Tiểu luận Chính sách tỷ giá của trung quốc và cán cân mậu dịch châu á

Trước tình trạng thặng dư thương mại của Trung Quốc ngày càng gia tăng và gây lo ngại cho nhiều nước trên thế giới thì chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc rất được quan tâm. Bằng thực nghiệm, bài nghiên cứu đã chứng minh cán cân mậu dịch của Trung Quốc rất nhạy cảm trước sự biến động của tỷ giá hối đoái thực đa phương của Đồng Nhân dân tệ. Tuy nhiên, vì thặng dư thương mại Trung Quốc quá lớn nên chỉ với chính sách tỷ giá hối đoái có thể sẽ không có khả năng để giải quyết sự mất cân bằng. Việc giảm thặng dư thương mại bị hạn chế chủ yếu là do nhập khẩu Trung Quốc đã không phản ứng như mong đợi đối với việc định giá cao Đồng Nhân dân tệ. Bên cạnh đó, bằng cách ước lượng phương trình nhập khẩu song phương giữa Trung Quốc và các đối tác thương mại lớn của nước này, nghiên cứu cho thấy phản ứng của nhập khẩu đối với việc định giá cao Đồng Nhân dân tệ chủ yếu đúng đối với các nước Đông Nam Á nhưng không đúng cho các nước khác. Việc này có thể là do sự hội nhập theo chiều dọc ở Châu Á vì một phần lớn hàng nhập khẩu của Trung Quốc từ Đông Nam Á là hướng đến tái xuất khẩu. Đồng thời, tổng lượng xuất khẩu của một số nước Châu Á có phản ứng trái chiều với việc định giá cao Đồng Nhân dân tệ, ám chỉ sự phụ thuộc của lượng xuất khẩu của các quốc gia Châu Á vào Trung Quốc.

pdf31 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chính sách tỷ giá của trung quốc và cán cân mậu dịch châu á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ------------ TIỂU LUẬN MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA TRUNG QUỐC VÀ CÁN CÂN MẬU DỊCH CHÂU Á GVHD : TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo Khoá : 22 – Lớp: Ngân hàng Đêm 2 Thực hiện : Nhóm 9 Danh sách nhóm 1. Trần Thị Duyên 2. Phạm Văn Linh 3. Văn Tấn Ngọc TPHCM, Tháng 6/2013 MỤC LỤC TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 1 1.1. Động cơ nghiên cứu ............................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. .......................................................................................... 2 1.3. Nội dung chính của nghiên cứu ......................................................................... 2 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ....................................... 3 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 5 4.1. Phương trình xuất khẩu và nhập khẩu Trung Quốc ...................................... 5 4.2. Tác động của chính sách tỷ giá của Trung Quốc lên cán cân mậu dịch các đối tác ................................................................................................................. 10 5. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 18 5.1. Kết luận chung .................................................................................................. 18 5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu ............................................................................. 19 5.3. Hướng nghiên cứu của tác giả ......................................................................... 