Thực trạng kinh doanh của công ty honda Việt Nam honda Airblade 2011

Công ty Honda Việt Nam (HVN) (thành lập năm 1998) trụ sở tại Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc là công ty liên doanh gồm 03 đối tác gồm: Công ty Honda Motor (Nh ật Bản – 42%) , Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%) , Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%) có trụ sở sản xuất tại hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ô tô và xe máy hiện sở hữu. Mục tiêu: Trở thành một công ty được xã hội mong muốn tồn tại bằng việc mang đến cho khách hang những sản phẩm xe máy với chất lượng hàng đầu, an toàn, thời trang với giá cả hợp lý vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng, đồng thời, thỏa mãn tốt nhất khách hàng bằng các hệ thống dịch vụ sau bán hàng

pdf27 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7928 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng kinh doanh của công ty honda Việt Nam honda Airblade 2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM 8 LỚP QTKD1/K19 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÀI TẬP NHÓM MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING NÂNG CAO LỚP CAO HỌC QTKD1 K19 – NHÓM 8 Công ty Honda Việt Nam Honda Airblade 2011 ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM 8 LỚP QTKD1/K19 2 PHẦN I:TÓM LƯỢC ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH MARKETING CÔNG TY HONDA VIỆT NAM SẢN PHẨM AIRBLADE · Tình hình thực tế, Mục tiêu & Nhiệm vụ của Công Ty Công ty Honda Việt Nam (HVN) (thành lập năm 1998) trụ sở tại Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc là công ty liên doanh gồm 03 đối tác gồm: Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%) , Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%) , Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%) có trụ sở sản xuất tại hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ô tô và xe máy hiện sở hữu. Mục tiêu: Trở thành một công ty được xã hội mong muốn tồn tại bằng việc mang đến cho khách hang những sản phẩm xe máy với chất lượng hàng đầu, an toàn, thời trang với giá cả hợp lý vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng, đồng thời, thỏa mãn tốt nhất khách hàng bằng các hệ thống dịch vụ sau bán hàng · Mô tả sản phẩm/dịch vụ: Trong dòng sản phẩm xe máy của công ty Honda Việt Nam được chia thành 2 loại chính : xe tay ga và xe số. - Xe tay ga : Air Blade , Click, Spacy 125cc - Xe số : Future Neo , Future Neo F1, Super Dream , Wave RS ,Wave RSX ,Wave RSV , Wave S ,Wave Anpha. • Air Blade : “chém gió”- Khi nghe tên sản phẩm này người tiêu dùng cũng nghĩ ngay đến kiểu dáng của nó như thế nào. Kiểu dáng thể thao và mạnh mẽ. · Mục tiêu thị trường: Thị trường mục tiêu của công ty Honda Việt nam là đối tượng những người có thu nhập từ trung bình cho tới cao. Với chính sách Marketing hợp lý: Chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, phân phối, chính sách xúc tiến đánh trúng và tâm lý người Việt với slogan”Tôi yêu Việt Nam” Honda Việt nam đã và đang chiếm lĩnh thị trường xe máy tại Việt nam. ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM 8 LỚP QTKD1/K19 3 · Các chương trình tiếp thị chủ yếu: - Qu ảng c áo: tr ên b áo, truy ền h ình, int ernet, b ưng r ôn, áp ph ích… - Khuy ến m ại: t ặng q ùa, gi ảm gi á, t ặng phi ếu mua h àng - Trưng bày tại điểm bán. - Tổ chức các buổi giới thiệu, chạy thử sản phẩm xe mới - Các chương trình khuyến khích nhà phân phối - Quan hệ công chúng - Thực hiện các hoạt động đóng góp xã hội · Ngân sách cho kế hoạch: 60 tỷ đồng - Kiểm soát: ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM 8 LỚP QTKD1/K19 4 PHẦN II: Giới thiệu công ty Honda Việt nam và sản phẩm AirBlade 2011 1. Giới thiệu công ty Công ty Honda Việt Nam (HVN) ( thành lập năm 1998) trụ sở tại Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc là công ty liên doanh gồm 03 đối tác gồm: Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%) , Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%) , Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%) có trụ sở sản xuất tại hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ô tô và xe máy hiện sở hữu: 2 nhà máy sản xuất xe máy với tổng số vốn đầu tư là $ 350,427,084, tổng số lao động là 4,935, công suất đạt 1,500,000 xe/ năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới. 1 nhà máy sản xuất ô tô với vốn đầu tư $ 60,000,000, số lao động: 408 người và công suất là 10,000 xe/ năm. Nguyên tắc hoạt động Sự phát triển của công ty luôn gắn liền với việc đóng góp xây dựng cộng đồng. Mục tiêu Trở thành một công ty được xã hội mong muốn tồn tại bằng việc mang đến cho khách hang những sản phẩm xe máy với chất lượng hàng đầu, an toàn, thời trang với giá cả hợp lý vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng, đồng thời, thỏa mãn tốt nhất khách hàng bằng các hệ thống dịch vụ sau bán hàng. Những thành tựu đạt được Dẫn đầu ngành công nghiệp xe máy Việt Nam với tổng vốn đầu tư lên hơn 400 triệu USD, sản lượng lên 1,5 triệu xe/ năm . Số lượng HEAD: 456 HEAD (đến thời điểm tháng 5 năm 2010). Sản phẩm xe máy được khách hàng yêu mến nhất với giải thưởng “Tin và Dùng” do độc giả của Thời báo Kinh tế Việt Nam(2006), Hàng Việt Nam chất lượng cao trong 9 năm(1997-2006), giải thưởng Rồng Vàng trong 6 năm liên tiếp (2001-2007) Dẫn đầu xuất khẩu 2002-2007, vinh dự trở thành nhà sản xuất xe máy duy nhất đạt danh hiệu “Doanh nghiệp xuất khẩu xuất sắc 2006”và đón nhận danh hiệu doanh nghiệp xuất khẩu uy tín 2007 do Bộ Công Thương trao tặng Đi đầu trong các hoạt động An toàn giao thông và đóng góp xã hội: ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM 8 LỚP QTKD1/K19 5 HVN đã 2 lần vinh dự được UBATGT quốc gia trao tặng bằng khen vì đã cóthành tích to lớn trong công tác ATGT (2004 – 2005). Chính phủ và lãnh đạo tỉnh Vĩnh Phúc đánh giá cao các hoạt động xã hội tích cực, như: xúc tiến hướng dẫn, tuyên truyền lái xe an toàn, hoạt động từ thiện , hỗ trợ phát triển văn hoá, giáo dục , thể thao... 2. Honda AirBlade 2011 Ngày 8/4, Honda Việt Nam đã chính thức giới thiệu Airblade FI phiên bản 2011 hoàn toàn mới tới người dùng trong nước. Như vậy sau hơn 4 năm có mặt trên thị trường thì Airblade, một trong những dòng xe tay ga được ưa chuộng nhất tại Việt Nam đã được nâng cấp thực sự cả về thiết kế tổng thể bên ngoài lẫn các tính năng bổ sung. Slogan: LIGHT UP YOURS I. Mục tiêu và các vấn đề hiện tại 1. Chiếm lĩnh thị trường xe ga tầm trung Thị trưòng xe tay ga đang trở thành miếng bánh hấp dẫn thu hút các nhà sản xuất trong nước và các công ty xuất nhập khẩu. Đối với sản phẩm trong nước hiện tại đã có một số công ty sản xuất trong nước hoạt động sản xuất và bán sản phẩm xe ga đã đạt được những thành công nhất định như Yamaha, Suzuki, SYM. Đặc biệt công ty Yamaha Motor Việt Nam với hai dòng xe tay ga được lắp ráp trong nước