Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại sở chính ngân hàng techcombank

 Hệ thống: Là một tập hợp các phần tử có các mối quan hệ với nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục đích chung.  Dữ liệu: Là những mô tả về sự vật, con người và sự kiện trong thế giới mà chúng ta gặp bằng nhiều cách thể hiện khác nhau, như bằng kí tự, chữ viết, biểu tượng, âm thanh, hình ảnh…  Thông tin là dữ liệu được đặt vào một ngữ cảnh với một hình thức thích hợp và có lợi cho người sử dụng cuối cùng.  Các hoạt động thông tin: là các hoạt động xảy ra trong một hệ thống thông tin, bao gồm việc nắm bắt, xử lý, phân phối, lưu trữ, trình diễn dữ liệu và kiểm tra các hoạt động hệ thống thông tin.  Xử lý dữ liệu là các họat động tác động lên dữ liệu như tính toán, sắp xếp, so sánh, phân loại, tổng hợp… làm cho nó thay đổi về nội dung, vị trí hay cách thể hiện.  Quản lý: Quản lý được hiểu là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin thành hành động, một việc tương đương với quá trình ra quyết định

doc85 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2662 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại sở chính ngân hàng techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Mục lục 1 A.PHẦN MỞ ĐẦU 3 B. Phần nội dung 4 Chương 1 NHẬN THỨC CHUNG VỀ XÂY DỰNG HTTT KẾ TOÁN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA DÂN CƯ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 1.1 Khái quát chung về hệ thống thông tin 5 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5 1.1.2 Hệ thống thông tin 5 1.1.3 HTTT trong doanh nghiệp 7 1.1.4 Sự cần thiết xây dựng HTTT trong ngân hàng 8 1.1.5 Chu trình phát triển một HTTT 10 1.1.6 Các mô hình hệ thống biểu diễn thông tin 12 1.1.7 Các khái niệm và kí pháp sử dụng 13 1.2 Cơ sở dữ liệu (CSDL) và hệ quản trị cơ sở dữ liệu 15 1.3 Lí luận chung về công tác kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại NHTM 17 1.3.1 Khái quát chung về nguồn vốn huy động của ngân hàng 17 1.3.2 Các yêu cầu 21 1.3.3 Vai trò và nhiệm vụ 21 1.3.4 Công tác kế toán trong quản lí tiền gửi tiết kiệm của dân cư 21 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA DÂN CƯ TẠI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 30 2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank 30 2.2 Tổ chức bộ máy của ngân hàng 30 2.2.1 Chức năng,nhiệm vụ 30 2.2.2 Tổ chức bộ máy (sơ đồ tổ chức bộ máy) 30 2.3 Tổ chức công tác kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại ngân hàng 32 2.3.1 Bộ máy kế toán ( sơ đồ tổ chức kế toán) 32 2.3.2 Hình thức kế toán sử dụng 32 2.3.3 Tài khoản sử dụng 33 2.3.4 Chứng từ 33 2.3.5 Báo cáo 43 2.3.6 Trình tự hạch toán 47 2.4 Thực trạng về việc ứng dụng CNTT trong công tác kế toán tại ngân hàng 50 2.5 Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại ngân hàng 50 Chương 3 HOÀN THIỆN HTTT QUẢN LÝ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 51 3.1 Phân tích hệ thống 51 3.1.1Mục tiêu của hệ thống 51 3.1.2 Xác định yêu cầu và mô tả bài toán 51 3.1.3 Mô hình nghiệp vụ 55 3.1.4 Phân tích mô hình khái niệm - logic 58 3.1.5 Chuyển từ mô hình ER sang mô hình quan hệ 74 3.2 Thiết kế hệ thống 78 3.3 Hoàn thiện phầm mềm quản lí tiền gửi tiết kiệm 84 3.3.1 Chức nặng và menu hệ thống của chương trình 85 3.3.2 Một số form của chương trình 85 3.3.3 Báo cáo 85 3.3.4 Hướng dẫn sử dụng 85 A.PHẦN MỞ ĐẦU 1 Sự cần thiết của đề tài Quản lí tiền gửi tiết kiệm của dân cư nhằm mục đích: - Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ mọi tầng lớp dân cư - Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời hạn, lãi suất - Đàm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng 2 Mục tiêu của đề tài * Nghiệp vụ Mục tiêu xây dựng hệ thống quản lý tiền gửi tiết kiệm của dân cư như sau: - Cập nhật và quản lý đầy đủ thông tin cập nhập cũng như những thay đổi như gửi tiền vào TK, thanh toán cho khách