Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI

MỤC LỤC Trang Danh mục viết tắt2 Danh mục sơ đồ bảng biểu3 Lời mở đầu5 Phần 1. Tổng quan về công ty cổ phần6 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty6 1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty11 1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty12 Phần 2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI13 2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán13 2.2.Đặc điểm vận dụng các chế độ, chính sách kế toán14 2.3.Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu17 2.4.Quy trình lập báo cáo tài chính47 Phần 3. Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại công ty51 3.1.Những ưu điểm51 3.2.Những tồn tại và nguyên nhân52 3.3.Kiến nghị54 Kết luận57 Danh mục tài liệu tham khảo58 Phần 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ VIỄN THÔNG HTI. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI là công ty cổ phần được thành lập năm 2007 cùng với sự góp vốn của năm thành viên trong hội đồng quản trị không có vốn của nhà nước. Với phương châm kinh doanh: “Sự hài lòng của khách hàng là niềm vui của công ty”. Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ DI ĐỘNG HTI. Tên giao dịch: HTI TELECOMMUNICATION AND MOBILE SERVICES JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: HTI MOBILE.,JSC Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103015861 ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngành nghề kinh doanh của công ty là:  Sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin;  Kinh doanh, phân phối linh kiện, thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng, các loại máy móc công nghiệp và thiết bị công nghệ cao;  Tư vấn, lắp đặt và mua bán thiết bị điện, tự động hóa, viễn thông, cơ điện lạnh, phòng cháy chữa cháy và kỹ thuật bảo vệ, quan sát;  Tư vấn, lắp đặt và mua bán các trang thiết bị và phần mềm bảo mật mạng lưới viễn thông và công nghệ thông tin;  Tư vấn, đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, điều khiển, tự động hóa;  Mua bán và phân phối các loại thiết bị di động, bao gồm; điện thoại di động, bộ đàm, máy chụp ảnh, máy quay phim, máy tính, máy nghe nhạc;  Sản xuất phần mềm tin học;  Cung cấp dịch vụ thiết lập, khai thác cơ sở dữ liệu, dịch vụ lưu trữ và xử lý dữ liệu;  Tư vấn xây dựng, cung cấp các dịch vụ nội dung và các dụch vụ giá trị gia tăng;  Dịch vụ truyền thông đa phương tiện;  Dịch vụ thông tin giải trí với truyền hình;  Dịch vụ bình chọn giải trí trên các phương tiện thông tin đại chúng;  Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo;  Tổ chức các sứ kiện;  Kinh doanh các khu vui chơi giải trí ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar), dịch vụ và sản phẩm phục vụ vui chơi giải trí, các sản phẩm quà tặng;  Kinh doanh siêu thị;  Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách (bao gồm cả khách du lịch) bằng xe ô tô;  Dịch vụ lắp đặt, thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì các máy móc thiết bị công ty kinh doanh;  In và các dịch vụ liên quan đến in theo quy định của pháp luật hiện hành;  Xây dựng các công trình viễn thông, công nghệ thông tin, công trình hạ tầng cơ sở; Trụ sở của công ty tại số 116, phố Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, TP Hà Nội. Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND Chịu trách nhiệm trước pháp luật: Tổng giám đốc: Đoàn Ngọc Phương. Thành viên:  Liên hiệp sản xuất công nghệ cao viễn thông tin học; Đại diện: Trần Thị Bạch Tuyết.  Công ty cổ phần công nghệ cao H.I.T; Đại diện Trương Thế Phương.  Đoàn Ngọc Phương.  Trần Thị Nguyệt.  Nguyễn Văn Lợi. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Trước khi chuyển đổi doanh nghiệp sang loại hình công ty cổ phần vào ngày 14 tháng 2 năm 2007 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103015861 ngày của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội công ty thuộc loại hình công ty TNHH. Từ khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cho tới nay doanh nghiệp đã có những thay đổi đáng kể. Cụ thể như sau: Năng lực tài chính: Nguồn tài chính của công ty chủ yếu là nguồn vốn góp của các thành viên và vốn vay từ ngân hàng. Vốn cho kinh doanh hiện nay thường được huy động bằng cách bổ sung thêm vốn góp, nhưng chủ yếu là vốn huy động từ nguồn vay ngắn hạn ngân hàng. Tình hình lao động: Do là một công ty cổ phần có quy mô nhỏ nên số lao động của công ty hiện tại chỉ có khoảng 45 lao động trong đó bao gồm cả giám đốc. Lao động công ty chủ yếu là cử nhân kinh tế và kỹ sư với mức lương bình quân là 2.300.000VND/tháng.