là Nouvo và Mio, đây là hai sản phẩm dược ưa thích trên thị trường và là hai dòng xe tay ga phổ thông được biết đến nhiều nhất, góp phần khẳng định tên tuổi của Yamaha trong lòng người tiêu dùng Việt Nam. Nouvo là dòng xe tay ga dành cho nam giới với thiết kế đẹp và ấn tượng, hướng đến khách hàng mục tiêu là giới trẻ, những thanh niên thích thể thao và tốc độ. Mio lại là dòng xe có thiết kế nhỏ gọn, tiên lợi dành cho nữ với những màu sắc trang nhã và thời thượng. Hai dòng xe này có giá khá rẻ: Nouvo có giá từ 25 đến 26 triệu, Mio thì 21 triệu. Ngoài Yamaha còn có Suzuki Việt Nam là đối thủ cạnh tranh yếu thế hơn Honda và Yamaha cũng đã cung cấp trên thị trường dòng xe Amity 125cc và Hayate cho nam giới với giá bán là 22,8 triệu đồng. SYM có thị phần khá lớn tập trung ở dòng xe nữ nhờ thành công của Attila do ra đời khá lâu, Attila là sản phẩm xe máy tay ga đầu tiên được lắp ráp trong nước và hiên tạicó thêm một số sản phẩm mới như Attila Victoria và Attila Elizabeth. Các sản phẩm xe ga nhập khẩu cũng đang được các công ty nhập khẩu từ thị trường Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan tập trung ở các sản phẩm tương tự với sản phẩm trong ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM 8 LỚP QTKD1/K19 6 nước nhưng có chất lượng và mẫu mã thiết kế theo tiêu chuẩn cao hơn như các sản phẩm ở Thái Lan, Singapo,.. tuy sản phẩm nhập khẩu chiếm ưu thế về chất lượng và kiểu dáng tuy nhiên giá sản phẩm là cao do chính sách thuế nhập khẩu. Như vậy phân khối xe ga cho nam giới vẫn còn nhiều tiềm năng do ít mẫu mã hơn so với phân khúc xe ga cho nữ giới vì vậy Honda xây dựng mục tiêu đưa Air Blade trở thành dòng xe tay ga chiếm lĩnh phân khúc dành cho nam giới với hình ảnh sản phẩm mới theo phong cách trẻ trung, nhiều điểm cải tiến so với sản phẩm cùng loại, khuếch chương những điểm nội bật, điểm khác biệt so với sản phẩm cùng loại kết hợp hình ảnh sản phẩm với hình ảnh tốt đẹp công ty đã được khẳng định trong lịch sử, phương tiện quảng cáo truyền thông hiện đại internet, mạng xã hội, diễn dàn… để từng bước đưa Air Blade chiếm lĩnh thị trường. 2. Tăng doanh thu qua cơ chế bán hàng phối hợp sản phẩm chủ lực “Bỏ đói” khách hàng hay “khan hiếm giả tạo” là các từ được nhắc nhiều đến khi nói đến sản phẩm Air Blade của Honda sau đó là các sản phẩm chiến lược sau của Honda như Lead hay PCX. Đó là thể hiện của Honda trong chiến lược phân phối hàng nhỏ giọt tạo sự khan hiếm sản phẩm chủ đích của Honda. Sau khi Air Blade đã được chú ý nhiều và là sản phẩm “hot” chủ lực thì thực hiện chiến lược phân phối theo đơn hàng nhóm (Bundle), bán sản phẩm khác đi kèm sản phẩm chủ lực như các dòng xe ware, dream truyền thống. Nếu muốn tiếp tục nhập được sản phẩm chủ lực các đại lý thuộc kênh phân phối của Honda phải tiêu thụ thêm các sản phẩm đi kèm theo nhóm sản phẩm. Chiến lược phân phối nhằm giữ được doanh thu trên các dòng xe lạc mốt, ít được ưa chuộng, còn với các cửa hàng, đại lý có thể kiếm được lợi nhuận cao dòng xe bán chạy, bù đắp phần nào lợi nhuận thấp ở dòng xe bán chậm, dùng sản phẩm chiến lược kéo doanh thu sản phẩm khác để tăng doanh thu chung. Thực hiện chính sách kéo – đẩy phù hợp không để tình trạng khan hàng, giá cao diễn ra lâu, tiến hành theo định kỳ, chu kỳ tiêu dùng nhưng việc đẩy cao tình trạng khan hàng vào mùa mua sắm cuối năm từ đó đẩy doanh thu chung sau đó nới dần nhằm thỏa mãn một phần nhu cầu khách hàng và quay vòng sản phẩm