hàng, trả lãi,... - Tính tóan chính xác các nghiệp vụ liên quan tới sự thay đổi của tiền gửi tiết kiệm của dân cư: khách hàng gửi tiền,thanh toán cho khách hàng tính lãi dự trả,thoái chi lãi,… - Lập đầy đủ các báo cáo liên quan đến tiền gửi tiết kiệm của dân cư lên Ban Giám đốc - Yêu cầu của hệ thống là khả năng truy cập dữ liệu nhanh chóng, thao tác vào ra dữ liệu đơn giản, chính xác, dễ thực hiện, có khả năng phát hiện lỗi tốt, giao diện trình bày đẹp, dễ hiểu, dễ sử dụng. * Kinh tế - Tận dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý. - Giúp Ngân hàng tiết kiệm chi phí nhờ giảm bớt đội ngũ nhân công, tiết kiệm chi phí do thất thoát, lãng phí, sai sót có thể xảy ra trong quản lý tiền gửi tiết kiệm của dân cư. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng áp dụng: Bộ phận kế toán của Ngân hàng thương mại * Phạm vi: Quy trình quản lí tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng 4 Phương pháp nghiên cứu - Điều tra phỏng vấn 5 Kết cấu đồ án B. Phần nội dung Chương 1 NHẬN THỨC CHUNG VỀ XÂY DỰNG HTTT KẾ TOÁN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA DÂN CƯ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát chung về hệ thống thông tin 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản Hệ thống: Là một tập hợp các phần tử có các mối quan hệ với nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục đích chung. Dữ liệu: Là những mô tả về sự vật, con người và sự kiện trong thế giới mà chúng ta gặp bằng nhiều cách thể hiện khác nhau, như bằng kí tự, chữ viết, biểu tượng, âm thanh, hình ảnh… Thông tin là dữ liệu được đặt vào một ngữ cảnh với một hình thức thích hợp và có lợi cho người sử dụng cuối cùng. Các hoạt động thông tin: là các hoạt động xảy ra trong một hệ thống thông tin, bao gồm việc nắm bắt, xử lý, phân phối, lưu trữ, trình diễn dữ liệu và kiểm tra các hoạt động hệ thống thông tin. Xử lý dữ liệu là các họat động tác động lên dữ liệu như tính toán, sắp xếp, so sánh, phân loại, tổng hợp… làm cho nó thay đổi về nội dung, vị trí hay cách thể hiện. Quản lý: Quản lý được hiểu là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin thành hành động, một việc tương đương với quá trình ra quyết định 1.1.2 Hệ thống thông tin Hệ thống thồng tin (HTTT) là tập những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập hợp các ràng buộc được gọi là môi trường. Kết cấu hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin bao gồm: đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc đựơc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage). Phân tích và xử lý thông tin trong tổ chức: Trong bất kì một tổ chức nào, cũng có thể xác định 3 hệ thống bao gồm: hệ thống điều khiển (quản lí), HTTT, hệ thống thực hiện. Trong đó, HTTT là thành tố không thể thiếu của một tổ chức, có vai trò là cầu nối liên kết với 2 hệ thống còn lại, bảo đảm cho tổ chức hoạt động đạt được các mục tiêu đã đề ra. Về mặt kỹ thuật, HTTT có thể được hiểu như một tập hợp của nhiều thành phần liên hệ với nhau có nhiệm vụ thu thập, quản lí, xử lí, lưu trữ và phân phối thông tin để hỗ trợ cho việc làm quyết định, phối hợp và điều hành. Về chức năng, HTTT còn có thể sản xuất ra các thông tin “chiến lược” giúp những người quản lí và hoạt động phân tích vấn đề, hình dung ra các đối tượng phức tạp, và làm ra các sản phẩm mới. Rõ ràng HTTT là một yếu tố cấu thành của một tổ chức. Nhiệm vụ cơ bản của HTTT trong tổ chức là xử lý các thông tin đầu vào, tức là thông tin dùng cho mục đích hoạt động của tổ chức nhằm chuyển chúng về một dạng trực tiếp sử dụng được: làm cho chúng trở thành hiểu được, tổng hợp hơn, truyền đạt được, hoặc có dạng đồ hoạ,... Từ đó hỗ trợ cho việc ra các quyết định và giúp nhà quản lí thực hiện các chức năng quản lí. Việc lập kế hoạch, tổ chức bố trí nhân sự với nguồn lực con người đã có, thực hiện các chức năng chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của