Thực trạng quản lý chất lượng công ty cổ phần hoá dược Việt Nam

Công ty cổ phần Hoá Dược Việt Nam được thành lập theo Luật Doanh nghiệp và theo Quyết định số 4420/QĐ-BYT ngày 08 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Y Tế phê duyệt phương án Cổ phần hoá và chuyển đổi Xí nghiệp Hoá Dược thành Công ty cổ phần Hoá Dược Việt Nam. Công ty thuộc hình thức Công ty cổ phần được cổ phần từ Doanh nghiệp nhà nước, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các qui định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Tổng số vốn ngày thành lập : 5.000.000.000VNĐ(5 tỷ đồng). + Vốn thuộc sở hữu Nhà nước là : 1.250.000.000VNĐ chiếm 25% vốn điều lệ + Vốn thuộc sở hữu các cổ đông là thể đông trong công ty là : 3.600.000.000VNĐ chiếm 72% vốn điều lệ. + Vốn thuộc sở hữu các cổ đông khác ngoài công ty là : 150.000.000VNĐ chiếm 3% vốn điều lệ. + Diện tich đất, nhà xưởng : 22.000m2( 273 Tây Sơn và 192 Phố Đức Giang ). - Tổng số vốn hiện nay : 18.000.000.000VNĐ với mệnh giá 10.000VNĐ/cổ phần.

doc22 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2455 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng quản lý chất lượng công ty cổ phần hoá dược Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực trạng quản lý chất lượng công ty cổ phần hoá dược việt Nam I. Quá trình ra đời và phát triển và các điền kiện kinh doanh của Công ty cổ phần hoá dược việt Nam Quá trình hình thành và phát triển. - Tên gọi : Công ty cổ phần hoá dược việt Nam. - Tên giao dịch quốc tế : VIETNAM CHEMICO – PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY. - Ngày thành lập : 08 - 12 - 2004. - Trụ sở : 273 Phố Tây Sơn – Phường Ngã Tư Sở - Quận Đống Đa - Hà Nội. - Cơ sở 2 : 192 Phố Đức Giang – Long Biên – Hà Nội. - Tel : 35639766 – 35639852 - 38533353 - 38533502 – 365557429 - Fax : (84.4)38534148 - Website : http//www.hoaduoc.com - Email : hoaduocvn@fpt.vn Xí nghiệp Hoá Dược trước đây nằm trong xí nghiệp Hoá Dược – Thuỷ tinh, trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam, Bộ y tế. Ngày 23 tháng 9 năm 1966 được tách ra và thành lập xí nghiệp Hoá dược theo quyết định số : 165/QĐUB với toàn bộ số vốn ban đầu do ngân sách nhà nước cấp . Từ đó trở đI xí nghiệp Hoá dược là xí nghiệp quốc doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độ lập, hoạt động theo nguyên tắc : + Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của nhà nước. + Thực hiện tự chủ về sản xuất kinh doanh theo pháp luật của nhà nước và sự quản lý chuyên ngành của Bộ y tế. + Đảm bảo quan hệ đúng đắn giữa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân. Trong đó lợi ích người lao động là động lực trực tiếp. Năm 1993 Xí nghiệp Hoá dược được Bộ y tế ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số : 404/BYT-QĐ ngày 27 – 04 – 1993. Với chức năng sản xuất kinh doanh các sản phẩm sau : + Hoá chất dược dụng . + Hoá chất tinh khiết. + Hoá chất làm tá dược. + Bào chế các loại dược phẩm được Bộ y tế cho phép. + Đầu tư nghiên cứu khoa học, nghiên cứu công nghệ mới để đưa vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. + Các dịch vụ có liên quan tới ngành y tế. Công ty cổ phần Hoá Dược Việt Nam được thành lập theo Luật Doanh nghiệp và theo Quyết định số 4420/QĐ-BYT ngày 08 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Y Tế phê duyệt phương án Cổ phần hoá và chuyển đổi Xí nghiệp Hoá Dược thành Công ty cổ phần Hoá Dược Việt Nam. Công ty thuộc hình thức Công ty cổ phần được cổ phần từ Doanh nghiệp nhà nước, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các qui định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tổng số vốn ngày thành lập : 