Tiểu luận Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng nhà nước

Các dự án phát triển kinh tế là dự án trực tiếp tạo ra các sản phẩm chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc đẩy quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư. Để đáp ứng được cơ sở khách quan về sự cần thiết của sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế cũng như phát huy được vai trò của các dự án đầu tư phát triển thì Chính sách tín dụng Nhà nước cần đáp ứng được những mục tiêu tổng thể cũng như cụ thể sau.

pdf32 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2064 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Tiểu luận Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng nhà nước 2 MỤC LỤC 1. Mục tiêu của chính sách........................................................................ 3 1.1. Mục tiêu tổng thể................................................................................. 3 1.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................... 3 2. Nguyên tắc của chính sách .................................................................... 5 3. Nội dung của chính sách ....................................................................... 6 3.1. Nguồn vốn thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển nhà nước ......... 6 3.2. Chính sách ngành vùng và lĩnh vực đầu tư .............................................. 7 3.3. Các hình thức cấp tín dụng ................................................................. 11 a) Cho vay đầu tư .................................................................................... 11 b) Bảo lãnh tín dụng đầu tư ....................................................................... 11 c) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (LSSĐT)......................................................... 12 3.4. Điều kiện tín dụng............................................................................ 12 a) Điều kiện vay vốn ................................................................................ 12 b) Điều kiện bảo lãnh ............................................................................... 13 c) Điều kiện được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư ................................................. 13 3.5. Chính sách hạn mức ........................................................................ 13 a) Mức vốn cho vay ................................................................................. 13 b) Mức bảo lãnh ...................................................................................... 14 c) Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư ................................................................ 14 3.6. Chính sách khuyến khích ................................................................. 16 3.7. Chính sách quản lý rủi ro ................................................................. 19 a) Về phía chủ đầu tư ............................................................................... 19 b) Về phía bên cho vay ............................................................................. 23 3 1. Mục tiêu của chính sách Các dự án phát triển kinh tế là dự án trực tiếp tạo ra các sản phẩm chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc đẩy quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư. Để đáp ứng được cơ sở khách quan về sự cần thiết của sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế cũng như phát huy được vai trò của các dự án đầu tư phát triển thì Chính sách tín dụng Nhà nước cần đáp ứng được những mục tiêu tổng thể cũng như cụ thể sau. 1.1. Mục tiêu tổng thể Thứ nhất, chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước giúp thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. Thứ hai, chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế, bảm bảo công bằng xã hội. Thứ ba, chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tăng cường hiệu quả sử dụng các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội. 1.2. Mục tiêu cụ thể Ở Việt Nam, mục tiêu của chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được cụ thể hóa là: Thứ nhất, đảm bảo nhu cầu vốn cho các chương trình mục tiêu quốc gia; đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng kinh tế, ngành kinh tế trọng điểm nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. 4 Văn kiện đại hội Đảng XI về “Chiến lược phát triển k inh tế - xã hội 2011-2020” đã nêu rõ định hướng phát tr iển kinh tế chung của nước ta đến năm 2020 vẫn là:“Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại…”. Cụ thể là: + “Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 - 8%/năm”. + ”GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD”. + “Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. + “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội”. Điều 1 của nghị định 106/2004/NĐ-CP cũng nêu rõ:” Mục đích của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững”. Như vậy, với định hướng kinh tế tiếp tục chiến lược công nghiệp hóa-hiện đại hóa nền kinh tế tới năm 2020, chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước sẽ vẫn tiếp tục đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược đã đề ra. Thứ hai, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. 