tổ chức đều phải dựa trên cơ sở là HTTT. Ngoài ra HTTT còn trang bị cho các nhà quản lí các phương pháp kĩ thuật mới trong xử lí, phân tích và đánh giá. Vì vậy HTTT trở thành một thành phần cơ bản của một tổ chức, giữ vai trò quan trọng trong thành công của hoạt động quản lí điều hành của một tổ chức. Sự ra đời của một tổ chức kéo theo một HTTT xuất hiện. Khi chưa có máy tính, hoạt động của HTTT có thể được thực hiện trên các công nghệ thủ công như giấy, bút, bộ xử lí cơ bản là bộ óc con người. Ngày nay,do sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật, HTTT được thực hiện bằng các công cụ hiện đại của CNTT và được gọi bằng thuật ngữ “HTTT dựa trên CNTT”. Hệ thống thông tin bao gồm 2 thành phần cơ bản: Các dữ liệu: Đó là các thông tin được lưu trữ và duy trì nhằm phản ánh thực trạng hiện thời hay quá khứ của tổ chức. Các xử lý: Đó là những quá trình biến đổi thông tin. Thông thường hệ thống thông tin không tồn tại một cách riêng lẻ trong bất kỳ một tổ chức hoạt động. Theo quan điểm cấu trúc hệ thống, trong một tổ chức, HTTT là một tập hợp các HTTTchức năng, gồm: Hệ thống xử lý tác nghiệp Hệ thống thông tin quản lý Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định. Nó có mục đích xử lý và cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ các lãnh vực hoạt động: tiếp thị, sản xuất, kinh doanh sản phẩm, lao động, tài chính kế toán và các hoạt động khác. Mỗi một lãnh vực hoạt động này đều liên quan đến các mức hoạt động từ hoạt động tác nghiệp, ra các quyết định có cấu trúc, và đôi khi đòi hỏi ra các quyết định trong tình huống đột xuất, ngoại lệ và thường là các quyết định nửa cấu trúc hoặc không có cấu trúc. Điều đó có nghĩa rằng các lĩnh vực hoạt động khác nhau trong một tổ chức hoạt động đều cần có sự trợ giúp của các hệ thống thông tin chức năng khác nhau. Vì vậy, mỗi hệ thống thông tin chức năng phải thể hiện được vai trò, phương thức hoạt động cũng như sự liên thông với các hệ thống thông tin chức năng khác trong một tổ chức hoạt động.  1.1.3 HTTT trong doanh nghiệp Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức nói chung, của doanh nghiệp nói riêng, nhất là trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ chức thành một hệ thống khoa học, giúp cho các nhà quản lí có thể khai thác thông tin một cách triệt để,đem lại hiệu quả cao HTTT quản lí: Là hệ thống nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho sự quản lý, điều hành của một doanh nghiệp hay một tổ chức. Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu chứa các thông tin phản ánh tình trạng hiện thời và tình trạng kinh doanh hiện thời của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin thu thập các thông tin đến từ môi trường của doanh nghiệp, phối hợp các thông tin có trong cơ sở dữ liệu để giữ cho các thông tin ở đó luôn phản ánh đúng tình trạng hiện thời của doanh nghiệp. Một số HTTT quản lý như: - Hệ thống quản lý nhân sự - Hệ thống quản lý tiền lương. - Hệ thống quản lý vật tư. - Hệ thống quản lý tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng. - …. HTTT quản lý trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh nghiệp được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, từ đó các nhà quản lý trong doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho việc ra các quyết định kịp thời. Do đó nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. HTTT kế toán là HTTT được xây dựng để áp dụng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Nhằm làm công tác kế toán được thực hiện dễ dàng hơn,khoa học hơn,đem lại hiệu quả cao hơn. Một số HTTT kế toán :HTTT kế toán nguyên vật liệu, HTTT kế toán TSCĐ,HTTT kế toán tiền gửi tiết kiệm, HTTT kế toán cho vay… 1.1.4 Sự cần thiết xây dựng HTTT trong ngân hàng Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt,chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,hàng hóa của nó là tiền tệ.