Tiểu luận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và việc áp dụng nó vào công ty cổ phần Bibica

Trong bối cảnh xu thế thời đại, để tăng cường sự hội nhập nên kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và thế giơí, việc đổi mới nhận thức, cách tiếp cận và xây dựng mô hình QLCL mới, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam là một đòi hỏi cấp bách. Các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước sự lựa chọn. “Chất lượng hay là chết” trong sân chơi và luật chơi quốc tế một cách bình đẳng, chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt, không khoan nhượng với mọi đối thủ cạnh tranh trên thương trường. Tuy nhiên, sự “chuyển mình” của hệ thống QLCL trong các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua mặc dù đã có nhiều tiến bộ, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Quá trình chuyển đổi và xây dựng mô hình QLCL trong các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp không ít khó khăn và cản trở.

doc47 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8008 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và việc áp dụng nó vào công ty cổ phần Bibica, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong bối cảnh xu thế thời đại, để tăng cường sự hội nhập nên kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và thế giơí, việc đổi mới nhận thức, cách tiếp cận và xây dựng mô hình QLCL mới, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam là một đòi hỏi cấp bách. Các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước sự lựa chọn. “Chất lượng hay là chết” trong sân chơi và luật chơi quốc tế một cách bình đẳng, chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt, không khoan nhượng với mọi đối thủ cạnh tranh trên thương trường. Tuy nhiên, sự “chuyển mình” của hệ thống QLCL trong các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua mặc dù đã có nhiều tiến bộ, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Quá trình chuyển đổi và xây dựng mô hình QLCL trong các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp không ít khó khăn và cản trở. Trong số các mô hình QLCL mà doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng thì mô hình QLCL theo tiêu chuẩn ISO - 9000 là mô hình khá phổ biến. Để muốn hiểu thêm về mô hình này, nhóm của chúng em xin chọn đề tài về vấn đề : “Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO - 9000 và việc áp dụng nó vào Công ty cổ phần Bibica”. Đề án này được hoàn thành với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn Trịnh Viết Giang. Em vô cùng cảm ơn vì những giúp đỡ quý báu đó để em hoàn thành tốt đề án môn học của mình. Chương I: Quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 I. Quản lý chất lượng 1. Quản lý chất lượng là gì? Khái niệm: Quản lý chất lượng là những hoạt động chức năng quản lý chung để nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch tổ chức, đảm bảo chất lượng cải tiến trong khuôn khổ của hệ thống chất lượng. 2. Khái niệm của hệ thống quản lý chất lượng. “Hệ thống quản lý chất lượng là một tập hợp các yếu tố có liên quan và tương tác để lập chính sách và mục tiêu chất lượng và đạt được các mục tiêu đó” Tập hợp các yếu tố trên bao gồm: - Cơ cấu tổ chức. - Các quá trình có liên quan đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ. - Các quy tắc điều hành tác nghiệp. - Nguồn lực bao gồm: cơ sở hạ tầng,nhân lực. 3. Vai trò của quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng giữ một vị trí hết sức quan trọng trong công tác quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh. Theo quan điểm hiện đại thì quản lý chất lượng chính là việc các hoạt động quản lý có chất lượng. QLCL giữ một vai trò quan trọng trong đời sống của nhân dân và sự phát triển hoạt động của một tổ chức. Đối với nền kinh tế: Đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ sẽ tiết kiệm được lao động cho xã hội, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và các công cụ lao động đồng thời cũng tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn. Đối với người tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ: Khi sử dụng sản phẩm có chất lượng thì yên tâm hơn về chất lượng sản phẩm và giá cả từ đó tạo ra uy tín cho doanh nghiệp (tổ chức), mặt khác cũng mang lại cho người tiêu dùng gia tăng về giá trị sử dụng sản phảm và dịch vụ. Do đó khi đã thực hiện Quản lý chất lượng thì tổ chức phải coi đây là vấn đề sống còn của mình và liên tục phải cải tiến không ngừng nhằm thoả mãn những nhu cầu ngày càng cao của đời sống. Phạm vi hoạt động của quản lý chất lượng: Được thực hiện trong tất cả các giai đoạn từ nghiên cứu đến tiêu dùng và được triển khai trong mọi hoạt động của tổ chức hoặc doanh nghiệp. II. Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9000 Giới thiệu về ISO ISO: là chữ viết tắt của Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế (International Organization for Standardization). Là tổ chức phi chính phủ có nhiệm vụ chính là tổ chức nghiên cứu xây dựng, công bố các tiêu chuẩn (không có giá trị pháp lý bắt buộc áp dụng) thuộc nhều lĩnh vực khác nhau. ISO có trên 140 thành viên, Việt Nam gia nhập từ năm 1977 với cơ quan đại diện là tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng. ISO 9000: Là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng do ISO ban hành. ISO 9000 được coi là công nghệ quản lý mới qua đó giúp cho mỗi tổ chức có khả năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng thỏa mãn khách hàng và lợi ích của tổ chức hay mang lại hiệu ứng chức năng của tổ chức. Đó cũng là cơ sở để tổ chức duy trì cải tiến nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt động. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được hình hành trên cơ sở tập hợp những kinh nghiệm quản lý tốt nhất đã được các quốc gia trên thế giới và khu vực chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc tế. Trước đó thì ISO 9000 là sự kế thừa của các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng rộng rãi, trước tiên là trong lĩnh vực quốc phòng như tiêu chuẩn quốc phòng của Mỹ (MIL-Q-9058A), của khối NATO (AQQP1). Năm 1979, Viện Tiêu chuẩn Anh (BSI) đã ban hành tiêu chuẩn BS 5750 về đảm bảo chất lượng, sử dụng trong dân sự. Để phục vụ cho nhu cầu giao lưu thương mại quốc tế, Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế ISO đã thành lập ban Kỹ thuật TC 176 để soạn thảo bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng. ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng như chính sách chất lượng, thiết kế triển khai sản phẩm và quá trình cung ứng, kiểm soát quá trình, bao gói, phân phối, dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào tạo...được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (trừ lĩnh vực điện và điện tử), không phân biệt loại hình - quy mô - hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Chúng ta cần lưu ý rằng đây không phải là những tiêu chuẩn về nhãn mác liên quan tới sản phẩm hay quá trình sản xuất mà là tiêu chuẩn quản lý chất lượng liên quan đến phương thức quản lý. ISO 9000 chỉ hướng dẫn các tổ chức cũng như các doanh nghiệp xây dựng mô hình quản lý thích hợp và văn bản hoá các yếu tố của hệ thống chất lượng theo mô hình đã chọn. Quá trình hình thành và phát triển của tiêu chuẩn ISO-9000 ISO - 9000 là sự thừa kế của các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng rộng rãi trước tiên là trong lĩnh vực quốc phòng. Bộ tiêu chuẩn ISO - 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong Quản lý chất lượng như chính sách chất lượng, thiết kế triển khai sản xuất và quá trình cung ứng, kiểm soát, quá trình bao gói, phân phối, kiểm soát tài liệu, đào tạo...ISO-9000 là tập hợp kinh nghiệm quản lý tốt nhất đã được các quốc gia trên thế giới và khu vực chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc tế. Lịch sử hình thành: Tổ chức ISO được thành lập năm 1947 Trụ sở tại Geneva Được áp dụng hơn 180 nước Việt Nam là thành viên chính thức năm 1977 Phiên bản đầu tiên ban hành năm 1987 Phiên bản thứ 2 ban hành năm 1994 Phiên bản thứ 3 ban hành năm 2000 Phiên bản thứ 4 ban hành năm 2008   Cách tiếp cận và triết lý của bộ tiêu chuẩn ISO - 9000. a.Cách tiếp cận của bộ tiêu chuẩn ISO-9000 được thể hiện bằng một số đặc điểm cơ bản sau: - Thứ nhất: ISO - 9000 cho rằng chất lượng sản phẩm và chất lượng quản trị có mối quan hệ nhân quả. Chất lượng sản phẩm do chất lượng quản trị quy định. Chất lượng quản trị là nội dung chủ yếu của QLCL. - Thứ hai: Phương châm chiến lược của ISO - 9000 là làm đúng ngay từ đầu, lấy phòng ngừa làm phương châm chính. Do đó, doanh nghiệp cần tập trung đẩy đủ vào phân hệ thiết kế và hoạch định sản phẩm mới. - Thứ ba: Về chi phí, ISO - 9000 khuyên các doanh nghiệp tấn công vào các lãng phí nảy sinh trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các chi phí ẩn. Cần có kế hoạch loại trừ và phòng ngừa các lãng phí bằng việc lập kế hoạch thực hiện, xem xét và điều chỉnh trong suốt quá trình. - Thứ tư: ISO - 9000 là điều kiện cần thiết để tạo ra hệ thông “mua bán tin cậy” trên thị trường trong nước và quốc tế. Các cơ quan chất lượng có uy tín trên thế giới sẽ đánh giá và cấp giấy chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO- 9000 cho các doanh nghiệp. Và đó là giấy thông hành để vượt qua các rào cản thương mại trên thương trường đi tới thắng lợi. b. Từ những đặc điểm của cách tiếp cận nói trên, bộ tiêu chuẩn ISO - 9000 được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: - Thứ 1: Phương hướng tổng quát của bộ tiêu chuẩn ISO-9000 là thiết lập hệ thống QLCL hợp lý nhằm tạo ra những sản phẩm - dịch vụ có chất lượng để thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. - Thứ 2: Bộ tiêu chuẩn ISO - 9000 là các tiêu chuẩn về hệ thống đảm bảo chất lượng, nó không phải là tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về sản phẩm. Tuy nhiên những thuộc tính kỹ thuật đơn thuần của sản phẩm không thể đảm bảo thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Hệ thống chất lượng của bộ tiêu chuẩn ISO - 9000 sẽ bổ sung thêm vào các thuộc tính kỹ thuật của sản phẩm nhằm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. - Thứ 3: Bộ tiêu chuẩn ISO - 9000 nêu ra những hướng dẫn để xây đựng một hệ thống chất lượng có hiệu quả, chứ không áp đặt một hệ thống chất lượng đối với từng doanh nghiệp. Vì vậy, hệ thống chất lượng của từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tầm nhìn, văn hoá, cách quản trị, cách thực hiện, ngành sản xuất dinh doanh, loại sản phẩm hay dịch vụ và phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Do đó mô hình này rất linh hoạt, có thể áp dụng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, cả trong sản xuất kinh doanh lẫn trong các lĩnh vực dịch vụ, hành chính và các tổ chức xã hội. Hệ thống QLCL theo ISO - 9000 dựa trên mô hình Quản lý theo quá trình lấy phòng ngừa làm phương châm chủ yếu trong suốt quá trình, suốt vòng đời sản phẩm từ thiết kế, sản xuất, phân phối, tiêu dùng. Kết cấu của bộ tiêu chuẩn ISO – 9000: Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm: ISO 9000:2007 : Hệ thống QLCL - Cơ sở và từ vựng ISO 9001:2008 : Hệ thống QLCL - Các yêu cầu ISO 9004 : Hệ thống QLCL - Hướng dẫn cải tiến hiệu quả ISO 19011 : Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và môi trường ISO 9000:2007 : Hệ thống QLCL - Cơ sở và từ vựng. Tiêu chuẩn ISO 9000 mô tả cơ sở của các hệ thống quản lý chất lượng và quy định các thuật ngữ cho các hệ thống quản lý chất lượng. ISO 9001:2008 : Hệ thống QLCL - Các yêu cầu Tiêu chuẩn ISO quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng khi một tổ chức cần chứng tỏ năng lực của mình trong việc cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu chế định tương ứng và nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng. ISO 9004 : Hệ thống QLCL - Hướng dẫn cải tiến hiệu quả Tiêu chuẩn ISO 9004 cung cấp các hướng dẫn xem xét cả tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống của hệ thống quản lý chất lượng. Mục đích của tiêu chuẩn này là cải tiến kết quả thực hiện của một tổ chức và thỏa mãn khách hàng và các bên liên quan. ISO 19011 : Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và môi trường. Tiêu chuẩn ISO 19011 cung cấp hướng dẫn về đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và môi trường. Tất cả các tiêu chuẩn này tạo thành một bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông hiểu lẫn nhau trong thương mại quốc gia và quốc tế. Chương 2: ISO 9001:2008 Hệ thống QLCL - Các yêu cầu I. Phạm vi áp dụng 1. Khái quát Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu với hệ thống quản lý chất lượng khi một tổ chức: - Cần chứng tỏ khả năng cung cấp ổn định sản phẩm đáp ứng các yêu cầu luật định và chế định thích hợp; và - Muốn nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng thông qua việc áp dụng có hiệu lực hệ thống, bao gồm cả các quá trình để cải tiến liên tục hệ thống và đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của khách hàng, yêu cầu luật định và chế định được áp dụng. 2. Áp dụng. Các yêu cầu trong tiêu chuẩn này mang tính tổng quát và nhằm áp dụng cho mọi tổ chức không phân biệt loại hình, qui mô và sản phẩm cung cấp. Khi có bất kì yêu cầu nào của tiêu chuẩn này không thể áp dụng được do bản chất của tổ chức và đặc thù của sản phẩm, có thể xem xét yêu cầu này như một ngoại lệ. Khi có ngoại lệ, việc công bố phù hợp với tiêu chuẩn này không được chấp nhận trừ khi các ngoại lệ này được giới hạn trong phạm vi các yêu cầu của điều 7 và các ngoại lệ này không ảnh hưởng đến khả năng hay trách nhiệm của tổ chức trong việc cung cấp các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, các yêu cầu của luật định và chế định thích hợp. II. Hệ thống quản lý chất lượng. 