kinh doanh của mỡnh. Trong tỡnh huống như vậy, một sự đổ vỡ, một cuộc khủng hoảng đầu tư – tài chớnh - tiền tẹ, thậm chớ là khủng hoảng kinh tế hết sức tệ hại và bất khả khỏng là hoàn toàn cú thể xảy ra đối với nước tiếp nhận đầu tư, nếu khụng cú và triển khai tốt cỏc phương ỏn phũng ngừa hiệu quả. Gia tăng nguy cơ bị mua lại, sỏt nhập, khống chế và lũng đoạn tài chớnh đối với cỏc doanh nghiệp và tổ chức phỏt hành chứng khoỏn Sự gia tăng tỷ lệ nắm giữ chứng khoỏn, nhất là cỏc cổ phiếu, cổ phần sỏng lập, được biểu quyết của cỏc nhà đầu tư giỏn tiếp nước ngoài đến một mức “vượt ngưỡng” nhất định nào đú sẽ cho phộp họ tham dự trực tiếp vào chi phối và quyết định cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh và cỏc chủ quyền khỏc của doanh nghiệp, tổ chức phỏt hành chứng khoỏn, thậm chớ lũng đoạn doanh nghiệp theo phương hướng, kế hoạch, mục tiờu riờng của mỡnh, kể cả cỏc hoạt động mua lại, sỏp nhập doanh nghiệp. Gia tăng tội phạm kinh tế quốc tế Đầu tư giỏn tiếp quốc tế khụng chỉ làm gia tăng cỏcnguy cơ và tỏc hại của cỏc hoạt động đầu cơ, lũng đoạn kinh tế vi phạm cỏc quy định phỏp lý của nước tiếp nhận đầu tư, mà cũn là mảnh đất màu mỡ sinh sụi và phỏt triển cỏc loại tội phạm kinh tế cú yếu tố nước ngoài, thậm chớ xuyờn quốc gia, như hoạt động lừa đảo, hoạt động rửa tiền, hoạt động tiếp vốn cho cỏc kinh doanh phi phỏp và hoạt động khủng bố, cựng cỏc loại tội phạm và cỏc đe doạ an ninh phi truyền thống khỏc. Sự cộng hưởng của cỏc hoạt động tội phạm và tỏc động mặt trỏi của dũng vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài kể trờn, nhất là khi chỳng diễn ra một cỏch “cú tổ chức” của giới đầu cơ hay lực lượng thự địch chớnh trị quốc tế, sẽ ớt nhiều, trực tiếp hay giỏn tiếp, trước mắt và lõu dài gõy tổn hại tới hoạt động kinh tế lành mạnh và làm tăng tớnh dễ tổn thưởng của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư trong bối cảnh toàn cầu hoỏ hiện nay; Thậm chớ trong một số trường hợp, chỳng cũn làm mất uy tớn nhà nước và gõy sụp đổ một nội cỏc Chớnh phủ. Ngoài ra, sự gia tăng dũng vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài vào Việt Nam cũn đặt ra yờu cầu Chớnh phủ và cỏc cơ quan Trung ương phải chủ động đổi mới và sử dụng hiệu quả cỏc cụng cụ quản lý kinh tế của mỡnh theo nguyờn tắc thị trường hơn, trong đú cú việc sử dụng bảo lónh nhà nước, quy định tỷ lệ và sử dụng cỏc cụng cụ dự phũng, dư nợ cũng như cỏc cụng cụ khỏc của cỏc định chế tài chớnh - tiền tệ quốc gia và địa phương. Tất cả những điều này là cần thiết để đảm bảo sự thu hỳt và khai thỏc cú hiệu quả cỏc tỏc động tớch cực của dũng vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài. 2.4. Phõn loại đầu tư giỏn tiếp nước ngoài Đầu tư cổ phiếu Đầu tư trỏi phiếu Đối tượng ĐT Cổ phiếu (Equity/Share): là chứng chỉ sở hữu (certificate of ownership) Trỏi phiếu(Bond): là chứng chỉ nợ (debt certificate) Quan hệ giữa nhà đầu