Đây là một lĩnh vực khá phức tap và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên việc xây dựng HTTT trong ngân hàng là thật sự cần thiết và phải được chú ý Do hậu quả của việc chậm trễ trong phát triển HTTT trong ngân hàng: Chi phí quản lí tăng nhanh, điều này ảnh hưởng lớn đến sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong quá trình hội nhâp Sự quá tải trong giao dịch tại các ngân hàng làm cho thời gian chờ đợi của khách hàng tăng lên Việc phân bổ nghiệp vụ chồng chéo, không khoa học làm cho việc quản lí, thiết kế đưa ra các sản phẩm dịch vụ gặp rất nhiều khó khăn Ngoài ra do hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động vẫn còn phân tán nên thông tin về khách hàng chưa được đầy đủ. Điều này dẫn đến việc huy động và sử dụng vốn của ngân hàng chưa hiệu quả Các kênh dịch vụ còn hạn chế do gửi, rút nhiều nơi. Do đó khó mở rộng các loại thẻ thanh toán, không thể quản lí tốt các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hậu quả cuối cùng là là việc tổng hợp thông tin chậm, vất vả và thiếu chính xác, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng Hội nhập kinh tế quốc tế đi liền với các cam kết quốc tế về mở rộng thị trường tài chính, cho phép cac ngân hàng quốc tế được hoạt động và đối xử bình đẳng như ngân hàng trong nước, tạo ra sức ép lớn đối với hệ thống ngân hàng trong thời gian tới. Hệ thống ngân hàng chưa tạo dựng được một HTTT có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả cho phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, lãi suất, tín dụng, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, vốn là một trong những yếu tố tiên quyết tác động đến quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nên kinh tế. Cho nên việc tạo lập, tổ chức, quản lí vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, không chỉ với riêng NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế. Đặc biệt trong đó nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng phù hợp với xu hướng tăng trưởng và ổn định của nề kinh tế,việc cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng với việc gia tăng nhu cầu thanh toán của dân cư. Trong các nguồn vốn huy động của NHTM, hình thức huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. NHTM nào cũng có hình thức huy động vốn này và số lượng lớn. Điều đó đặt ra trong công tác kế toán và quản lí nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư ở các NHTM những yêu cầu ngày càng cao 1.1.5 Chu trình phát triển một HTTT Vòng đời phát triển một hệ thống thông tin có thể được hiểu là quá trình phát triển một hệ thống thông tin từ lúc nó sinh ra cho đến lúc nó tàn lụi. Một trong những mô hình vòng đời phát triển hệ thống thông tin điển hình là mô hình thác nước. Mô hình này gồm các pha: khởi tạo và lập kế hoạch, phân tích, thiết kế, triển khai, vận hành và bảo trì. Ở mỗi pha đều có cái vào và cái ra. Ở cuối mỗi pha cần đạt đến một cột mốc được đánh dấu bằng những tài liệu cần được tạo ra để các bộ phận quản lý xem xét, đánh giá và phê duyệt hay chuyển giao cho khách hàng. 1.1.5.1 Khởi tạo và lập kế hoạch dự án Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là phát hiện ban đầu chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ hội của nó, trình bày rõ lý do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển HTTT. Tiếp đến là xác định phạm vi cho hệ thống dự kiến. Một kế hoạch dự án phát triển HTTT được dự kiến về cơ bản được mô tả theo vòng đời phát triển hệ thống, đồng thời cũng đưa ra ước lượng thời gian và các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện nó. Hệ thống dự kiến phải giải quyết được những vấn đề đặt ra của tổ chức hay tận dụng được những cơ hội có thể trong tương lai mà tổ chức gặp, và cũng phải xác định chi phí phát triển hệ thống và lợi ích mà nó sẽ mang lại cho tổ chức. 1.1.5.2 Phân tích hệ thống Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, nó