mới. PHẦN III: Phân tích SWOT công ty HonDa Việt Nam 1. Điểm Mạnh. Nguyên tắc kinh doanh của công ty ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM 8 LỚP QTKD1/K19 7 Thông điệp “Tôi yêu Việt Nam” Công ty nỗ lực cung cấp các sản phẩm chất lượng toàn cầu với giá cả hợp lý, vì sự hài lòng cao nhất của khách hàng Mở rộng năng lực sản xuất, phát triển đào tạo, chuyển giao công nghệ, thực hiện nội địa hoá, xuất khẩu và nhiều hoạt động khác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đóng góp cho sự phát triển của nền công nghiệp đất nước Tích cực tham gia vào nhiều hoạt động xã hội như hỗ trợ học sinh, sinh viên, tổ chức các chương trình văn hoá và đào tạo lái xe an toàn Sản phẩm của Honda nhấn mạnh vào sự bền bỉ, kiểu dán đa dạn, giá cả hợp lý và thân thiện với môi trường Dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế tạo xe máy 10 năm hoạt động, Công ty đã đầu tư gần 194 triệu USD cho sản xuất kinh doanh. Tính cho đến thời điểm hiện tại, công ty vẫn luôn đi đầu trong lĩnh vự cung ứng sản phẩm xe máy đến tay khách hàng. Năm 2009, tổng lượng xe máy trên toàn thị trường đạt 2,75 triệu xe, tăng 8% so với năm trước. Thị phần Honda cũng tăng, ước tính đạt khoảng 60%. Doanh số bán hàng của Honda Việt Nam đạt 1,43 triệu xe các loại (tăng 18% so với năm 2008), đạt kỷ lục bán hàng cao nhất từ khi thành lập. Được người tiêu dùng yêu mến và tin tưởng Honda Việt Nam là hãng sản xuất ô tô đứng thứ 1 mức độ thỏa mãn khách hàng về dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán hàng tại thị trường Việt Nam (kết quả khảo sát đánh giá do J.D Power châu Á - Thái Bình Dương tiến hành năm 2009) Công ty đã thành công trong việc xây dựng một hình ảnh đẹp cho mình Nhắc đến Honda Việt Nam, người tiêu dùng hẳn sẽ nghĩ ngay đến thông điệp “Tôi yêu Việt Nam”. Thông điệp như là một sự khẳng định chính sách hướng về khách hàng của công ty. Và đúng như khẳng định này, trong suốt thời gian hoạt động của mình tại Việt Nam, công ty đã có rất nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của toàn xã hội trên nhiều lĩnh vực như đóng góp vào ngân sách nhà nước, tuyên truyền an toàn giao thông và hướng dẫn lái xe an toàn, hỗ trợ phát triển giáo dục, văn hoá, nghệ thuật…Trong nhiều năm liền, sản phẩm và dịch vụ hậu mãi của Honda Việt Nam luôn được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Công ty có một đội ngũ kĩ thuật viên có trình độ cao ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM 8 LỚP QTKD1/K19 8 Công ty cũng đặc biệt chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với các khoá học thường xuyên trong công ty và các khoá đào tạo tại nước ngoài. Chiến lược định giá đúng đắn Thành công của Honda trong việc chiếm lĩnh thị trường không chỉ dựa trên mẫu mã và chất lượng sản phẩm của họ mà một phần quan trọng không kém, đó là kỹ thuật định giá của công ty Honda. Các sản phẩm của Honda luôn được định giá nhằm phù hợp với tối đa khách hàng của họ, từ những sản phẩm bình dân đáp ứng nhu cầu đi lại thiết yếu đến những sản phẩm cao cấp có giá rất cao nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng, thể hiện đẳng cấp của người sử dụng. Hệ thống phân phối của Honda rộng khắp toàn quốc và luôn hướng đến bảo vệ môi trường. Công ty Honda Việt Nam phân phối sản phẩm xe máy thông qua hệ thống cửa hàng bán hàng và dịch vụ do Honda ủy nhiệm (gọi tắt là Head). Các HEAD (Cửa hàng Honda ủy nhiệm) đều tiến hành sử dụng máy hút