doc58 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4074 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang Danh mục viết tắt 2 Danh mục sơ đồ bảng biểu 3 Lời mở đầu 5 Phần 1. Tổng quan về công ty cổ phần 6 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 6 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 11 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 12 Phần 2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI 13 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 13 Đặc điểm vận dụng các chế độ, chính sách kế toán 14 Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu 17 Quy trình lập báo cáo tài chính 47 Phần 3. Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại công ty 51 Những ưu điểm 51 Những tồn tại và nguyên nhân 52 Kiến nghị 54 Kết luận 57 Danh mục tài liệu tham khảo 58 DANH MỤC VIẾT TẮT CP : Cổ Phần TW: Trung ương QĐ: Quyết định CĐKT: Chế độ kế toán BTC: Bộ tài chính TK: Tài khoản GTGT: Giá trị gia tăng CTGS: Chứng từ ghi sổ VNĐ: Việt Nam Đồng DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty Sơ đồ 04: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ TSCĐ Sơ đồ 06: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC Sơ đồ 07: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL, CCDC Sơ đồ 08: Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song Sơ đồ 09: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ NVL, CCDC Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền mặt. Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ TGNH. Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ thanh toán. Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ lương và các khoản trích theo lương. Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Sơ đồ 15: Quy trình lập BCTC Bảng 01: Bảng quỹ tiền lương công ty Bảng 02: Bảng cân đối kế toán cuối năm 2006 và 2007 Bảng 03: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 và 2007 Bảng 04: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào sổ quỹ. Bảng 05: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào chứng từ ghi sổ. Bảng 06: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào sổ cái TK 111 Bảng 07: Phiếu chi tiền mặt. Bảng 08: Phản ảnh phiếu chi vào sổ quỹ Bảng 09: Lập chứng từ ghi sổ chi tiền mặt Bảng 10: Bảng kê nộp séc Bảng 11: Mẫu sao kê tài khoản chi tiết Bảng 12: Phản ảnh nghiệp vụ tăng tiền gửi VNĐ vào sổ tiền gửi ngân hàng Bảng 13: Chứng từ ghi sổ Nợ TK112 Bảng 14:Phản ảnh nghiệp vụ tăng tiền gửi vào sổ cái TK112 Bảng 15: Lệnh chi Bảng 16: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm tiền gửi VNĐ vào sổ chi tiết tiền gửi Bảng 17: Chứng từ ghi sổ Có TK112 Bảng 18: Mẫu sổ chi tiết chi phí SXKD LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đây, với những tăng trưởng ấn tượng và bứt phá ngoạn mục, viễn thông Việt Nam trở thành một trong những ngành kinh tế đầu tàu, thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư nước ngoài. Khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, các doanh nghiệp (DN) viễn thông cũng như các DN cung cấp dịch vụ viễn thông Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức. Trước tình hình đó để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có những phương pháp quản lý có hiệu quả tình hình sản xuất kinh doanh. Và công tác kế toán với nhiệm vụ cơ bản là cung cấp thông tin về kinh tế tài chính cho những người ra quyết định; là công cụ có hiệu quả trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về cung ứng, dự trữ và sử dụng tài sản từng loại trong quan hệ với nguồn hình thành từng loại tài sản đó, góp phần bảo vệ tài sản; giám sát tình hình kinh doanh của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả tình hình kinh doanh, hiệu quả nguồn vốn; theo dõi tình hình huy động và sử