19 GVHD: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TÓM TẮT: Trước tình trạng thặng dư thương mại của Trung Quốc ngày càng gia tăng và gây lo ngại cho nhiều nước trên thế giới thì chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc rất được quan tâm. Bằng thực nghiệm, bài nghiên cứu đã chứng minh cán cân mậu dịch của Trung Quốc rất nhạy cảm trước sự biến động của tỷ giá hối đoái thực đa phương của Đồng Nhân dân tệ. Tuy nhiên, vì thặng dư thương mại Trung Quốc quá lớn nên chỉ với chính sách tỷ giá hối đoái có thể sẽ không có khả năng để giải quyết sự mất cân bằng. Việc giảm thặng dư thương mại bị hạn chế chủ yếu là do nhập khẩu Trung Quốc đã không phản ứng như mong đợi đối với việc định giá cao Đồng Nhân dân tệ. Bên cạnh đó, bằng cách ước lượng phương trình nhập khẩu song phương giữa Trung Quốc và các đối tác thương mại lớn của nước này, nghiên cứu cho thấy phản ứng của nhập khẩu đối với việc định giá cao Đồng Nhân dân tệ chủ yếu đúng đối với các nước Đông Nam Á nhưng không đúng cho các nước khác. Việc này có thể là do sự hội nhập theo chiều dọc ở Châu Á vì một phần lớn hàng nhập khẩu của Trung Quốc từ Đông Nam Á là hướng đến tái xuất khẩu. Đồng thời, tổng lượng xuất khẩu của một số nước Châu Á có phản ứng trái chiều với việc định giá cao Đồng Nhân dân tệ, ám chỉ sự phụ thuộc của lượng xuất khẩu của các quốc gia Châu Á vào Trung Quốc. 1. GIỚI THIỆU: 1.1. Động cơ nghiên cứu Thị phần của Trung Quốc trong thương mại thế giới đã tăng rất nhanh trong những năm qua. Trong thực tế, Trung Quốc đã là một trong những nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới, cùng với Đức và Mỹ. Trong những năm trước, cán cân mậu dịch Trung Quốc khá cân bằng. Theo thống kê của hải quan Trung Quốc, năm 2004 thặng dư mậu dịch Trung Quốc khoảng 32 tỷ USD (đạt 1,7%/GDP). Tuy nhiên, năm 2006 thặng dư mậu dịch Trung Quốc đã đạt mức 180 tỷ USD (đạt gần 7%/GDP) và đến năm 2007, thặng dư thương mại của Trung Quốc đã lên tới hơn 10%/GDP. Biểu đồ 1: Cán cân mậu dịch Trung Quốc và tỷ giá thực đa phương theo tháng Nguồn: Cục thống kê Hải Quan Trung Quốc, Công ty dữ liệu CEIC, Công ty Tài Chính Quốc Tế. Cột bên trái: tỷ giá thực đa phương (2000=100) Cột bên phải: cán cân thương mại (đơn vị tỷ đô) 1/31 GVHD: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO Một mặt, đã có nhận định rằng các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc đang duy trì một tỷ giá hối đoái bị định giá thấp để thu lợi từ nhu cầu bên ngoài và đạt được tốc độ tăng trưởng cao cần thiết. Mặt khác, đã có những nghi ngờ rằng tỷ giá hối đoái có thể là một công cụ hiệu quả trong việc làm giảm thặng dư thương mại, vì Trung Quốc là một nền kinh tế đang chuyển đổi nơi mà giá cả vẫn có thể đóng một vai trò hạn chế trong quyết định cung và cầu. Trung Quốc đang đối mặt với một áp lực mạnh mẽ từ các nước công nghiệp để tăng giá Đồng Nhân dân tệ. Trong thực tế, tỷ giá thực (REER) trải qua một sự nâng giá liên tục từ năm 1994 cho đến cuối năm 1997, nhưng từ năm 1997 thì có xu hướng giảm cho đến khi chuyển sang một chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn đã được công bố vào tháng 7 năm 2005. Từ đó, Đồng Nhân dân tệ dần tăng giá trị theo tác động của thực tế. Thặng dư thương mại quá lớn của Trung Quốc không chỉ là vấn đề quan trọng đối với Trung Quốc mà còn đối với các nước khác. Mặc dù đều quan tâm đến vấn đề này, nhưng các tài liệu hiện có là không thuyết phục. Thiếu các dữ liệu thích hợp và chuỗi thời gian dài đã khuyến khích nghiên cứu về mối liên hệ giữa tỷ giá Đồng Nhân dân tệ và mậu dịch của Trung Quốc. Kể từ mùa hè năm 2003, khi thảo luận về đánh giá thấp Đồng Nhân dân tệ đã được đặt lên hàng đầu, nghiên cứu về chính sách tỷ giá của Trung Quốc lan rộng nhưng phần lớn chỉ tập trung vào ước lượng tỷ giá cân bằng dài hạn cho Trung Quốc hoặc tìm ra loại chế độ tỷ giá hối đoái nào phù hợp nhất với nền kinh tế Trung Quốc. Trong khi, vấn đề cấp bách nhất là liệu Trung Quốc có nên định giá cao đồng tiền của mình như một công cụ để giảm thặng dư thương mại khổng lồ của nó không. Bài viết này sẽ trả lời cho câu hỏi trên thông qua việc phân tích những tác động của việc định giá cao của Đồng Nhân dân tệ đến cán cân mậu dịch của Trung Quốc và các đối tác thương mại của Trung Quốc. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài viết này tập trung vào các vấn đề sau: - Nghiên cứu thực nghiệm về sự tác động của chính sách tỷ giá hối đoái lên xuất khẩu và nhập khẩu của Trung Quốc. - Đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái thực, xuất khẩu, nhập khẩu của Trung Quốc lên thương mại của Châu Á. 1.3. Nội dung chính của nghiên cứu Bài viết của nghiên cứu phân tích thực nghiệm sử dụng phân tích hồi quy và dữ liệu là giai đoạn 1994-2005 để giải quyết câu hỏi “Trung Quốc có nên định giá cao đồng tiền của mình như một công cụ để giảm thặng dư thương mại khổng lồ của nó không”. 2/31 GVHD: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO Bằng cách ước lượng phương trình nhập khẩu song phương, nghiên cứu thấy rằng nhập khẩu từ các nước Châu Á khác có xu hướng giảm nhưng xuất khẩu thì không. Vì thực tế, Trung Quốc nhập khẩu từ phần còn lại của Đông Nam Á chủ yếu là hướng tới tái xuất khẩu. Ngoài ra, nghiên cứu chỉ ra bằng chứng rằng các nước Châu Á dường như không thể bù đắp lại sự sụt giảm trong xuất khẩu của họ sang Trung Quốc bằng cách tăng cường xuất khẩu sang các nước khác vì tổng kim ngạch xuất khẩu của họ thường bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sự đánh giá cao của Đồng Nhân dân tệ. Nói cách khác, xuất khẩu từ các nước Đông Nam Á chủ yếu là bổ sung hơn là thay thế cho hàng hóa của Trung Quốc. Theo kết quả của nghiên cứu, việc định giá cao Đồng Nhân dân tệ sẽ làm giảm thặng dư thương mại của Trung Quốc trong dài hạn nhưng nó bị hạn chế. Việc tác động của việc định giá cao Đồng Nhân dân tệ tương đối nhỏ (so với lượng mất cân bằng) được giải thích bởi nhập khẩu của Trung Quốc phản ứng trái chiều với việc định giá cao Đồng Nhân dân tệ. 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của mình, tác giả đã tham khảo rất nhiều bài nghiên cứu trước đây về tác động của một sự đánh giá thực tế Đồng Nhân dân tệ trong thương mại của Trung Quốc. Cụ thể ở từng bước phân tích, tác giả đã sử dụng từng bài nghiên cứu khác nhau và dựa trên những nhận định đó, so sánh, đánh giá và đưa ra kết quả của mình. Các bài nghiên cứu đó là: - Cerra và Dayal-Gulati (1999) ước lượng độ co giãn giá xuất khẩu và nhập khẩu của Trung Quốc trong giai đoạn 1983-1997 bằng mô hình hiệu chỉnh sai số và tìm ra rằng nó có tác động đáng kể, tiêu cực đối với xuất khẩu (-0,3) và tích cực đối với nhập khẩu (0.7). Tuy nhiên, nghiên cứu này dựa trên 1 mẫu nhỏ và giai đoạn trước khi Trung Quốc gia nhập WTO nên không thể đại diện cho tổng thể. - Kamada và Takagawa (2005) giả định tác động của việc giảm 10% giá trị đồng Nhân dân tệ và kết luận rằng xuất khẩu của Trung Quốc sang các nước OECD và nhập khẩu của Trung Quốc từ các nước Châu Á mới nổi sẽ giảm nếu tỷ giả được duy trì không đổi. - Lau, Mo và Li (2004) ước lượng xuất nhập khẩu của Trung Quốc với các nước G-3 bằng việc sử dụng dữ liệu hàng quý. Trong dài hạn, việc định giá cao tỷ giá tác động đáng kể trong việc giảm xuất khẩu. Thay vào đó, cả nhập khẩu hàng thông thường và