5 Thông qua việc đầu tư cho các dự án có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội, môi trường của các khu vực còn nhiều khó khăn để tạo sự phát triển cân bằng, hài hòa giữa các vùng, các bộ phận dân cư trong cả nước: - Thông qua việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm…) để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị. - Thông qua đầu tư vào các công trình phúc lợi để thực hiện tốt công tác phúc lợi xã hội: y tế, trường học, đời sống văn hóa,… - Thông qua đầu tư vào các dự án môi trường, góp phần giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên đất nước khoáng sản, rừng, biển,… phục cho chiến lược phát triển bền vững của đất nước. Thứ ba, chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tạo ra cơ chế ràng buộc về tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triền của Nhà nước. Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn trực tiếp từ NSNN (quan hệ hành chính xin- cho) trước kia, sang phương thức tín dụng (quan hệ thị trường) đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Với cơ chế tín dụng, đơn vị sử dụng vốn (chủ đầu tư) có trách nhiệm phải hoàn trả vốn vay, do đó phải tính toán kỹ hiệu quả đầu tư, đảm bảo sử dụng vốn vay tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác, bên cho vay cũng có trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn, đảm bảo v iệc sử dụng vốn vay đúng mục đích, hợp lý. 2. Nguyên tắc của chính sách Để có thể đạt được mục tiêu kinh tế cũng như xã hội thì hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cần tuân thủ các nguyên tắc sau. 6 Thứ nhất, sử dụng nguồn phải đúng mục tiêu và tiến độ đầu tư của từng dự án nhằm duy trì sự điều tiết vĩ mô như mong muốn và bảo đảm cho dự án đầu tư hiệu quả. Việc phân bổ nguồn vốn sai đối tượng sẽ làm mất cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực cần điều tiết của Nhà nước vì nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước chịu các giới hạn nhất định và việc phân bổ nguồn vốn không đúng với dự án sẽ ảnh hưởng tới kết quả dự án đầu tư. Thứ hai, quản lý và sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển trên nguyên tắc đảm bảo hoàn trả. Thứ ba, phải thẩm định tính hiệu quả của dự án để quyết định thực hiện việc đầu tư tín dụng mới là điều kiện cần trong hoạt động tín dụng. Vấn đề quyết định đối với việc truy hoàn vốn trong hoạt động tín dụng là quá trình kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn. Thứ tư, lãi suất cho vay linh hoạt theo khả năng s inh lợi của từng dự án, theo diễn biến thị trường nhưng thấp hơn lãi suất thị trường cùng kỳ. Thứ năm , bảo toàn và phát triển nguồn vốn tín dụng thông qua một cơ chế xử lý rủi ro thích hợp. 3. Nội dung của chính sách Nội dung của chính sách tín dụng Nhà nước sẽ được nghiên cứu cụ thể theo sáu phần sau: Chính sách ngành vùng và lĩnh vực đầu tư, các hình thức cấp tín dụng; điều kiện tín dụng; chính sách về hạn mức; chính sách khuyến khích và chính sách quản lý rủi ro. 3.1. Nguồn vốn thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển nhà nước Nghị định 75/2011/NĐ-CP quy định về các nguồn vốn thực hiện đầu tư phát triển của nhà nước: 7 - Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:  Vốn điều lệ và các quỹ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.  Vốn cho vay đầu tư phát triển và thực hiện các chương trình mục tiêu của Chính phủ và chính quyền địa phương. - Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền giao để cho vay lại hoặc cho vay theo chương trình tín dụng có mục tiêu. - Vốn huy động:  Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.  Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, g iấy tờ có g iá bằng đồng nội tệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.  Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.  Vay Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.  Vay Ngân hàng Nhà nước (vay tái cấp vốn hoặc cầm cố, chiết khấu các giấy tờ có giá thông qua nghiệp vụ thị trường mở).  Vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác. - Vốn nhận ủy thác  Vốn nhận ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay các dự án đầu tư phát triển, các chương trình xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan ủy thác. 3.2. Chính sách ngành vùng và lĩnh vực đầu tư 8 Những dự án đầu tư phát triển là những dự án có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia. Vì thế cùng với kế hoạch phát tr iển đất nước trong từng thời kì, các dự án thuộc các lĩnh vực trọng tâm sẽ được tập trung phát triển nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.Trong đó quyết định số 60/2010/QĐ- TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ các nghành lĩnh vực, dự án được sử dụng vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015. Một số lĩnh vực kinh tế bao gồm:  Nông, lâm nghiệp và thủy sản: Xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án thủy lợi, đê điều và phòng chống lụt bão; các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi, thủy sản; cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về cây trồng, vật nuôi và dịch hại, bảo vệ và phát triển rừng; hạ tầng nuôi trồng thủy sản, tránh trú bão cho tàu thuyền, cảng cá, các khu bảo tồn thủy sản biển và bảo tồn thủy sản nội địa.  Công nghiệp: đầu tư trong lĩnh vực khai thác dầu khí (đầu tư trở lại cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam); các khu kinh tế ven biển và hạ tầng khu công nghiệp; mạng lưới điện vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đầu tư sản xuất năng lượng tái tạo; sản phẩm trọng điểm quốc gia.  Giao thông vận tải: xây dựng và nâng cấp các công trình, dự án giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.  Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án cấp, thoát nước, xử lý chất thải.  Khoa học, công nghệ và công nghệ thông tin : xây dựng và cải tạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, như: xây dựng mới, nâng cấp, đầu tư chiều sâu các tổ chức khoa học và công nghệ; các phòng thí nghiệm, 9 xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ, các chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các trạm trại thực nghiệm; xây dựng và cải tạo các công trình công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu và xây dựng cổng thông tin. Có thể thấy mục tiêu của chính phủ nhằm cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực, rà soát, điều chỉnh hợp lý các khu kinh tế, khu công nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu và liên kết kinh tế vùng. Phát triển nhanh công nghiệp hỗ trợ và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng. Tăng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nông thôn mới. Chú trọng củng cố hệ thống đê biển, đê sông, các trạm bơm, công trình ngăn mặn và xả lũ, công trình phòng tránh thiên tai, khu neo đậu tránh bão cho tàu thuyền để giảm nhẹ thiệt hại. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, đổi mới hoạt động kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, làng nghề theo hướng phát triển bền vững. Phát triển mạnh kinh tế rừng để vừa bảo vệ, vừa phát triển được rừng gắn với đổi mới quản lý các nông, lâm trường. Bảo đảm diện tích trồng lúa 3,812 triệu ha, đồng thời có cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ cho các địa phương và nông dân trồng lúa bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, nhất là trước tác động biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với các tỉnh vùng đồng bằng, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long. Thực hiện các định hướng, chính sách, biện pháp bảo đảm an ninh lương thực gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và bảo đảm an n inh năng lượng, đồng thời k iểm soát có hiệu quả nhu cầu sử dụng năng lượng. Khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý. Đối với các lĩnh vực kinh tế cũng như vùng kinh tế trọng điểm nằm trong muc tiêu đầu tư phát triển cụ thể nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến 10 khích, hỗ trợ phát triển, ví dụ trong năm 2009 chính phủ đã ban hành QĐ 126/2009/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương đối với đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế ven biển. Trong đó nêu rõ dự án, công trình được sử dụng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ bao gồm: - Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông trục chính trong khu kinh tế ven biển và hệ thống giao thông kết nối khu kinh tế ven biển với hệ thống g iao thông bên ngoài. - Bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu nhà ở công nhân và khu tái định cư phục vụ người bị thu hồi đất trong khu kinh tế ven biển. - Đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung và hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, khu phi thuế quan trong khu kinh tế ven biển (bao gồm hệ thống thoát nước thải, trạm xử lý nước thải tập trung). Hay đối với việc phát triển khu vực nông thôn Bộ tài chính cũng đã ban hành thông tư 156/2009/TT-BTC nhằm hướng dẫn cơ chế vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn. Để từ đó làm căn cứ thực hiện các dự án đầu tư phát triển trong tương lai. Một chương trình dài hạn vẫn đang được thực hiện là chương trình 135 của