tư và DN phỏt hành Quan hệ sở hữu (chủ sở hữu và đối tượng sở hữu) Chủ đầu tư là cổ đụng (share-owner)/chủ sở hữu của cụng ty Quan hệ tớn dụng (chủ nợ và con nợ-creditor &borrower) Chủ đầu tư là trỏi chủ (bond-bearer)/chủ nợ của cụng ty Thu nhập mà DN phỏt hành trả cho nhà ĐT - Cổ tức (Divident): là lợi nhuận cụng ty đợc chia tương ứng với phần vốn gúp. =>Thu nhập khụng cố định* -Trỏi tức (Interest): là lói tương ứng với phần vốn cho vay. =>Thu nhập cố định So sỏnh giữa chi phớ và thu nhập mà DN trả cho nhà ĐT (đối với 1 chứng khoỏn) -Chi phớ: giỏ thị trường (market price) (khụng phải mệnh giỏ-face value-MG) -Thu nhập: Cổ tức = TNDN x (MG/TVĐT DN) = MG x (TNDN/TVĐTDN) = MG x ROIDN -Chi phớ: giỏ thị trường (market price) (khụng phải mệnh giỏ-face value-MG) -Thu nhập: Trỏi tức = MG x lói suất trỏi phiếu Thu nhập của nhà ĐT chứng khoỏn Khụng chỉ cú cổ tức mà cũn cú thu nhập từ việc mua, bỏn chứng khoỏn (phần chờnh lệch giữa giỏ mua và giỏ bỏn-spread) Khụng chỉ cú trỏi tức mà cũn cú thu nhập từ việc mua, bỏn chứng khoỏn (phần chờnh lệch giữa giỏ mua và giỏ bỏn-spread) * Chỉ ỏp dụng với cổ phiếu thường (common stock) khụng ỏp dụng với cổ phiếu ưu đói (preferred stock) 2.4. Cỏc hỡnh thức đầu tư giỏn tiếp nước ngoài Cỏc hỡnh thức đầu tư giỏn tiếp nước ngoài bao gồm: Mua cổ phần, cổ phiếu, trỏi phiếu và cỏc loại giấy tờ cú giỏ khỏc thụng qua quỹ đầu tư chứng khoỏn hoặc thụng qua cỏc định chế tài chớnh trung gian khỏc. Vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài đổ vào cỏc nước tồn tại dưới cỏc loại quỹ hoặc cỏc cụng ty tài chớnh dưới một số dạng như: Quỹ tương hỗ Là quỹ được điều hành bởi cụng ty đầu tư nhằm huy động vốn cổ đụng và đầu tư vào chứng khoỏn, trỏi phiếu, hợp đồng option, hàng hoỏ hay cỏc chứng khoỏn trờn thị trường tiền tệ, thường phỏt hành chứng khoỏn quỹ để huy động vốn. Đõy là một loại chứng khoỏn tạo cơ hội cho cỏc nhà đầu tư nhỏ cú khả năng tiếp cận với một danh mục đầu tư đa dạng và cú một sự quản lý chuyờn mụn. Mỗi cổ đụng đều cú cơ hội được hưởng lói từ hoạt động đầu tư của quỹ nhưng đồng thời cũng phải chịu lỗ nếu như đầu tư khụng thành cụng. Quỹ trợ cấp và hưu bổng Được thành lập để tạo nguồn thu nhập cho những người về hưu và khụng cũn khả năng làm việc. Cỏc quỹ này nhận tiền đúng gúp của cụng nhõn, chủ doanh nghiệp và sử dụng nguồn ngõn quỹ cú được đầu tư vào cỏ loại trỏi phiếu chớnh phủ, trỏi phiếu kho bạc, trỏi phiếu đụ thị, đầu vào cổ phiếu, trỏi phiếu của doanh nghiệp. Cỏc loại quỹ này thường cú quy mụ nhỏ do đú việc đầu tư bị hạn chế. Cụng ty bảo hiểm Gồm bảo hiểm nhõn thọ và bảo hiểm phi nhõn thọ (bảo hiểm trỏch nhiệm và tài sản). Cỏc cụng ty bảo hiểm cú ưu điểm nổi bật là cú tiềm lực tài chớnh mạnh nờn khả năng đầu tư lớn nhưng lại cú rủi ro cao, do đặc tớnh của ngành. Cỏc tổ chức tài chớnh (Insurance Firm) Cỏc tổ chức hoặc cỏc tập đoàn kinh tế lớn khi muốn đầu tư vào thị trường nước ng