khí thải từ ống xả xe máy, hệ thống thu hồi dầu thải khi tiến hành sửa chữa xe và phân loại rác thải như rác sinh hoạt, rác công nghiệp, dầu nhớt hay các loại dầu khác. 2. Điểm Yếu Honda Việt Nam đã không kiểm soát được giá sản phẩm, không lưu tâm đến thị hiếu khách hàng cũng như chưa quản lý được các Head do mình uỷ nhiệm. Gần đây, người tiêu dùng vô cùng bất bình về vụ “loạn giá” các sản phẩm của công ty. Mới đây nhất là vụ “loạn giá” xe Lead. Theo giá đề xuất tại công ty Honda Việt Nam, giá chiếc xe Lead là 30.990.000 đ. Tuy nhiên giá bán của xe này trên thị trường luôn chênh lệch và triệu đồng. Giá thường thấy là 35 đến 36 triệu đồng. Vụ “loạn giá” cho thấy rõ những điểm yếu của công ty: - Tư duy bán hàng và cách thức chăm sóc khách hàng còn thấp - Không lưu tâm đến thị hiếu của khách hành. - Kiểm soát hệ thống phân phối bán lẻ của HVN còn kém - Không kiểm soát được giá thành sản phẩm. Honda chưa kiểm soát được hết trong quá trình sản xuất nên đã có tình trạng sản phẩm khi đã tung ra thị trường còn bị lỗi và phải thu hồi lại, gây ra sự hoang mang cho người tiêu dùng ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM 8 LỚP QTKD1/K19 9 3. Cơ Hội Thị trường rộng lớn và có nhiều phân khúc thị trường tiềm năng. Theo thống kê của công ty Honda Việt Nam, thị trường xe máy của Việt Nam đang tăng trưởng mạnh, tăng khoảng 20% năm và trở thành thị trường xe máy lớn thứ 4 thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia. Nguồn nhân công giá rẻ vẫn luôn hấp dẫn với bất kì doanh nghiệp nào tại Việt Nam. Số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ lớn trên 60% mở ra cơ hội tìm kiếm nguồn nhân công cho doanh nghiệp. Mở ra một hướng phát triển cho doanh nghiệp. Đi sâu phân tích cụ thể một số chỉ tiêu dân số như các yếu tố giới tính, độ tuổi, thu nhập …sẽ là những phân khúc thị trường mà doanh nghiệp cần chú ý Nhu cầu sử dụng xe máy tăng cao Kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ 60 trong các nền kinh tế thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế xét theo quy mô tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa năm 2009 và đứng thứ 133 xét theo tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa bình quân đầu người Thu nhập trung bình của người dân ở mức độ tương đối 1160$/năm. Honda Việt Nam, dòng sản phẩm xe máy cao cấp như SH với giá bán hơn 100 triệu đồng dành cho những người có thu nhập cao, dòng xe Wave với giá chỉ hơn trong khoảng từ 10- 20 triệu dành cho những người có thu nhập thấp và sử dụng xe máy chủ yếu là để phcụ vụ công việc của họ. Các dòng sản phẩm thuộc tầm trung như Future, Click, Air Blade… dành cho những người có thu nhập trung bình. Lạm phát đang có xu hướng giảm Việt Nam đẩy mạnh hợp tác quốc tế Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các nhà đầu tư tiếp cận thị trường quốc tế, có được vị thế pháp lý bình đẳng trong tranh chấp thương mại, mở cửa khu vực dịch vụ của Việt Nam. Việt Nam gia nhập WTO, hợp tác quốc tế được đẩy mạnh cũng là một cơ hội, nếu biết nắm bắt thì sẽ thu được các khoản đầu tư lớn và những hợp đồng kinh tế thu lợi nhuận cao. ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM 8 LỚP QTKD1/K19 10 4. Thách Thức Thách thức của công ty trước hết đến từ đối thủ cạnh tranh của công ty Hiện nay trên thị trường xe máy Việt Nam có các nhà cung cấp Honda Việt Nam, Yamaha Việt Nam, Suzuki, SYM... Trong đó, Honda Việt Nam chiếm khoảng 60 % thị phần, Yamaha chiếm khoảng 25%, còn lại khoảng 15% thị phần thuộc về các nhà phân phối khác. Tuy kém xa về thị phần xe máy nhưng Yamaha đang là người thách thức thị trường. Ngoài hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp với nhau là Yamaha và Honda, phân khúc này còn có sự tham gia của những liên doanh như Suzuki, SYM, các đơn vị trong nước và một nhân tố mới là Piaggio. Dù có mức đầu tư khiêm tốn 15 triệu USD vào nhà máy có diện tích 3 ha nhưng Piaggio vẫn là đối thủ đáng gờm. Với sản phẩm chính là Vespa, Piaggio là hãng đầu tiên lắp ráp xe tay ga cao cấp tại Việt Nam, tạo lợi thế về giá và hệ thống bảo hành trước các mẫu xe nhập khẩu của Honda và Yamaha Người tiêu dùng ngày càng có nhiều xu hướng lựa chọn sản phẩm. Công ty dành được thị phần lớn cũng một phần bởi danh tiếng, nhiều người tiêu dùng mua sản phẩm của Honda chỉ bởi danh tiếng lâu đời của Honda. Đây là xu hướng tiêu dùng không bền vững vì thị hiếu khách hàng thay đổi theo thời gian và chịu tác động của rất nhiều nhân tố. Hành vi mua hàng của khách hàng chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố: Nhân tố thuộc về văn hoá, nhân tố thuộc về xã hội, nhân tố thuộc về bản thân khách hàng và nhân tố thuộc về tâm lý. Hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đem đến cho Honda Việt Nam những cơ hội và cũng ẩn chứa nhiều thách thức. Mở cửa thị trường, đón nhận sự đầu tư của nước ngoài. Nhưng các doanh nghiệp Việt Nam lại đứng trước nguy cơ bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các sản phẩ của nước ngoài. Trong thời kì xe Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam với giá cực rẻ, hướng vào khách hàng có thu nhập thấp- chiếm tỷ lệ lớn trong dân số 5. Mô hình SWOT O Thị trường rộng lớn và có nhiều khúc thị trường tiềm năng Nhu cầu xe máy tăng cao T Sự cạnh tranh trên thị trường mạnh Người tiêu dùng có nhiều xu ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM 8 LỚP QTKD1/K19 11 Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao Thu nhập bình quân của người dân ở mức độ tương đối Lạm phát có xu hướng giảm Việt Nam đẩy mạnh hợp tác quốc tế hướng lựa chọn sản phẩm Hội nhập kinh tế quốc tế S Chiếm vị trí dẫn đầu về ngành sản xuất và cung ứng xe máy Được người tiêu dùng yêu mến Thương hiệu mạnh và hình ảnh của công ty Đội ngũ kĩ thuật viên có trình độ cao Sản phẩm có chất lượng tốt, bền, đa dạng các chủng loại Chiến lược giá đúng đắn Hệ thống phân phối rộng khắp và chuyên nghiệp Chất lượng phục vụ tốt Hệ thống cơ sở vật chất hiện đại Nghiên cứu cụ thể thị trường nhằm thoả mãn tối đa các phân khúc có thể (S4, S9/ O1) Mở rộng thị phần (S2, S3, S5, S7, S8/ O2) Phát huy điểm mạnh về giá để thu hút thêm khách hàng (S6/ O1, O2, O4) Lợi dụng uy tín và thương hiệu để mở rộng thị phần (S1, S2, S3/ O2, O4) Mở rộng sản xuất để đảm bảo cung ứng được nhiều sản phẩm hơn (S7, S9/ O2) Củng cố thương hiệu và niềm tin của khách hàng (S1, S2, S3/ T1, T2) Cải tiến và bổ sung thêm nhiều đặc tính cho sản phẩm (S4, S5/ T2) Giữ vững thị trường, đảm bảo sự tiện lợi nhất cho khách hàng khi lựa chọn sản phẩm (S3, S5, S7, S8/ T1) Tăng thêm thị phần, xây dựng thương hiệu mạnh và sự trung thành, yêu mến của khách hàng trước thềm hội nhập (S2, S3, S5, S8/ T3) Tận dụng chiến lược giá đúng đắn để khẳng định vị trí của công ty trên thị trường (S3, S6/T1) W Tư duy bán hàng và cách thức chăm sóc khách hàng còn thấp Không lưu tâm đến tâm lý của
Luận văn liên quan