nhập khẩu để chế biến hầu như không bị ảnh hưởng bởi tỷ giá thực (REER). Trong nhiều trường hợp, những kết quả này không dễ được giải thích vì họ không chỉ ra làm cách nào để làm giảm xuất nhập khẩu và mẫu quan sát không đủ lớn. - Gần đây nhất, Marquez và Schindler (2006) đã để ước lượng phương trình xuất nhập khẩu của Trung Quốc. Họ dùng thị phần của Trung Quốc trong tổng mậu dịch của thế giới thay cho khối lượng xuất nhập khẩu để tránh việc lạm dụng sự 3/31 GVHD: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO thay thế cho giá xuất nhập khẩu của Trung Quốc. Theo kết quả của họ, việc định giá cao đồng Nhân dân tệ không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến thị phần xuất khẩu mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến thị phần nhập khẩu của Trung Quốc, ít ra là đối với mậu dịch thông thường. Tác động được ước tính trên thị phần xuất nhập khẩu vì vậy không có kết luận nào được rút ra liên quan đến tài khoản thương mại. Hơn nữa, họ không sử dụng phương pháp hồi quy vì vậy độ co giãn ngắn hạn không thể ước lượng được. Tóm lại những kết quả nghiên cứu trước đây đã chỉ ra được việc định giá cao đồng Nhân dân tệ sẽ làm giảm xuất khẩu. Kết quả này đã tạo nên 1 sự thay đổi mạnh mẽ trong phương pháp nghiên cứu, chu kỳ thời gian và dữ liệu. Tuy nhiên, kết luận về độ co giãn tỷ giá nhập khẩu của Trung Quốc không rõ ràng. Nhìn tổng thể, các nghiên cứu trước đây không đưa ra được kết luận cụ thể về sự tác động của việc định giá lại Đồng Nhân dân tệ đối với cán cân thương mại của Trung Quốc. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Bài nghiên cứu được nghiên cứu thực nghiệm bởi mô hình hồi quy, cụ thể:  Phương trình xuất khẩu và nhập khẩu của Trung Quốc có dạng: Xt = α0 + α1.REER + α2. Yt* + .α1.controlst + ε t Mt = β0 + β1. REER + β2. Yt + .β1.controlst + ε t Trong đó:  X là lượng hàng xuất khẩu từ Trung Quốc;  M là lượng hàng nhập khẩu vào Trung Quốc;  REER là tỷ giá hối đoái thực đa phương của đồng Nhân Dân Tệ;  Yt* là lượng cầu nước ngoài;  Yt là lượng cầu trong nước của Trung Quốc.  Các thông số được ước lượng gồm: α1 – Độ co giãn theo tỷ giá của xuất khẩu; α2 – Độ co giãn theo thu nhập của xuất khẩu; β1 – Độ co giãn theo tỷ giá của nhập khẩu; β2 – Độ co giãn theo thu nhập của nhập khẩu.  Do ngành chế biến (nhập khẩu nguyên liệu, các sản phẩm thô từ các nước khác, chế biến và tái xuất khẩu) có vai trò quan trọng đối với kinh tế Trung Quốc nên bài nghiên cứu đã ước lượng phương trình xuất khẩu, nhập khẩu cho ngành hàng chế biến và các ngành hàng thông thường khác một cách riêng rẽ.  Khó khăn trong quá trình thu thập số liệu về giá cả xuất và nhập khẩu của Trung Quốc là không có chỉ số giá nào thể hiện được tính tổng thể nên bài nghiên cứu chọn CPI để thay thế cho giá xuất khẩu và giá nhập khẩu được tính 4/31 GVHD: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO bằng bình quân theo trọng số của giá xuất khẩu của 25 quốc gia có quan hệ thương mại lớn nhất với Trung Quốc đã loại trừ nhập khẩu của Trung Quốc.  Tỷ giá hối đoái thực đa phương được Ủy ban Thống kê Tài chính Quốc tế IMF công bố và được xây dựng như sau: Trong đó:  N là số lượng các loại tiền tệ đã bao gồm trong chỉ số,  Wi là khối lượng của tiền tệ thứ i,  reri,j là tỷ giá hối đoái song phương thực giữa Trung Quốc và các đối tác thương mại.  Thời gian dữ liệu: được chia làm hai giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2000 và từ năm 2000 đến năm 2005. Do từ năm 1994 Trung Quốc chuyển sang nền kinh tế thị trường và từ năm 2000 thì gia nhập WTO.  