Tiềm năng phát triển của các công ty tài chính tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng GDP luôn ở mức cao của thế giới. Trong sự phát triển vượt bậc ấy, không thể không kể đến công lao của các kênh lýu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế. Các kênh tài chính này đóng vai trò to lớn trong việc phân phối hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đến lượt nó, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng kéo theo sự phát triển của cả hệ thống tài chính nói chung và của thị trường tài chính, trung gian tài chính nói riêng. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập cũng là một yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam trong đó có sự phát triển mạnh mẽ của các trung gian tài chính. Các trung gian tài chính với những ưu thế về quy mô hoạt động, tính chuyên nghiệp và các dịch vụ tài chính đặc thù ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc lýu chuyển vốn trong nền kinh tế. Sự phát triển của kênh dẫn vốn gián tiếp này được biểu hiện qua một thực tế rằng ngày càng nhiều các loại hình trung gian tài chính ra đời và hoạt động tại Việt Nam; một trong số đó là các Công ty Tài chính. Đây là một loại hình trung gian tài chính khá mới ở nước ta và đã có sự tăng nhanh về số lượng trong 10 năm trở lại đây. Vậy vấn đề đặt ra là, các Công ty Tài chính này đã thành lập và đang hoạt động như thế nào? Có hiệu quả hay không? Liệu Việt Nam có phải là một mảnh đất giàu tiềm năng phát triển cho loại hình trung gian tài chính này?. Xuất phát từ những mối quan tâm đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Tiềm năng phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam” làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.

doc23 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2283 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiềm năng phát triển của các công ty tài chính tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr­êng ®¹i häc ngo¹i th­¬ng Khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ chuyªn ngµnh: Kinh tÕ ®èi ngo¹i ----------------------------------  TiÓu luËn Tµi chÝnh - tiÒn tÖ §Ò tµi: TiÒm n¨ng ph¸t triÓn cña c¸c c«ng ty tµi chÝnh t¹i viÖt nam Sinh viªn : TrÞnh Hïng C­êng Líp : Anh 5 - K46C - KT§N Hµ Néi, 06/2009 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 Chương 1: KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ CÁC LOẠI H̀NH CÔNG TY TÀI CHÍNH 4 1.1. Khái niệm 4 1.2.Vị trí, vai trò của các Công ty Tài chính 4 1.3. Các loại hình Công ty Tài chính chủ yếu hiện nay 5 1.3.1. Công ty Tài chính bán hàng (SALE FINANCE COMPANY) 5 1.3.2. Công ty Tài chính tiêu dùng (CONSUMER FINANCE COMPANY) 5 1.3.3. Công ty Tài chính kinh doanh (BUSINESS FINANCE COMPANY) 5 Chương 2: TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 7 2.1. Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời và phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian qua 7 2.2. Một số Công ty Tài chính tại Việt Nam 8 2.2.1. Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) 8 2.2.2. Công ty Tài chính cô ng nghiệp tàu thuỷ 11 2.2.3. Công ty Tài chính Cao su (RFC) 12 2.2.4. Công ty Tài chính Prudential Việt Nam (PruFC) 12 2.2.5. Công ty Tài chính SG VietFinance (SGVF) 14 2.2.6. Mô hình ngân hàng – Công ty Tài chính 15 2.3. Kết luận chung về tình hình, thực trạng phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian vừa qua 17 Chương 3: DỰ BÁO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI VÀ CÁC GIẢI PHÁP 18 3.1 Dự báo tình hình phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong tương lai 18 3.2 Phương hướng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các Công ty Tài chính ở Việt Nam 19 KẾT LUẬN 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 22 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng GDP luôn ở mức cao của thế giới. Trong sự phát triển vượt bậc ấy, không thể không kể đến công lao của các kênh lýu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế. Các kênh tài chính này đóng vai trò to lớn trong việc phân phối hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đến lượt nó, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng kéo theo sự phát triển của cả hệ thống tài chính nói chung và của thị trường tài chính, trung gian tài chính nói riêng. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập cũng là một yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam trong đó có sự phát triển mạnh mẽ của các trung gian tài chính. Các trung gian tài chính với những ưu thế về quy mô hoạt động, tính chuyên nghiệp và các dịch vụ tài chính đặc thù ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc lýu chuyển vốn trong nền kinh tế. Sự phát triển của kênh dẫn vốn gián tiếp này được biểu hiện qua một thực tế rằng ngày càng nhiều các loại hình trung gian tài chính ra đời và hoạt động tại Việt Nam; một trong số đó là các Công ty Tài chính. Đây là một loại hình trung gian tài chính khá mới ở nước ta và đã có sự tăng nhanh về số lượng trong 10 năm trở lại đây. Vậy vấn đề đặt ra là, các Công ty Tài chính này đã thành lập và đang hoạt động như thế nào? Có hiệu quả hay không? Liệu Việt Nam có phải là một mảnh đất giàu tiềm năng phát triển cho loại hình trung gian tài chính này?... Xuất phát từ những mối quan tâm đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Tiềm năng phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam” làm đề tài cho bài tiểu luận của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian qua, tiểu luận đưa ra dự đoán về sự phát triển của các Công ty Tài chính trong thời gian; từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển đó. - Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, tiểu luận có các nhiệm vụ sau đây: Làm rõ khái niệm, vị trí, vai trò của Công ty Tài chính và các loại hình Công ty Tài chính. Nghiên cứu một số Công ty Tài chính điển hình từ đó phác hoạ một bức tranh toàn cảnh về thực trạng phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian qua. Dựa trên xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam, tiểu luận đưa ra dự báo về sự phát triển của các Công ty Tài chính trong tương lai. Từ những mặt hạn chế đã rút ra trong phần nghiên cứu thực trạng, tiểu luận đưa ra phương hướng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các Công ty Tài chính trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số Công ty Tài chính đã thành lập và đang hoạt động tại Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu Khi nghiên cứu về các Công ty Tài chính, tiểu luận chỉ bao gồm việc phân tích các khía cạnh sau: mục đích hoạt động, các gói sản phẩm và dịch vụ tài chính, đối tượng khách hàng, mức độ dễ dàng tiếp cận của khách hàng đến các gói sản phẩm và dịch vụ tài chính. Phạm vi thời gian nghiên cứu trong khoảng 10 năm trở lại đây (1998 – 2009) 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu của Tiểu luận là dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, Tiểu luận còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như tổng hợp – phân tích, đối chiếu – so sánh, hệ thống hoá. Chương 1: KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ CÁC LOẠI H̀NH CÔNG TY TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm Các trung gian tài chính này huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hay thương phiếu. Các Công ty Tài chính cung ứng chủ yếu các loại tín dụng trung và dài hạn, ví dụ cho người tiêu dùng vay tiền để mua sắm đồ đạc, xe hơi, tu bổ nhà hoặc cho các doanh nghiệp nhỏ vay. Ngoài ra, các Công ty Tài chính còn thực hiện các dịch vụ cầm, giữ hộ và quản lý các chứng khoán, các kim loại quý... [1,83] Nếu như hoạt động của các ngân hàng thương mại chủ yếu là tập hợp các khoản tiền gửi nhỏ để cho vay các khoản tiền lớn, thì các Công ty Tài chính lại huy động những khoản tiền lớn rồi chia ra để ho vay những khoản nhỏ. Một điểm khác biệt nữa là Công ty Tài chính không được huy động các dạng tiền gửi như ngân hàng thương mại cũng như không được thực hiện các dịch vụ thanh toán. [1,84] Hay như Nghị định của Chính phủ số 79/2002/NĐ – CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính có đưa ra định nghĩa: Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm. 