dụng, giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, các nghĩa vụ với Nhà nước, với các đơn vị bạn. Bởi những lý do đó mà công tác kế toán có vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, cũng chính vì vậy mà công tác kế toán được đặt lên hàng đầu trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức quan trọng của công tác hạch toán và quản lý cùng với thời gian kiến tập tại công ty em đã được các anh chị ở công ty và thày giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang tận tình giúp đỡ, em đã có thể hiểu sâu sắc về công ty nói chung, công tác kế toán nói riêng. Những kiến thức tích lũy trong quá trình kiến tập em xin được trình bày trong báo cáo kiến tập này. Nội dung báo cáo gồm 3 phần: Phần 1. Tổng quan về Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI. Phần 2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty. Phần 3. Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại công ty. NỘI DUNG Phần 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ VIỄN THÔNG HTI. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI là công ty cổ phần được thành lập năm 2007 cùng với sự góp vốn của năm thành viên trong hội đồng quản trị không có vốn của nhà nước. Với phương châm kinh doanh: “Sự hài lòng của khách hàng là niềm vui của công ty”. Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ DI ĐỘNG HTI. Tên giao dịch: HTI TELECOMMUNICATION AND MOBILE SERVICES JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: HTI MOBILE.,JSC Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103015861 ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngành nghề kinh doanh của công ty là: Sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin; Kinh doanh, phân phối linh kiện, thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng, các loại máy móc công nghiệp và thiết bị công nghệ cao; Tư vấn, lắp đặt và mua bán thiết bị điện, tự động hóa, viễn thông, cơ điện lạnh, phòng cháy chữa cháy và kỹ thuật bảo vệ, quan sát; Tư vấn, lắp đặt và mua bán các trang thiết bị và phần mềm bảo mật mạng lưới viễn thông và công nghệ thông tin; Tư vấn, đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, điều khiển, tự động hóa; Mua bán và phân phối các loại thiết bị di động, bao gồm; điện thoại di động, bộ đàm, máy chụp ảnh, máy quay phim, máy tính, máy nghe nhạc; Sản xuất phần mềm tin học; Cung cấp dịch vụ thiết lập, khai thác cơ sở dữ liệu, dịch vụ lưu trữ và xử lý dữ liệu; Tư vấn xây dựng, cung cấp các dịch vụ nội dung và các dụch vụ giá trị gia tăng; Dịch vụ truyền thông đa phương tiện; Dịch vụ thông tin giải trí với truyền hình; Dịch vụ bình chọn giải trí trên các phương tiện thông tin đại chúng; Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo; Tổ chức các sứ kiện; Kinh doanh các khu vui chơi giải trí ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar), dịch vụ và sản phẩm phục vụ vui chơi giải trí, các sản phẩm quà tặng; Kinh doanh siêu thị; Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách (bao gồm cả khách du lịch) bằng xe ô tô; Dịch vụ lắp đặt, thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì các máy móc thiết bị công ty kinh doanh; In và các dịch vụ liên quan đến in theo quy định của pháp luật hiện hành; Xây dựng các công trình viễn thông, công nghệ thông tin, công trình hạ tầng cơ sở; Trụ sở của công ty tại số 116, phố Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, TP Hà Nội. Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND Chịu trách nhiệm trước pháp luật: Tổng giám đốc: Đoàn Ngọc Phương. Thành viên: Liên hiệp sản xuất công nghệ cao viễn thông tin học; Đại diện: Trần Thị Bạch Tuyết. Công ty cổ phần công nghệ cao H.I.T; Đại diện Trương Thế Phương. Đoàn Ngọc Phương. Trần Thị Nguyệt. Nguyễn Văn Lợi. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Trước khi chuyển đổi doanh nghiệp sang loại hình công ty cổ phần vào ngày 14 tháng 2 năm 2007 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103015861 ngày của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội công ty thuộc loại hình công ty TNHH. Từ khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cho tới nay doanh nghiệp đã có những thay đổi đáng kể. Cụ thể như sau: Năng lực tài chính: Nguồn tài chính của công ty chủ yếu là nguồn vốn góp của các thành viên và vốn vay từ ngân hàng. Vốn cho kinh doanh hiện nay thường được huy động bằng cách bổ sung thêm vốn góp, nhưng chủ yếu là vốn huy động từ nguồn vay ngắn hạn ngân hàng. Tình hình lao động: Do là một công ty cổ phần có quy mô nhỏ nên số lao động của công ty hiện tại chỉ có khoảng 45 lao động trong đó bao gồm cả giám đốc. Lao động công ty chủ yếu là cử nhân kinh tế và kỹ sư với mức lương bình quân là 2.300.000VND/tháng. Chỉ tiêu  Năm    2005  2006  2007   Tổng quỹ tiền lương (đồng)  324.000.000  600.000.000  1.104.000.000   Lao động bình quân (người)  15  25  40   Thu nhập bình quân (triệu đồng/tháng)  1.800.000  2.000.000  2.300.000   Bảng 01: Bảng quỹ tiền lương công ty Ta thấy mức lương bình quân của lao động tại công ty có xu hướng tăng qua các năm, ngay cả khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CUỐI NĂM 2006, 2007: CHỈ TIÊU  MÃ SỐ  NĂM     2006  2007   TÀI SẢN      I. TÀI SẢN NGẮN HẠN  100  4.005.776.800  4.248.036.377   1. Tiền mặt tại quỹ  110  15.954.000  210.810.500   2. Tiền gửi Ngân hàng  111  320.840.195  360.185.632   3. Đầu tư tài chính ngắn hạn  112     4.Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn(*)  113     5. Phải thu của khách hàng  114  1.380.698.783  1.810.530.865   6. Các khoản phải thu khác  115  90.128.320  55.630.982   7. Dự phòng phải thu khó đòi ngắn hạn(*)  116     8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ  117     9. Hàng tồn kho  118  2.198.163.502  1.810.878.398   10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)  129     11. Tài sản lưu động khác  120     II. TÀI SẢN DÀI HẠN  200  420.869.500  544.629.690   1. Tài sản cố định  210  420.869.500  544.629.690   - Nguyên giá  211  460.386.630  498.982.365   - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  212  (39.517.130)  (45.647.325)   2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn  213     Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (*)  214     4. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang  215     5. Chi phí trả trước dài hạn  216     CỘNG TÀI SẢN (250=100+200)  250  4.426.646.300  4.792.666.067   NGUỒN VỐN      I. NỢ PHẢI TRẢ  300  801.520.980  587280022   1. Nợ ngắn hạn  310  940.880.920  743.910.240   - Vay ngắn hạn  311  690.428.530  580.735.290   - Phải trả cho người bán  312  250.452.390  163.174.950   - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước  313  (139.359.940)  (156.630.218)   - Phải trả người lao động  314     - Các khoản phải trả ngắn hạn khác  315     2. Nợ dài hạn  316     - Vay dài hạn  317     - Nợ dài hạn  318     II. VỐN CHỦ SỞ HỮU  400  3.625.125.320  4.205.386.045   1. Nguồn vốn kinh doanh  410  3.000.000.000  3.000.000.000   - Vốn góp  411  3.000.000.000  3.000.000.000   - Thặng dư vốn  412     - Vốn khác  413     2. Lợi nhuận tích luỹ  414     3. Cổ phiếu mua lại (*)  415     4. Chênh lệch tỷ giá  416     5. Các quỹ của doanh nghiệp  417     Trong đó - Quỹ khen thưởng, phúc lợi  418     6. Lợi nhuận chưa phân phối  419  625.125.320  1.205.386.045   CỘNG NGUỒN VỐN (430=300+400)  430  4.426.646.300  4.792.666.067   Bảng 02. Bảng cân đối kế toán cuối năm 2006, 2007 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: CHỈ TIÊU  MÃ SỐ  NĂM     2006  2007   1. Doanh thu thuần  11  4.986.650.320  5.895.786.535   2. Giá vốn hàng bán  12  3.865.742.545  4.203.354.420   