Dữ liệu: bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu theo tháng đã loại bỏ tính mùa vụ. 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 4.1. Phương trình xuất khẩu và nhập khẩu của Trung Quốc Sau khi tiến hành kiểm định sự tự tương quan giữa các biến, sử dụng ADF để kiểm định sự tồn tại của các nghiệm đơn vị và gần như tất cả các biến không dừng tại các giá trị nhưng dừng khi lấy sai phân bậc nhất. Sau đó, kiểm định sự tồn tại của các Vector đồng liên kết bằng cách sử dụng phương pháp Johansen và kết quả là có ít nhất một vector đồng liên kết cho mỗi nhóm biến. Như nhận định của Phillip và Loratan (1991), việc này cho phép ước tính độ trễ của các yếu tố quyết định và sự khác biệt giữa chúng thông qua sai số bình phương tối thiểu phi tuyến tính. Sai số càng nhỏ thì việc ước lượng các tham số ngắn hạn và dài hạn càng chính xác. Phương trình hồi quy được chạy cho mẫu của cả hai giai đoạn (1994-2005 và 2000-2005) và có sự tách biệt giữa hàng hóa chế biến và hàng hóa thông thường cho cả phương trình xuất khẩu và phương trình nhập khẩu. Độ trễ ngắn hạn lớn nhất được đưa vào phương trình là 3 và đây là những độ trễ có ý nghĩa thống kê duy nhất. a. Phương trình xuất khẩu: Đúng như dự đoán ban đầu, độ co giãn trong dài hạn của tỷ giá hối đoái của xuất khẩu Trung Quốc (cả hàng thông thường và hàng chế biến) đều âm và có ý nghĩa thống kê cho cả hai giai đoạn. Kết quả hồi quy cho phương trình xuất khẩu như sau: 5/31 GVHD: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO Tiêu chí Biến phụ thuộc Giai đoạn 1994-2005 Giai đoạn 2000-2005 D_ xuất khẩu hàng thông thường D_ xuất khẩu hàng chế biến D_ xuất khẩu hàng thông thường D_ xuất khẩu hàng chế biến Hệ số trong dài hạn C 6.358*** (2.092) 4.966** (1.424) 5.578 (5.965) 4.789 (6.094) Nhập khẩu của thế giới t-1 0.256 (0.243) 0.110 (0.176) 1.006*** (0.326) 0.598* (0.360) REERt-1 -1.190*** (0.191) -0.649*** (0.108) -1.604*** (0.246) -0.996*** (0.209) Xuất khẩu hàng thông thường t-1 -0.519*** (0.066) -1.005*** (0.095) Xuất khẩu hàng chế biến t-1 -0.485*** (0.055) -0.719*** (0.104) FDI t-1 -0.099 (0.399) -0.107 (0.391) Xu hướng -0.009*** (0.002) -0.006*** (0.01) -0.011*** (0.004) -0.010*** (0.004) Biến giả Tết -0.265*** (0.030) -0.257*** (0.022) -0.269*** (0.029) -0.252*** (0.029) Biến giả Tháng 12 -0.161*** (0.032) -0.104*** (0.023) Hệ số trong ngắn hạn D-cầu nhập khẩu thế giớit -0.381*** (0.209) -0.406*** (0.149) -0.055 (0.216) -0.209 (0.203) D- cầu nhập khẩu thế giớit -1 -0.976*** (0.229) -0.398* (0.203) D- cầu nhập khẩu thế giớit -2 -0.752*** (0.229) -0.523*** (0.141) D- cầu nhập khẩu thế giớit -3 D-reert -0.673 (0.730) -0.214 (0.539) -1.494** (0.617) -1.160** (0.537) D-reert-1 0.928 (0.750) 1.022* (0.537) 1.518** (0.647) 0.951* (0.565) D-reert-2 -0.023 -0.522 6/31 GVHD: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO Kết quả sau khi chuyển đổi: Bảng 1: Độ co giãn trong dài hạn của Tỷ giá hối đoái và nhu cầu Tiêu chí Xuất khẩu thông thường Xuất khẩu đã qua chế biến Nhập khẩu thông thường Nhập khẩu để chế biến Độ co giãn của tỷ giá hối đoái 1994-2005 -2.3 -1.3 -1.0 -0.8 2000-2005 -1.6 -1.4 -0.4 (-0,3) Độ co giãn của cầu 1994-2005 (0.5) (0.2) -0.3 (0.2) 2000-2005 1.0 0.8 0.3 0.4 Kết quả này rất gần với kết quả được đưa ra trước đây bởi các tác giả phân tích hồi quy và độ co giãn của giá xuất khẩu của các nước công nghiệp. (0.740) (0.529) D-reert-3 