5.000.000.000VNĐ(5 tỷ đồng). + Vốn thuộc sở hữu Nhà nước là : 1.250.000.000VNĐ chiếm 25% vốn điều lệ + Vốn thuộc sở hữu các cổ đông là thể đông trong công ty là : 3.600.000.000VNĐ chiếm 72% vốn điều lệ. + Vốn thuộc sở hữu các cổ đông khác ngoài công ty là : 150.000.000VNĐ chiếm 3% vốn điều lệ. + Diện tich đất, nhà xưởng : 22.000m2( 273 Tây Sơn và 192 Phố Đức Giang ). Tổng số vốn hiện nay : 18.000.000.000VNĐ với mệnh giá 10.000VNĐ/cổ phần. + Vốn sở hữu nhà nước là : 1.666.700.000VNĐ = 9,26% + Vốn sở hữu của cổ đông thể nhân là 16.333.300.000VNĐ = 90,74% + Diện tích đất, nhà xưởng là : 72.000m2(273 Tây Sơn, 192 Đức Giang và Bắc Phù Cát). Ngành nghề kinh doanh : + Sản xuất, buôn bán, xuất nhập khẩu các loại nguyên liệu, phụ liệu, bao bì làm thuốc. + Kinh doanh dược phẩm : đông dược, thuốc y học cổ truyền dân tộc, sản xuất mua bán mỹ phẩm. Các sản phẩm dinh dưỡng, sản phẩm vệ sinh, vật tư và trang thiết bị y tế. + Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu hoá chất (Trừ hoá chất nhà nước cấm). + Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dược . + Dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, quảng cáo thương mại; + Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ khách du lịch; + Vận tảI hàng hóa, vận tảI hành khách; + Cho thuê kho, bãI, nhà xưởng, văn phòng; + MôI giới và kinh doanh bất động sản. + Sản xuất mua bán bánh kẹo, đồ uống có cồn, đồ uống không cồn và đồ uống có ga. + Sản xuất và mua bán hàng điện tủ, điện lạnh, tin học, đồ dùng cá nhân và đồ dùng gia đình. + Sản xuất mua bán phần mềm. + Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp. + Dịch vụ môI giới đầu tư, môI giới thương mại, và uỷ thác xuất nhập khẩu. + NuôI trồng, chế biến dược liệu (trừ loại nhà nước cấm). Khi cần thiết Hội đồng quản trị quyết định chuyển đổi hoặc mở rộng các ngành nghề kinh doanh của Công ty phù hợp với qui định của pháp luật. Mục tiêu của công ty, công ty được thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu hiệu quả trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm theo các chức năng và ngành nghề kinh doanh được cấp giấy phép. Đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả đạt được mục tiêu tối đa các khoản lợi nhuận, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và không ngừng phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. Nghiên cứu, thực hiện những đề tài khoa học cấp ngành, cấp Nhà nước phục vụ cho công nghiệp hoá dược và sản xuất dược phẩm. Các điền kiện kinh doanh của Công ty. 2.1. Đặc điểm tổ chức và quá trình sản xuất của Công ty. Sản xuất của Công ty cổ phần Hoá dược Việt Nam hiện đa số là các mặt hàng truyền thống đã được khảng định về chất lượng, uy tín, thương hiệu trên thị trường nội địa. Phân xưởng Hoá Dược : Từ các hoá chất công nghiệp, Phản ứng loại tạp tạo dịch, loc, tổng hợp tạo sản phẩm, vẩy rửa hoặc tinh chế để thu được sản phẩm là quá trình rất phức tạp để ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn Dược Điển Việt Nam III. Phản ứng, tổng hợp trên dây truyên bán tự động, chất lượng phụ thuộc yếu tố chủ quan của con người. Sản phẩm của Phân xưởng là Hoá chất Dược dụng : Berberin hydroclorid, Bari sulfat, Cồn 700( 900, Tuyệt đối), Calcium hydrogen phosphate BE.93, Calci carbonat, Calci lactat trihydrat, Calci clorid Tiêm, Kali clorid Tiêm, uống, Magnesi Carbonat, Magnesi trisilicat, Magnesi sulfat Tiêm, uống, Magnesi lactat, Magnesi clorid, Terpin hydrat, Cao Đặc Đinh Lăng, Cao đặc Diệp hạ châu, Taurin….Hoá chất tinh khiết, kiểm nghiệm : Alcool absolu, Calci clorid P, PA, Kali clorid P, PA, Magnesi clorid P, PA, Magnesi sulfat P, Magnesi carrbonat P, Natri