1. Yêu cầu chung Tổ chức phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của các tiêu chuẩn này. Tổ chức phải: Xác định các quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng chúng trong toàn bộ tổ chức. Xác định trình tự và mối tương quan của các quá trình này. Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo vận hành và kiểm soát các quá trình này có hiệu lực. Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ việc vận hành và theo dõi các quá trình này. Theo dõi, đo lường khi thích hợp và phân tích các quá trình này. Thực hiện các hành động cần thiết để đạt được kết quả dự định và cải tiến liên tục các quá trình này. Tổ chức phải quản lý các quá trình theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Khi tổ chức chọn nguồn bên ngoài cho bất kì quá trình nào ảnh hưởng tới sự phù hợp của sản phẩm với các yêu cầu, tổ chức phải đảm bảo kiểm soát cần áp dụng cho nhũng quá trình sử dụng nguồn bên này phải được xác định trong hệ thống quản lý chất lượng. Chú thích 1: Các quá trình cần thiết đối với hệ thống quản lý chất lượng nêu ở trên bao gồm cả các quá trình về các hoạt động quản lý, cung cấp nguồn lực, tạo sản phẩm, đo lường, phân tích và cải tiến. Chú thích 2: “Quá trình sử dụng nguồn bên ngoài” là quá trình tổ chức cần cho hệ thống quản lý chất lượng của mình và lựa chọn để bên ngoài thực hiện. Chú thích 3: Việc đảm bảo kiểm soát các quá trình sử dụng nguồn bên ngoài không loại trừ được trách nhiệm của tổ chức về sự phù hợp với tất cả các yêu cầu của khách hàng, luật định và chế định. Loại và mức độ kiểm soát cần áp dụng với các quá trình sử dụng nguồn bên ngoài có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: + Tác động tiềm ẩn của quá trình sử dụng nguồn bên ngoài đến khả năng của tổ chức trong việc cung cấp sản phẩm phù hợp với các yêu cầu, + Mức độ chia sẻ việc kiểm soát quá trình, + Khả năng đạt được kiểm soát cần thiết. 2. Yêu cầu về hệ thống tài liệu Khái quát: Các hệ thống của hệ thống quản lý chất lượng phải bao gồm Các văn bản công bố về chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, Sổ tay chất lượng, Các thủ tục dạng văn bản và hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn này, Các tài liệu, bao gồm cả hồ sơ, được tổ chức xác định là cần thiết để đảm bảo hoạch định, vận hành và kiểm soát có hiệu lực các quá trình của tổ chức. Chú thích 1: Khi thuật ngữ “ thủ tục dạng văn bản” xuất hiện trong tiêu chuẩn này, thì thủ tục đó phải được xây dựng, lập thành văn bản. thực hiện và duy trì. Một tài liệu riêng rẽ có thể đề cập tới yêu cầu với một hay nhiều thủ tục. Yêu cầu về thủ tục dạng văn bản có thể được đề cập trong nhiều tài liệu. Chú thích 2: Mức độ văn bản hóa hệ thống quản lý chất lượng của mỗi tổ chức có thể khác nhau tùy thuộc vào: Quy mô của tổ chức và loại hình hoạt động Sự phức tạp và sự tương tác giữa các quá trình Năng lực nhân sự Chú thích 3: Hệ thống tài liệu có thể ở bất kì dạng hoặc loại phương tiện nào Sổ tay chất lượng Tổ chức phải thiết lập và duy trì sổ tay chất lượng trong đó bao gồm: Phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm cả các nội dung chi tiết và lý giải về bất cứ ngoại lệ nào. Các thủ tục dạng văn bản được thiết lập cho hệ thống quản lý chất lượng hoặc viện dẫn đến chúng Mô tả sự tương tác giữa các quá trình trong hệ thống quản lý chất lượng Kiểm soát tài liệu Các tài liệu theo yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng phải được kiểm soát. Hồ sơ chất lượng là một loại tài liệu đặc biệt và phải được kiểm soát. Tổ chức phải lập một thủ tục dạng văn bản để xác định việc kiểm soát cần thiết nhằm: Phê duyệt tài liệu về sự thỏa đáng trước khi ban hành. Xem xét, cập nhật khi cần và phê duyệt lại tài liệu, Đảm bảo nhận biết được các thay đổi và tình trạng sửa đổi hiện hành của tài liệu, Đảm bảo các phiên bản của các