3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ  13  1.120.907.775  1.692.432.115   4. Chi phí quản lý kinh doanh  14  207.600.601  297.256.618   5. Chi phí tài chính  15  64.630.504  40.959.827   6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20 = 13- 14- 15)  20  848.676.670  902.215.670   7. Thu nhập khác  21  19.552.941  319.931.645   8. Chi phí khác  22     9. Tổng lợi nhuận kế toán (30 = 20+21-22)  30  868.229.611  1.674.147.285   10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp  60  243.104.291  468.761.240   11. Lợi nhuận sau thuế (70 = 30 – 60)  70  625.125.320  1.205.386.045   Bảng 03: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 và 2007 Căn cứ vào Bảng CĐKT và Báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong vòng hai năm gần đây khá tốt: lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2007 tăng 806 triệu so với năm 2006, tương ứng tốc độ tăng 92,8%. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách khá cao (năm 2006 khoảng 243 triệu, năm 2007 là 469 triệu), mức thuế đóng góp và lợi nhuận năm 2007 tăng khá lớn (lợi nhuận sau thuế tăng khoảng 580 triệu. 1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Hoat động chính của công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI là cung cấp dịch vụ. Công ty nhập các thiết bị dưới dạng vật tu cùng công nghệ tiên tiến của các hang nươc ngoài cho các dự án mạng viễn thông quốc gia. Do vậy quy trình sản xuất chủ yếu được thể hiện qua các sản phẩm dịch vụ đặc trưng của công ty. Dịch vụ lắp ráp các linh kiện điện tử: Đây là loại hình mang lại nhiều lợi ích cho công ty cả về mặt kinh tế và kỹ thuật. Đứng trên góc độ kinh tế, nếu như nhập khẩu dưới dạng CKD ( nhập đồng bộ cả khối đã lắp ráp hoàn chỉnh) thì giá sẽ cao hơn nhiều so với nhập khẩu SKD ( nhập linh kiện dưới dạng tháo rời) và khi sử dụng sẽ không khai thác được hết tính năng dẫn đến lãng phí. Kh công ty tiến hành nhập SKD sau đó mới lắp ráp hoàn chỉnh đã khiến cho giá thiết bị nhập khẩu và giá dịch vụ kỹ thuật giảm, ngoài ra việc lắp ráp này giúp công ty chủ động trong bảo hành, bảo dưỡng, giúp đội ngũ nhân viên kỹ thuật có kỹ năng và hiểu biết chuyên sâu. Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật: Dịch vụ này mang lại một nguồn thu lớn. Dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì: Đây là một hoạt động dịch vụ vô cùng quan trọng, nó đem tới sự an tâm của khách hàng khi mua hàng của công ty. Do chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động bao gồm cả mua hàng và tiêu thụ hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hóa phần lớn được thể hiện ở hình thức cung cấp hàng cho các công trình và cung cấp hàng cho các đại lý. Hàng hoá sau khi nhập về, mua về được lưu trữ tại kho, sau đó được đưa tới các điểm tiêu thụ. Thị trường đầu ra của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động tập trung ở trong nước. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Chủ trương của công ty là tổ chức mô hình theo nguyên tắc gọn nhẹ và có hiệu quả. Các phòng ban của công ty được kiện toàn tổ chức, bố trí lại với những cán bộ chủ chốt, có trình độ chuyên môn đảm đương tốt nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ kĩ thuật, chuyên viên, công nhânluôn được đào tạo, nâng cao trình độ, sắp xếp theo năng lực để họ có những điều kiện áp dụng tư duy, sáng tạo trong công việc, phát huy toàn bộ sức mạnh tổng hợp của công ty để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Là một công ty cổ phần, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý một cấp. Có thể khái quát bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI theo sơ đồ sau:  Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý Ban giám đốc gồm: Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện pháp lý, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về