1.2.Vị trí, vai trò của các Công ty Tài chính Vị trí: Công ty Tài chính là một loại hình trung gian tài chính. Cùng với các loại hình trung gian tài chính khác tạo nên kênh dẫn vốn gián tiếp (hay kênh tài chính gián tiếp) có chức năng dẫn vốn từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn bằng cách tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi lại rồi cho vay. Kênh tài chính gián tiếp lại kết hợp với kênh dẫn vốn trực tiếp (thị trường tài chính) tạo nên một khâu quan trọng của hệ thống tài chính. Đến lượt nó, khâu tài chính này lại kết hợp với 3 khâu tài chính cơ bản là tài chính công, tài chính doanh nghiệp và tài chính hộ gia đình tạo nên một hệ thống tài chính hoàn bị. Như vậy, Công ty Tài chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính của một quốc gia. Vai trò: Các Công ty Tài chính góp phần tạo thêm 1 kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ kịp thời nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. Từ đó góp phần tích cực vào việc phát triển hệ thống tài chính nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung. 1.3 Các loại hình Công ty Tài chính chủ yếu hiện nay 1.3.1. Công ty Tài chính bán hàng (SALE FINANCE COMPANY) Các Công ty Tài chính này gián tiếp cấp tín dụng cho người tiêu dùng để mua các món hàng từ một nhà bán lẻ hoặc từ một nhà sản xuất nào đó. Tín dụng được cấp dưới hình thức: các doanh nghiệp bán hàng trả góp cho khách hàng theo hợp đồng mẫu do Công ty Tài chính loại này cung cấp, sau đó hợp đồng được bán lại cho Công ty Tài chính. Như vậy, khoản nợ của khách hàng đối với nhà sản xuất hoặc nhà bán lẻ đã chuyển thành khoản nợ của khách hàng đối với Công ty Tài chính. Các Công ty Tài chính loại này thường do các công ty sản xuất hay các nhà phân phối bán lẻ thành lập nên nhằm hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình. VD: GENERAL MOTORS ACCEPTANCE. [1,84] 1.3.2. Công ty Tài chính tiêu dùng (CONSUMER FINANCE COMPANY) Công ty Tài chính loại này cung ứng phần lớn nguồn vốn của mình cho các gia đình và cá nhân vay vào mục đích mua sắm hàng hoá tiêu dùng dưới hình thức trả góp định kỳ hoặc cấp thẻ tín dụng. Các Công ty Tài chính loại này có thể do các ngân hàng thành lập nên hoặc hoạt động độc lập dưới hình thức công ty cổ phần. [1,84]. Các khoản vay của loại hình Công ty Tài chính này khá rủi ro nên công ty thường chỉ cho vay những khoản tiền nhỏ và với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường. Khách hàng của các Công ty Tài chính tiêu dùng vì vậy cũng là những người không thể tìm được khoản tín dụng từ những nguồn khác và do vậy họ thường phải chịu lãi suất cao hơn thông thường.[1,84]             1.3.3. Công ty Tài chính kinh doanh (BUSINESS FINANCE COMPANY) Công ty Tài chính loại này cấp tín dụng cho các doanh nghiệp dưới các hình thức như: Bao thanh toán (Nghiệp vụ FACTORING và FORFATING) – Công ty cấp tín dụng dưới hình thức mua lại (chiết khấu) các khoản phải thu của doanh nghiệp; Cho thuê tài chính (Nghiệp vụ LEASING) – Công ty cấp tín dụng dưới hình thức mua các máy móc thiết bị mà khách hàng yêu cầu rồi cho khách hàng thuê; v.v... [1,85] Một cách phân loại khác được quy định theo theo Điều 3, Nghị định của Chính phủ số 79/2002/NĐ – CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính. Theo đó các Công ty Tài chính được chia thành 5 loại hình như sau: * Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. * Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức Công ty cổ phần. * Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân. * Công ty Tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh. * Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chương 2: TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 2.1. Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời và phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian qua Có một thực tế là thị trường tài chính Việt Nam chưa thật phát triển dẫn đến trình độ chuyên môn hoá của các tổ chức tín dụng chưa cao. Lâu nay, một số mảng sản phẩm vốn được coi là thuộc khu vực kinh doanh của các Công ty Tài chính thì vẫn đang được các ngân hàng cung cấp. Có thể thấy rõ điều này khi tiến hành nghiên cứu các gói sản phẩm và dịch vụ của các ngân hàng. Trong đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) là một ví dụ điển hình. Hiện nay AGRIBANK đang phục vụ đến khách hàng các sản phẩm và dịch vụ ở các mảng: Cho vay cá nhân, bảo lãnh, tiết kiệm và đầu tư, thẻ Agribank, Mobile Banking, thanh toán quốc tế, bao thanh toán, chiết khấu chứng từ, kinh doanh ngoại tệ, cho thuê tài chính, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh mỹ nghệ, dịch vụ du lịch. Trong lĩnh vực cho vay cá nhân, ngân hàng này có cung cấp gói sản phẩm cho vay trả góp. Dễ dàng nhận thấy, hai nghiệp vụ bao thanh toán và cho thuê tài chính là những nghiệp vụ đặc trưng của loại hình Công ty Tài chính kinh doanh còn cho vay trả góp là nghiệp vụ chính của các Công ty Tài chính bán hàng và tiêu dùng. Sự khác biệt ở đây chính là tính chuyên nghiệp cũng như trình độ chuyên môn hoá giữa các ngân hàng và các Công ty Tài chính. Một câu hỏi đặt ra là tại sao các Công ty Tài chính không được lập ra để thực hiện những nghiệp vụ chuyên biệt này? Câu trả lời xuất phát từ một thực tế rằng thị trường tài chính Việt Nam chưa thật phát triển. Điều đó có nghĩa là trong bối cảnh như vậy thì những lĩnh vực kinh doanh vốn thuộc về các Công ty Tài chính vẫn là những “mảnh đất mầu mỡ” cho các ngân hàng khai phá. Trong một quy mô nào đó thì điều này là hợp lý song vượt quá quy mô đó thì dường như các ngân hàng trở nên quá tải. Bằng chứng là các ngân hàng không thể đáp ứng được “cơn khát vốn” của các doanh nghiệp, đặc biệt là các tổng công ty, các tập đoàn... Đó chính là lý do khiến hầu hết tập đoàn kinh tế và tổng công ty đều lập ra các Công ty Tài chính thành viên hoạt động theo mô hình “công ty mẹ, công ty con”, hoặc góp vốn cổ phần với vai trò là cổ đông lớn nhất trong các Công ty Tài chính cổ phần. Bên cạnh đó, theo quy định hiện hành, các Công ty Tài chính hoạt động tương tự như ngân hàng với chức năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ… Yêu cầu về vốn điều lệ thì chỉ cần tối thiểu 300 tỷ đồng, thấp hơn nhiều so với 1.000 tỷ đồng đối với Ngân hàng. Hơn nữa, với hoạt động tín dụng tiêu dùng và vay tín chấp thì rủi ro nợ xấu khá thấp. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của các Công ty Tài chính. Ngoài ra, do nhìn thấy được tiềm năng to lớn của thị trường, nhiều tập đoàn dịch vụ tài chính lớn trên thế giới đã đẩy mạnh việc thành lập các Công ty Tài chính tại Việt Nam. 2.2. Một số Công ty Tài chính tại Việt Nam 2.2.1. Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tiền thân là Công ty Tài chính Dầu khí, thành lập ngày 19/6/2000 với phương châm hoạt động “Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam”. Ngày 18/03/2008, PVFC chính thức chuyển thành Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam. Đây là bước chuyển mình từ Công ty 100% vốn Nhà nước lên Tổng Công ty cổ phần. Điều này đã thay đổi căn bản cơ chế hoạt động và quản lý doanh nghiệp. Điều kiện thuận lợi, nền tảng phát triển để PVFC đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đặt mục tiêu đến năm 2010 trở thành Tập đoàn Tài chính. PVFC hoạt động ở 5 mảng lớn, đó là: đầu tư, dịch vụ tài chính doanh nghiệp, thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ tài chính cá nhân và kinh doanh tiền tệ. Trong hoạt động thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp, PVFC cung cấp các gói sản phẩm và dịch vụ sau: thu xếp vốn, bảo lãnh, bao thanh toán, đồng tài trợ, uỷ thác cho vay, nhận uỷ thác cho vay, tín dụng cho các tổ chức kinh tế. Mảng dịch vụ tài chính cá nhân bao gồm huy động vốn cá nhân; tín dụng cá nhân (cho vay trả góp đảm bảo bằng lương, cho vay thế chấp tài sản, cho vay cầm cố chứng từ có giá, cho vay mua nhà trả góp, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ); mua bán kỳ hạn. * Bao thanh toán: PVFC dùng nguồn vốn của mình để cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong Hợp đồng mua bán hàng hoá. Đối tượng khách hàng: Các khách hàng là các tổ chức kinh tế trong ngành Dầu khí, các nhà thầu cung cấp dịch vụ, thiết bị cho các đơn vị trong ngành. * Cho vay trả góp đảm bảo bằng lương: - Đối tượng vay vốn: Cán bộ công nhân viên của Tập đoàn. - Hồ sơ vay vốn: Bao gồm các thủ tục: + Giấy đề nghị vay vốn trả góp (có xác nhận của đơn vị chủ quản). Thẩm quyền xác nhận của đơn vị CBCNV đang công tác quy định như sau:  Đối với các đơn vị thành viên Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam: do Giám đốc Công ty, Phó Giám đốc đơn vị thành viên, Chủ tịch Công đoàn, Phó chủ tịch Công đoàn ký xác nhận.  