cloridp, PA…. Phân xưởng Bào chế : Chưa có dây truyền sản xuất thuốc khép kín đạt tiêu chuẩn GMP, hiện đang sản xuất dây truyền bán tự động, máy móc chưa đồng bộ. Chất lượng thì phảI đạt tiêu chuẩn Dược Điển Việt Nam III, để đảm bảo chất lượng cán bộ công nhân phảI cố gắng rất nhiều. Các sản phẩm thuốc như : + Alusi viên nén, bột chứa đau dạ dày , tá tràng. + DEP (Dạng dung dịch và dạng kem) chứa các bệnh ngứa, ghẻ và phòng muối đốt. + Noscapin viên nén đóng vỉ điều trị các chứng ho. + Berberin 0.01g viên nén chứa tiêu chảy, hội chứng lỵ. + Berberin EX 0,005g viên nén chứa tiêu chảy, hội chứng lỵ. + ASA, BSI 20ml trị nấm, hắc lào, nấm ngoài da + Bari sulfat gói 110g chụp X quang dạ dày, tá tràng. + Magnesi sulfat gói 15g nhuận tràng, nhuận gan, mật. + Milian lọ 20ml chứa eczema, tràm má, chốc lở. + Nước Oxy già 3% sát trùng, tẩy uế, rửa vết thương. + Oresol gói 27,9g bù nước và điện giải. + Nabica gói 100g chứa đau dạ dày do dư acid dịch vị, + Povidon 10% chai 20ml, 90ml, 500ml sát trùng, rửa vết thương. ………. 2.2. Đặc điểm về lao động Số lượng lao động của Công ty hiện thời là 168 người với cơ cấu như sau: - Lao động nam : 103 người - Lao động nữ : 65 người Trong đó : Lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh : 85 người Lao động phục vụ : 21 người Lao động quản lý : 62 người Chất lượng lao độnng - Thạc sĩ : 1 người - Đại học Dược : 4 người - Cử nhân Kinh tế : 11 người - Kỹ sư : 11 người - Cao Đẳng : 3 người - Trung cấp : 81 người - Công nhân Kỹ thuật : 42 người - Lao động không qua đào tạo : 18 người (Trích số liệu từ phòng tổ chức hành chính) Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức Công ty đa số trẻ, đã được đào tạo ở các trường đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp khi về công ty lại được công ty bồi dương trình độ, cử đI học, được lớp anh chị đI trước hướng dẫn tận tình lên họ thích nghi và làm chủ công nghệ rất nhanh. Họ có ý chí hoài bão, muốn được cống hiến để xây dựng công ty phát triển lớn mạnh, chính vì vậy họ đã đoàn kết khắc phục mọi khó khăn để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng được các bạn hàng, khách hàng đánh giá cao. Qua đó thấy cơ cấu lao động chưa phù hợp, lao động quản lý chiếm 36,9%, lao động phục vụ chiếm 12,5%, trong khi lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh chiếm 50,6%. 2.3. Đặc điểm về vốn Công ty cổ phần Hoá dược Việt Nam hiện nay; vốn thuộc sở hữu Nhà nước là 9,26%, vốn sở hữu của cổ đông thể nhân là 90,74%, vốn vay ngân hàng 1.000.000.000VNĐ,(Bồi thường di chuyển cơ sở sản xuất ở 273 Tây Sơn 18.000.000.000VNĐ). Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008 : Tài sản cố định : 28.145.213.382VNĐ Tài sản lưu động: 15.000.000.000VNĐ. Do công ty đầu tư xây dựng, lắp đặt dây truyền mới sản xuất Hoá dược, xây dựng nhà kho, trụ sở ở 192 Đức Giang, mua đất ở Bắc Phù Cát để xây dựng khu công nghiệp Dược. Di chuyển các dây truyền sản xuất từ 273 Tây Sơn sang 192 Đức Giang… Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Hoá Dược Việt Nam trong thời gian qua. Sau hơn 4 năm cổ phần hoá, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đó là một thời gian không phảI là ngắn cũng không phảI là dài để cho Công ty cổ phần Hoá dược Việt Nam vượt qua thử thách : cổ phần hoá công nhân bậc cao lành nghề về theo chế độ 41 hơn một nửa, các đây truyền sản xuất xuống cấp, thiết bị máy móc đa số từ thập niên 60 – 70 , với toàn bộ tài sản 5tỷ đông. Khó khăn chồng chất khó khăn anh em cán bộ công nhân với tinh thần đoàn kết, ý chí khắc phục khó khăn, với mục tiêu tồn tại và phát triển của Công ty, Công ty đã đạt được những thành quả nhất định. Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau đây : Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Thực hiện % so với 2005 Thực hiện % so với 2006 Thực hiện % so với 2007 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu sản xuất - Các sản phẩm Hoá dược - Các sản phẩm Bào chế + Doanh thu kinh doanh 2. Nộp ngân sách 3. Lợi nhuận sau thuế 4.LãI cơ bản trên cổ phiếu 5. Thu nhập bình quân Tr.đ - - - - - - đ n.đ 27.514 13.510 8.710 4.800 14.004 0 780 1.000 1.250 199% 173% 181% 160% 245% 102% 100% 113.6% 36.118 15.618 9.410 6.208 20.500 434 1.203 780 1.450 131% 115% 108% 127% 146% 154% 78% 116% 60.507 25.007 16.600 8.407 35.500 1.240 2.955 1.642 1.750 167.5% 161.2% 143.6% 137% 173% 285% 245.6% 210.5% 120% (Nguồn trích: Báo cáo sản xuất kinh doanh 4năm) Qua các chỉ tiêu, số liệu trong bảng cho chúng ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Hoá dược Việt Nam có sự chuyển biến mạnh trong từng năm. Nhìn chung sự tăng trưởng của công ty khá cao. Doanh thu tăng mạnh mà lợi nhuận không cao. Thu nhập bình quân tăng nhưng so với mặt bằng xã hội còn thấp.Do công ty đang đầu tư xây dựng nhà xưởng, máy móc, công nghệ sản xuất kinh doanh mới , chi phí đầu tư lớn, công ty đang di chuyển sang cơ sở mới ảnh hưởng khá lớn lợi nhuận, dự kiến trong thời gian tới còn tăng do còn phảI đầu tư xây dựng cơ sở mới. Chính vì vậy Công ty trước mắt còn phảI gặp rất nhiều khó khăn về Tài chính, nguồn nhân lực, tìm đối tác mới. . .. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần hoá dược việt Nam Nhà cung ứng. Nguyên liệu và các sản phẩm mua vào phục vụ cho quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ được Công ty thực hiện theo các tiêu chuẩn và qui định được thiết lập và kinh nghiệm nghề nghiệp. Công ty thiết lập các qui trình cần thiết cho việc kiểm soát nguyên liệu và nguồn cung cấp từ bên ngoài để đảm bảo phù hợp với yêu cầu sử dụng và các yêu cầu của khách hàng. Các kết quả theo dõi, đánh giá nguyên liệu, dịch vụ mua ngoài kể cả các nhà cung cấp được lưu giữ. Công tác tổ chức quản lý. SƠ Đồ bộ máy tổ chức công ty Phó giám đốc sản xuất Hội đồng quản trị Phân xưởng bào chế Phân xưởng hoá dược Phòng tổ chức hành chính Phòng kiểm nghiệm Phòng kt & ncpt Phòng tc kế toán Phòng kế hoạch cung tiêu Giám đốc Phó giám đốc tài chính kế toán Phó giám đốc kinh doanh Ban kiểm soát 2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám đốc Công ty: a. Chức năng: Ban Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyết định, nghị quyết, kế hoạch của HĐQT và điều hành Công ty. b. Cơ cấu của Ban Giám đốc: Ban Giám đốc gồm có Giám đốc và các Phó Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm. c. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc: Theo qui định của Hội đồng quản trị trong văn bản Qui chế làm việc nội bộ của Công ty. 2.2 Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Giám đốc a. Báo cáo: Giám đốc Công ty b. Chức năng: Giúp Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, tài chính. c. Trách nhiệm và quyền hạn cụ thể: - Được Giám đốc uỷ quyền giải quyết những công việc trong phạm vi được uỷ quyền và phải có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện trực tiếp với Giám đốc. - Thay mặt Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ được giao khi Giám đốc vắng mặt trong phạm vi được uỷ quyền. - Tham gia các cuộc giao ban hàng tháng do Giám đốc Công ty chủ trì. - Các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công. 2.3 Chức năng, nhiệm vụ của phòng TàI chính kế toán a. Chức năng: - Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty về công tác tài chính và chế độ kế toán, thống