quản lý và điều hành của công ty trong phạm vi quyền hành và nghĩa vụ điều lệ của công ty, các văn bản quy định khác và quy định của pháp luật. Tổng giám đốc là người quản lý và điều hành cao nhất, trực tiếp điều hành sản xuất tới từng phòng ban bao gồm phụ trách chung và phụ trách công việc tổ chức, lao động, tiền lương, kế toán thống kê. Ngoài Tổng giám đốc còn có thể ủy quyền cho Phó tổng giám đốc khi gặp những công việc đột xuất. Phòng tài chính kế toán: Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc và có trách nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản , sự biến dộng của tài sản trong quan hệ với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính sách kịp thời thông tin, tình hình tài chính phục vụ công tác ra quyết định của Giám đốc và các nhà quản lý. Tham mưu cho giám dốc công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chức từ sổ sách chi tiêu văn phòng Phòng kinh doanh: Đứng đầu là giám đốc có chức năng và nhiệm vụ thiết lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý, điều hòa hoạt động của các phòng ban lên kế hoạch về nhân sự của công ty và quản trị công tác hành chính hàng ngày. Phòng kỹ thuật và công nghê: có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề kĩ thuật cho công ty. Trung tâm dịch vụ khách hàng: Cung cấp sản phẩm cũng nhu trực tiếp tư vấn các vấn đề mà khách hàng quan tâm. * * * * Phần 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY. 2.1. Đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán  Sơ đồ 02. Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung để phù hơp với có cấu quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả. Phòng kế toán tài chính của công ty gồm 5 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Kế toán trưởng: là người giúp tổng giám đốc tổ chức bộ máy kế toán trong công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc công ty. Kế toán trưởng là người phụ trách chung, có trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ đạo thống nhất công tác kế toán thống kê tài chính trong công ty. Phó phòng kế toán tài chính – kế toán ngân hàng và chi tiết: có nhiệm vụ trực tiếp giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi công tác. Thực hiện thanh toán nội bộ cho cán bộ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, các chứng từ hóa đơn chi tiêu hành chính, tiền mặt và chuyển khoản… Kế toán tổng hợp – Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi, tính khấu hao TSCĐ cho toàn bộ TSCĐ hiện công ty đang nắm giữ và sử dụng. Lập báo cáo cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính, cân đối tài khoản định kỳ, báo cáo về các sự vụ kế toán. Kế toán thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm. Tổng hợp doanh thu tính thuế với cơ quan nhà nước hàng tháng… Kế toán vật tư kiêm kế toán quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi tiền quỹ của công ty và mọi chức trách thủ quỹ; quản lý quỹ, ghi chép đối chiếu các nghiệp vụ nhập – xuất – tồn quỹ vật tư hàng hóa, làm thẻ vật tư, thường xuyên đối chiếu với kho để khớp số dư. 2.2. Đặc điểm vận dụng các chế độ, chính sách kế toán Kỳ kế toán: kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Tuy nhiên do doanh nghiệp chính thức chuyển đổi sang công ty cổ phần từ ngày 14/02/2007, nên kỳ ké toán đầu tiên của công ty cổ phần bắt đầu từ thời điểm tại ngày 14/02/2007 đến ngày 31/12/2007. Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam. Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố. Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hàng tồn kho của công ty được ghi sổ theo giá gốc, giá trị hàng tồn kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ được xác điịnh theo phương pháp giá đích danh. Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản
Luận văn liên quan