Chính phủ được thực hiện ở tất cả các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh Nam Bộ, trong đó các tổ chức kinh tế và các hộ sản xuất kinh doanh thuộc các xã khó khăn của chương trình này được tiếp cận vay vốn tín dụng Nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ của chương trình: Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển địch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc, phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở 11 các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng, hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật. Nhìn chung, có thể thấy các dự án thuộc ngành nghề và lĩnh vực đầu tư của chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đều là những dự án trực tiếp tạo ra các sản phẩm chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành vùng, và thúc đẩy quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phân dân cư, nhằm làm giảm khuyết tật của thị trường tuân theo đúng mục tiêu phát triển đất nước. 3.3. Các hình thức cấp tín dụng a) Cho vay đầu tư Cho vay đầu tư là việc tổ chức tín dụng cho các chủ đầu tư vay vốn để thực hiện dự án. Ưu điểm của hình thức tín dụng đầu tư này là có khả năng thực hiện quản lý, giám sát nguồn vốn chặt chẽ ở các khâu trước và trong khi cho vay. Tuy nhiên, để thực hiện việc cho vay đầu tư thì phải luôn có sẵn nguồn vốn theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư. b) Bảo lãnh tín dụng đầu tư Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của bên bảo lãnh cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, Ngân hàng phát triển sẽ trả nợ thay cho bên đi vay. Khác với cho vay đầu tư, nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước sẽ không xuất hiện lúc bảo lãnh và cũng không xuất 12 hiện trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển trừ khi con nợ không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. c) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (LSSĐT) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (LSSĐT) là việc Ngân hàng phát triển hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ. Đây thực chất không phải là một loại hình tín dụng, song nó là động cơ, là nhân tố hỗ trợ cho hoạt động tín dụng. Nói cách khác, nếu không có hoạt động hỗ trợ lãi suất sau đầu tư có thể sẽ không có các hoạt động tín dụng thuộc đối tượng điều tiết của Nhà nước. Do vậy việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư luôn gắn liền với hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước. 3.4. Điều kiện tín dụng a) Điều kiện vay vốn - Thuộc đối tượng vay vốn do Nhà nước quy định. - Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước. - Chủ đầu tư là tổ chức và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Đối với dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị, chủ đầu tư phải có tình hình tài chính bảo đảm khả năng thanh toán. - Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi. - Phương án tài chính và phương án trả nợ khả thi.. - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc, chủ đầu tư phải cam kết mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. 13 b) Điều kiện bảo lãnh - Thuộc đối tượng bảo lãnh vay vốn đầu tư theo quy định của Nhà nước. - Điều kiện dự án được bảo lãnh tương tự như quy định với cho vay đầu tư. - Phương án tài chính, phương án trả nợ khả thi. c) Điều kiện được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư - Dự án (hoặc hạng mục công trình độc lập) đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được vốn vay. - Chủ đầu tư chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất đối với số vốn vay của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để đầu tư TSCĐ và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư TSCĐ được duyệt của dự án. - Một dự án có thể đồng thời được cho vay đầu tư một phần và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư với tổng mức hỗ trợ không quá 85% vốn đầu tư TSCĐ được duyệt của dự án. - Những dự án đã được các quỹ đầu tư hoặc NSNN các cấp hỗ trợ lãi suất thì không được hỗ trợ LSSĐT từ Ngân hàng phát triển. 3.5. Chính sách hạn mức a) Mức vốn cho vay - Mức vốn cho vay đối với từng dự án do Ngân hàng phát triển quyết định, tối đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư TSCĐ được duyệt của dự án. - Phần vốn đầu tư còn lại của dự án, chủ đầu tư phải sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác như vốn chủ sở hữu, vốn vay các tổ chức, cá nhân theo quy định 14 của pháp luật để đầu tư. Các nguồn vốn này phải được xác định cụ thể và bảo đảm tính khả thi của từng nguồn vốn. - Ngân hàng phát triển thực hiện giải ngân theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được xác định trong hợp đồng tín dụng; chủ đầu tư phải sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn tự h
Luận văn liên quan