cung cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công việc - Xác định và phân tích yêu cầu: Chính là những gì mà người sử dụng mong đợi hệ thống sẽ mang lại Người thiết kế phải mô tả lại hoạt động nghiệp vụ của hệ thống, làm rõ các yêu cầu của hệ thống cần xây dựng và mô tả yêu cầu theo một cách đặc biệt - Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên trong, bên ngoài và những giới hạn đặt lên các dịch vụ cần thực hiện - Tìm các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra, so sánh để lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất đáp ứng các yêu cầu với chi phí, nguồn lực, thời gian và kĩ thuật cho phép để tổ chức thông qua. 1.1.5.3 Thiết kế hệ thống Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông tin để đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên - Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kỳ hệ thống phần cứng và phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực - Thiết kế vật lý: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những thao tác và thiết bị vật lý cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lý và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc file tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần được xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống 1.1.5.4 Lập trình và kiểm thử. - Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng) - Chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm) - Kiểm thử hệ thống cho đến khi đạt yêu cầu đề ra, từ kiểm thử các module chức năng, các hệ thống và nghiệm thu cuối cùng 1.1.5.5 Cài đặt, vận hành và bảo trì. - Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống - Cài đặt phần mềm - Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ thống quản lý và bảo trì. - Viết tài liệu và tổ chức đào tạo - Đưa vào vận hành - Bảo trì hệ thống, gồm có: Sửa lỗi, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống. 1.1.6 Các mô hình hệ thống biểu diễn thông tin Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả nhiều cách khác nhau tùy theo quan điểm của người mô tả. Có 3 mô hình đã được đề cập tới để mô tả cùng một hệ thống thông tin, đó là mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong. 1.1.6.1 Mô hình logic Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì? Dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà nó hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi “cái gì?” và “để làm gì?” nó không quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu được xử lý. 1.1.6.2 Mô hình vật lý ngoài Mô hình vật lý ngoài chú ý những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mô hình này cũng chú ý đến mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xảy ra. Nó trả lời câu hỏi: Cái gì? Ai? Ở đâu? Khi nào? 1.1.6.3 Mô hình vật lý trong Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống, tuy nhiên không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật. Chẳng hạn, đó là những thông tin liên quan tới trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ thống, dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc của các chương trình và ngôn ngữ thể hiện mô hình giải đáp câu hỏi: Như thế nào? Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết quả của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là kết quả của góc nhìn sử dụng và mô hình vật lý trong là kết quả của mô hình kỹ thuật. Ba mô hình trên có độ ổn định khác nhau, mô hình logic là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là hay biến đổi nhất. 1.1.7 Các khái niệm và kí pháp sử dụng Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là 2 công cụ thường dùng nhất để phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Chúng thực hiện hai mức mô hình và hai góc nhìn động và tĩnh về hệ thống. Sơ đồ luồng thông tin (IFD) Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằ
Luận văn liên quan