kê theo qui định của Pháp luật và theo điều lệ của Công ty. b. Nhiệm vụ: - Thực hiện công tác quản lý tài chính của Công ty, tăng cường hiệu quả tài chính doanh nghiệp theo điều lệ Công ty và theo qui định của pháp luật - Xây dựng kế hoạch về vốn và quản lý vốn, khai thác sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần tăng vòng quay vốn - Xây dựng các kế hoạch về chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý và chi phí tiền lương … - Tổ chức hội nghị phân tích giá thành sản phẩm ít nhất mỗi năm một lần (chuẩn bị đầy đủ các số liệu, phân tích nguyên nhân tăng, giảm giá, kiến nghị biện pháp hạ giá thành sản phẩm). - Thông qua phân tích tình hình thực hiện giá thành thực tế, đề xuất với Lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý để hạ giá thành sản phẩm. - Kết hợp với Phòng kế hoạch-cung tiêu trong việc kiểm tra giá cả đầu vào, hợp đồng kinh tế và theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng. Rà soát tồn kho nguyên phụ liệu, thành phẩm, bao bì, tránh tồn đọng vốn làm thiệt hại cho Công ty. - Kết hợp với Phòng Tổ chức hành chính trong việc rà soát đơn giá tiền lương, xây dựng qui chế tiền lương, thưởng cho người lao động. - Thông qua báo cáo tình hình tài chính của quí, năm từ đó phân tích tình hình tài chính để đề xuất, tham mưu cho Ban Lãnh đạo Công ty những biện pháp quản lý để hoạt động của Công ty ngày càng hiệu quả hơn. - Không ngừng nâng cao nghiệp vụ và chuyên môn về để thực hiện công tác tài chính kế toán trong Công ty đúng pháp luật và ngày càng hiệu quả trong vai trò quản lý. - Thực hiện quyết toán và báo cáo quyết toán hàng quí, hàng năm theo tiến độ qui định. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực, chế độ kế toán. - Thực hiện thanh toán nội bộ. - Thực hiện thanh toán cho khách hàng và đối tác theo đúng hợp đồng đã ký kết. - Thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu và đốc thúc công nợ với khách hàng. - Quản lý các hợp đồng, chứng từ theo qui định. - Phối hợp với các bộ phận khác để quản lý tốt các tài sản cố định, kho tàng hàng hoá, nguyên liệu trong Công ty. Thực hiện đúng qui định về đãi ngộ người lao động theo qui định của Nhà nước, của Công ty. - Lập các báo cáo và thông tin thống kê theo chế độ qui định của Nhà nước và Công ty. - Lập hệ thống sổ sách, tài chính của Công ty theo đúng qui định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Lãnh đạo Công ty giao. 2.4 Chức năng, nhiệm vụ của phòng kĩ thuật và nghiên cứu phát triển. a. Chức năng: - Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty về công tác quản lý, đảm bảo chất lượng trong toàn bộ quá trình tạo sản phẩm của Công ty. - Nghiên cứu, phát triển sản phẩm, xây dựng và thiết lập qui trình công nghệ sản xuất phù hợp tại Công ty; nâng cấp và cải tiến sản phẩm cũ, nghiên cứu đổi mới công nghệ. b. Nhiệm vụ: - Xây dựng, áp dụng và duy trì thực hiện hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất. - Theo dõi và giám sát các phân xưởng sản xuất thực hiện đúng qui trình kĩ thuật. Nghiên cứu và lập các yêu cầu kĩ thuật đối với vật tư, nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất cho từng mặt hàng. - Nắm bắt kịp thời, xem xét sự cố kĩ thuật trong quá trình sản xuất và đề xuất biện pháp giải quyết sự cố, khắc phục, cải tiến. - Quản lý hồ sơ lô của các mặt hàng. - Kiểm tra, giám sát, xử lý sản phẩm thu hồi, trả về; giải quyết khiếu nại của khách hàng. - Tham mưu cho Ban Lãnh đạo Công ty và trực tiếp tham gia chuẩn bị điều kiện để từng bước triển khai hệ thống GMP, GLP, GSP tại các cơ sở sản xuất thích hợp của Công ty. - Thiết lập và duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng thực hiện trong sản xuất của Phân xưởng bào chế phù hợp với tiêu chuẩn GMP-WHO; Phân xưởng hoá dược phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Duy trì và thực hiện các qui định của GMP. - Xây dựng và quản lý định mức vật tư, định mức lao động theo qui trình làm việc cho từng sản phẩm. - Hướng dẫn áp dụng và huấn luyện chuyên môn theo đúng qui trình làm việc; xác định nhu cầu và tổ chức đào tạo nội bộ, bên ngoài. - Tham gia quản lý các sáng kiến cải tiến, hợp lý hoá sản xuất, xây dựng qui trình công nghệ mới, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. - Tham gia đánh giá các nhà cung ứng nguyên liệu, bao bì đóng gói. - Quản lý môi trường, nguồn nước. - Quản lý về mặt kĩ thuật các máy móc thiết bị và phương tiện đo lường phục vụ quá trình tạo sản phẩm. Quản lý tốt các trang thiết bịvà tài sản được giao. - Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu liên quan. - Nghiên cứu và phát triển sảm phẩm phù hợp với trình độ công nghệ sản xuất của Công ty. - Xây dựng qui trình sản xuất; Đăng kí mới và đăng kí lại sản phẩm, triển khai áp dụng vào sản xuất; Phối hợp với Phòng Kiểm nghiêm nghiên cứu độ ổn định và theo dõi tuổi thọ sản phẩm. - Tích cực học tập và nghiên cứu, không ngừng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. - Cập nhật văn bản pháp qui liên quan và hướng dẫn tuân thủ áp dụng tại các bộ phận liên quan. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Lãnh đạo Công ty giao. 2.5 Chức năng, nhiệm vụ của phòng kiểm nghiệm a. Chức năng: - Kiểm tra, kiểm nghiệm và xác nhận toàn bộ chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên liệu, phụ liệu đến quá trình sản xuất, phân phối tiêu thụ sản phẩm. b. Nhiệm vụ: - Đảm bảo vật tư, nguyên phụ liệu cung ứng cho sản xuất và các sản phẩm xuất xưởng đạt tiêu chuẩn qui định. - Kiểm tra, giám sát bán thành phẩm, thành phẩm, và sản phẩm hỏng sau khi xử lý. - Kiểm tra, kiểm nghiệm nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm và thành phẩm theo các tiêu chuẩn đã đăng ký. - Theo dõi chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình từ khi sản xuất, phân phối tiêu thụ tới khi hết hạn sử dụng. Theo dõi và đánh giá tuổi thọ và độ ổn định của sản phẩm; phối hợp với các bộ phận khác nâng cao chất lượng sản phẩm. - Tham gia đánh giá các nhà cung ứng nguyên liệu, bao bì đóng gói. - Kiểm tra môi trường, nguồn nước khi được yêu cầu. - Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu liên quan. - Quản lý tốt các trang thiết bịvà tài sản được giao. - Cập nhật văn bản pháp qui liên quan và hướng dẫn tuân thủ áp dụng tại các bộ phận liên quan. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Lãnh đạo Công ty giao. 2.6 Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế hoạch cung tiêu a. Chức năng: - Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty về công tác kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và cung ứng vật tư sản xuất trong Công ty. b.Nhiệm vụ: - Căn cứ vào định hướng kinh doanh, yêu cầu của thị trường, khách hàng và năng lực sản xuất của Công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất, cung ứng theo từng tháng. - Căn cứ vào kế hoạch được duyệt, giao kế hoạch sản xuất chi tiết tới từng bộ phận liên quan trong Công ty - Theo dõi việc thực hiện kế hoạch; điều độ kế hoạch sản xuất (nếu có yêu cầu từ khách hàng). Thường xuyên đôn đốc đảm bảo hoàn thành kế hoạch được giao tại từng bộ phận. Phát hiện kịp thời trường hợp mất cân đối , đề xuất giải pháp kịp thời trình Lãnh đạo nhằm hoàn thành kế hoạch chung của cả Công ty. - Phối hợp với các bộ phận liên quan triển kha
Luận văn liên quan