tài liệu thích hợp sẵn có ở nơi sử dụng, Đảm bảo tài liệu luôn rõ ràng và dễ nhận biết, Đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài mà tổ chức xác định là cần thiết cho việc hoạch định và vận hành hệ thống quản lý chất lượng được nhận biết và việc phân phối chúng được kiểm soát, và Ngăn ngừa việc vô tình sử dụng các tài liệu lỗi thời và áp dụng các dấu hiệu nhận biết thích hợp nếu chúng được giữ lại vì bất kỳ mục đích nào. Kiểm soát hồ sơ. Phải kiểm soát hồ sơ được thiết lập để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp với các yêu cầu và việc vận hành có hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Tổ chức phải lập một thủ tục bằng văn bản để xác định cách thức kiểm soát cần thiết đối với việc nhận biết, bảo quản, bảo vệ, sử dụng, thời gian lưu giữ và huỷ bỏ hồ sơ. Hồ sơ phải luôn rõ ràng, dễ nhận biết và dễ sử dụng. III. Trách nhiệm của lãnh đạo. Cam kết của lãnh đạo Lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về sự cam kết của mình đối với việc xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống đó bằng cách: Truyền đạt cho tổ chức về tầm quan trọng của việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu của luật định và chế định, Thiết lập chính sách chất lượng, Đảm bảo việc thiết lập các mục tiêu chất lượng, Tiến hành việc xem xét của lãnh đạo, và Đảm bảo sẵn có các nguồn lực. Hướng vào khách hàng Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng được xác định và đáp ứng nhằm nâng cao sự thoả mãn khách hàng. Chính sách chất lượng Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng chính sách chất lượng: Phù hợp với mục đích của tổ chức, Bao gồm việc cam kết đáp ứng các yêu cầu và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng, Cung cấp cơ sở cho việc thiết lập và xem xét các mục tiêu chất lượng, Được truyền đạt và thấu hiểu trong tổ chức, và Được xem xét để luôn thích hợp. Hoạch định Mục tiêu chất lượng Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các mục tiêu chất lượng, bao gồm cả những điều cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của sản phẩm, được thiết lập tại các cấp và bộ phận chức năng liên quan trong tổ chức. Mục tiêu chất lượng phải đo được và nhất quán với chính sách chất lượng. Hoạch định hệ thống quản lý chất lượng Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo Tiến hành hoạch định hệ thống quản lý chất lượng để đáp ứng các yêu cầu nêu trong 4.1 cũng như các mục tiêu chất lượng, và Tính nhất quán của hệ thống quản lý chất lượng được duy trì khi các thay đổi đối với hệ thống quản lý chất lượng được hoạch định và thực hiện. Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin Trách nhiệm và quyền hạn. Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo các trách nhiệm và quyền hạn được xác định và thông báo trong tổ chức Đại diện của lãnh đạo Lãnh đạo cao nhất phải chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo của tổ chức, ngoài các trách nhiệm khác, phải có trách nhiệm và quyền hạn sau Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lượng được thiết lập, thực hiện và duy trì; Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng và về mọi nhu cầu cải tiến, và Đảm bảo thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được các yêu cầu của khách hàng. Chú thích: Trách nhiệm của đại diện lãnh đạo về chất lượng có thể bao gồm cả quan hệ với bên ngoài về các vấn đề có liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng. Trao đổi thông tin nội bộ Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo thiết lập các quá trình trao đổi thông tin thích hợp trong tổ chức và có sự trao đổi thông tin về hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Xem xét của lãnh đạo Khái quát Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ xem xét hệ thống quản lý chất lượng, để đảm bảo nó luôn thích hợp, thỏa đáng và có hiệu lực. Việc xem xét này phải đánh giá được cơ hội cải tiến và nhu cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý chất lượng, kể cả chính sách chất lượng và các mục tiêu chất lượng. Hồ sơ xem xét của lãnh đạo phải được duy trì. Đầu vào của việc xem xét Đầu vào của việc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm thông tin về: Kết quả của các cuộc đánh giá, Phản hồi của khách hàng, Việc thực hiện các quá trình và sự phù hợp của sản phẩm, Tình trạng của các hành động khắc phục và phòng ngừa, Các hà
Luận văn liên quan