Đối với các Ban của Tập đoàn: do Trưởng ban và Chủ tịch Công đoàn cơ quan Tâp đoàn ký xác nhận.        + Chứng minh nhân dân (CMND) của CBCNV vay vốn (bản sao)     + Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa CBCNV vay vốn với đơn vị đang công tác như: Hợp đồng lao động hoặc Quyết định bổ nhiệm hoặc Quyết định điều động (bản sao).     + Bảng lương của tháng gần nhất (bản sao); đối với các trường hợp đặc biệt khi đơn vị CBCNV vay vốn công tác không cho phép sao chụp bảng lương thì phải có xác nhận mức lương do cấp có thẩm quyền (Giám đốc Công ty, Phó Giám đốc Công ty, Kế toán trưởng) của đơn vị CBCNV đang công tác xác nhận;     + Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn (Đối với các khoản vay có giá trị lớn hơn 100.000.000đ; Tuỳ theo mục đích vay vốn khác nhau, cán bộ tín dụng hướng dẫn CBCNV vay vốn cung cấp thêm các giấy tờ cần thiết. * Cho vay mua nhà trả góp: - Điều kiện vay vốn: + Người vay có thu nhập (gồm lương và các khoản thu nhập khác) ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ và chứng minh được. + Có tài sản thế chấp là bất động sản có sẵn hoặc chính tài sản hình thành từ vốn vay. + Có vốn tự có tham gia mua nhà. + Mục đích vay mua nhà để ở hoặc đầu tư. - Hồ sơ vay vốn: + Giấy tờ pháp lý  Giấy đề nghị vay vốn (bản gốc)  CMND, Hộ khẩu của người vay vốn (bản sao);  Bản sao Giấy đăng ký kết hôn của 2 vợ chồng người vay vốn (nếu hai vợ chồng không cùng chung hộ khẩu thường trú); Giấy chứng nhận độc thân (nếu người vay vốn còn độc thân);  Hợp đồng lao động  Bảng lương và xác nhận thu nhập khác (nếu có) của những người đứng tên vay vốn. + Tài sản bảo đảm: Tài sản đảm bảo phải là tài sản thế chấp của chính khách hàng vay, bao gồm:  Tài sản có sẵn: Được sử dụng làm tài sản thế chấp cho PVFC để vay mua căn nhà khác, tài sản đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở/Quyền sở hữu nhà ở do cấp có thẩm quyền của Nhà nước cấp.  Hoặc tài sản hình thành trong tương lai (từ vốn vay và vốn tự có của khách hàng) bao gồm:  Nhà mua tại chung cư, khu đô thị mới theo các dự án: Giấy tờ pháp lý: Hợp đồng mua bán nhà hoặc Hợp đồng góp vốn giữa đơn vị Chủ dự án và khách hàng, chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở.  Nhà mua từ các nhân khác (gọi là Bên bán): Đã có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở thuộc sở hữu Bên bán mà khách hàng sẽ vay vốn để mua chính căn nhà đó.  Giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ gốc và lãi. Từ nghiên cứu sơ bộ ở trên có thể rút ra một số kết luận như sau: Thứ nhất, hoạt động của Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) vẫn còn lệ thuộc nhiều vào Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam. Đóng vai trò chủ yếu trong việc huy động vốn cho các dự án của Tập đoàn. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến những chức năng chuyên biệt của một Công ty Tài chính. Thứ hai, các sản phẩm và tài chính của PVFC chưa có sự chuyên môn hoá cao. Nghĩa là PVFC dường như đang còn “ôm đồm” vào quá nhiều lĩnh vực với quá nhiều sản phẩm và dịch vụ. Trong khi đó một Công ty Tài chính chuyên biệt thường chỉ tập chung vào một số sản phẩm hoặc một số dịch vụ. Thậm chí do nhu cầu chuyên môn cao, trên thực tế còn có các Công ty Tài chính chuyên hoạt động trong một lĩnh vực như các công ty factor (chuyên bao thanh toán) hay các công ty leasing (chuyên cho thuê tài chính). Thứ ba, đối tượng khách hàng phục vụ của PVFC còn hạn chế, chủ yếu trong nội bộ tập đoàn. Thứ tư, các thủ tục vay vốn còn cồng kềnh và rườm rà có thể khiến các khách hàng khó tiếp cận với các sản phẩm và dịch v