1.485** (0.734) 1.059** (0.526) D-hiệu suất -0.607** (0.256) -0.591* (0.315) -1.213*** (0.294) D- hiệu suất t-1 -0.709** (0.341) -0.626* (0.321) D- hiệu suất t-2 D- hiệu suất t-3 D_fdit D_fdit-1 D_fdit-2 D_fdit-3 D_xuất khẩu hàng thông thườngt-1 -0.167*** (0.060) -0.238*** (0.078) D_xuất khẩu hàng chế biến t-1 -0.099* (0.055) -0.056 (0.085) Giai đọan mẫu 5/1994-12/2005 5/1994- 12/2005 01/2000- 12/2005 01/2000- 12/2005 Số quan sát 140 140 72 72 R2 hiệu chỉnh 0.70 0.78 0.83 0.85 Các giá trị () là không thỏa mãn. * có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 10%, ** có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 5%, ** **có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 1%. 7/31 GVHD: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO Tác động đồng biến của cầu thế giới đối với xuất khẩu của Trung Quốc rất nhỏ và không có ý nghĩa thống kê trong giai đoạn 1994-2005, nhưng lại có ý nghĩa trong giai đoạn từ khi Trung Quốc gia nhập WTO. Kết quả này phù hợp với nhận định rằng Trung Quốc đã phải đối mặt với những rào cản to lớn nhằm thu lợi từ sự tăng trưởng của các nước khác trước khi gia nhập WTO. Hơn nữa, đối với mẫu gần nhất độ co giãn theo thu nhập của xuất khẩu Trung Quốc xấp xỉ 1, đúng như mong đợi. Đối với các biến kiểm soát, năng suất có tác động đáng kể lên xuất khẩu cùng lúc hoặc trễ hơn 1 tháng. Năng suất có dấu hiệu nghịch biến, phù hợp với nhận định rằng một lượng lớn hàng xuất khẩu ở lại thị trường trong nước trong giai đoạn tăng trưởng cao. Đối với VAT thì không có ý nghĩa thống kê trong bất cứ nhận định nào và vì vậy chúng tôi loại bỏ nó ra khỏi kết luận cuối cùng và việc này sẽ rút ngắn kỳ đánh giá lại do những hạn chế về dữ liệu. Như đã đề cập ở trên số liệu, vốn đầu tư FDI bắt đầu từ năm 1997, vì vậy nó được đưa vào như một biến giải thích chỉ trong giai đoạn 2000-2005. Khá ngạc nhiên khi vốn đầu tư FDI không ảnh hưởng ý nghĩa thống kê xuất khẩu của Trung Quốc. Biến xu hướng có tác động tích cực và có ý nghĩa đối với tất cả các phương trình; trong khi đó biến Tháng 12 và Tết của Trung Quốc dường như có tác động làm giảm kim ngạch xuất khẩu khá nhiều. Nếu loại bỏ biến xu hướng khỏi ước lượng, thì hệ số của cả cầu Thế giới và vốn FDI sẽ có tác động rất tích cực và có ý nghĩa. Tuy nhiên, kết luận của về độ co giãn tỷ giá hối đoái này vẫn còn dựa trên việc rất nhiều yếu tố cố định. b. Phương trình nhập khẩu Kết quả hồi quy cho phương trình nhập khẩu như sau: Tiêu chí Biến phụ thuộc Giai đoạn 1994-2005 Giai đoạn 2000-2005 D_ nhập khẩu hàng thông thường D_ nhập khẩu hàng chế biến D_ nhập khẩu hàng thông thường D_ nhập khẩu hàng chế biến Hệ số trong dài hạn C 2.483*** (0.302) 6.465*** (0.866) -0.962* (0.489) -2.520 (2.052) Nhập khẩu của thế giới t-1 -0.099*** (0.042) 0.095*** (0.033) Xuất khẩu hàng chế biến 0.134 (0.118) 0.448*** (0.152) Reert-1 -0.343*** -0.700*** -0.155*** -0.365 8/31 GVHD: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO (0.059) (0.119) (0.059) (0.247) Thuế nhập khẩut-1 -0.329*** (0.076) -0.339*** (0.120) fdit-1 0.102*** (0.050) 0.685*** (0.212) Nhập khẩu hàng thông thường t-1 -0.327*** (0.122) -0.355*** (0.166) Nhập khẩu để chế biếnt-1 -0.879*** (0.140) -1.132*** (0.176) Xu hướng 0.005*** (0.000) 0.007*** (0.001) Biến giả Tết -0.054*** (0.008) 0.239*** (0.020) -0.014* (0.008) -0.220*** (0.022) Biến giả Tháng 12 0.74*** (0.010) 0.117*** (0.025) Hệ số trong ngắn hạn D_cầu nội địat 1.079*** (0.280) 0.140***
Luận văn liên quan