Tiểu luận Mối quan hệ giữa giá và cạnh tranh trong lĩnh vực hàng không

Xây dựng và quản lý chiến lược giá đúng đắn là điều kiện quan trọng đảm bảo doanh nghiệp có thể xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.Giá là yếu tố duy nhất tạo nên doanh thu cho doanh nghiệp trong các biến số của marketing mix. Tuy nhiên giá cả chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Vì vậy việc quản trị chiến lược giá hợp lý đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề như :trước khi định giá, công ty phải quyết định xem với sản phẩm đó thì mục tiêu của công ty sẽ là gì? Thị trường nào sẽ được chọn làm thị trường mục tiêu và sản phẩm được định vị trên thị trường ra sao, gặp phải sự cạnh tranh như thế nào?Đó là những câu hỏi được đặt ra và nếu trả lời được những câu hỏi này thì chiến lược phối hợp marketing bao gồm cả giá cả, sẽ thực hiện khá dễ dàng. Đồng thời , công ty còn có các mục tiêu khác nữa. khi mục tiêu được xác định rõ ràng, việc định giá càng dễ dàng hơn. Các mục tiêu phổ biến là sự tồn tại, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa thị phần và dẫn đầu về chất lượng sản phẩm. Trong thời đại hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt, công ty gặp rất nhiều khó khăn vì thế mục tiêu tồn tại gần như là mục tiêu chính yếu.Các công ty không chỉ gặp phải sự cạnh tranh từ các đối thủ bên ngoài mà còn là sự cạnh tranh từ các bộ phận phòng ban trong chính công ty của mình.Vì thế họ định giá và đưa ra các dịch vụ kèm theo , sao cho có thể tồn tại và thu hút được khách hàng .

docx19 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2638 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Mối quan hệ giữa giá và cạnh tranh trong lĩnh vực hàng không, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Môn : QUẢN TRỊ GIÁ LỚP MG026_111_T01_1 ( ( ( Đề tài : Mối quan hệ giữa giá và cạnh tranh trong lĩnh vực hàng không. GVHD: Ngô Xuân Bình / Thành phố HỒ CHÍ MINH , ngày 01 tháng 12 năm 2011 Mục lục Lời mở đầu: 3 1. Cơ sở phương pháp luận : 3 a. Lý thuyết 3 b. Các nguyên tắc định giá 5 2. Khái quát về ngành hàng không dân dụng của Việt Nam 6 a. Sơ lược về Việt Nam Airlines. 7 b. Các loại vé : 9 Ghế hạng thương gia :Chiến lược tạo ra sự khác biệt 10 Ghế hạng phổ thông :Chiến lược dẫn đầu về thị phần 12 3. So sánh giữa 2 hạng vé : 14 A. các hạng vé của VNA 14 B .so sánh với hãng khác 15 a. đối thủ cạnh tranh 15 b. chính phủ 16 c. khách hàng 17 4. Giải pháp nhóm đưa ra : 17 Kết luận : 18 Tài liệu tham khảo: 19 Lời mở đầu: Xây dựng và quản lý chiến lược giá đúng đắn là điều kiện quan trọng đảm bảo doanh nghiệp có thể xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.Giá là yếu tố duy nhất tạo nên doanh thu cho doanh nghiệp trong các biến số của marketing mix. Tuy nhiên giá cả chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Vì vậy việc quản trị chiến lược giá hợp lý đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề như :trước khi định giá, công ty phải quyết định xem với sản phẩm đó thì mục tiêu của công ty sẽ là gì? Thị trường nào sẽ được chọn làm thị trường mục tiêu và sản phẩm được định vị trên thị trường ra sao, gặp phải sự cạnh tranh như thế nào?Đó là những câu hỏi được đặt ra và nếu trả lời được những câu hỏi này thì chiến lược phối hợp marketing bao gồm cả giá cả, sẽ thực hiện khá dễ dàng. Đồng thời , công ty còn có các mục tiêu khác nữa. khi mục tiêu được xác định rõ ràng, việc định giá càng dễ dàng hơn. Các mục tiêu phổ biến là sự tồn tại, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa thị phần và dẫn đầu về chất lượng sản phẩm. Trong thời đại hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt, công ty gặp rất nhiều khó khăn vì thế mục tiêu tồn tại gần như là mục tiêu chính yếu.Các công ty không chỉ gặp phải sự cạnh tranh từ các đối thủ bên ngoài mà còn là sự cạnh tranh từ các bộ phận phòng ban trong chính công ty của mình.Vì thế họ định giá và đưa ra các dịch vụ kèm theo , sao cho có thể tồn tại và thu hút được khách hàng . Trong bài tiểu luận này nhóm sẽ nghiên cứu về mối quan hệ giữa cạnh tranh và giá của các hạng ghế khác nhau của hãng hàng không quốc gia Việt Nam –Vietnam Airlines. Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn và việc tìm hiểu thông tin còn gặp nhiều hạn chế nên bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót .Nhóm mong nhận được lời nhận xét và đóng góp từ cô và các bạn để bài tiểu luận có thể hoàn thiện hơn. Cơ sở phương pháp luận : Lý thuyết :Trước khi đưa sản phẩm ra thị trường thì mỗi doanh nghiệp đều phải định giá cho nó.Việc định giá sản phẩm như thế nào sẽ phụ thuộc vào mục tiêu của doanh nghiệp.Các mục tiêu của doanh nghiệp là : -Tối đa hóa lợi nhuận -Dẫn đầu thị phần -Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng giá để đạt các mục tiêu khác như : thể định giá thấp để ngăn chặn không cho các đối thủ tham gia vào thị trường hoặc định giá ngang đối thủ để ổn định thị trường. Giá có thể đưa ra để duy trì sự trung thành và ủng hộ của giới bán lại hoặc để tránh sự can thiệp của chính phủ. Giá có thể tạm thời giảm để tạo sự đáp ứng nồng nhiệt của khách hàng đối với một sản phẩm hoặc để lôi kéo thêm nhiều khách hàng đến các cửa hiệu bán lẻ. Một sản phẩm có thể định giá để giúp cho việc tạo doanh số của những sản phẩm khác thuộc mặt hàng của các công ty. Như thế, việc định giá có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu của công ty ở nhiều mức độ khác nhau. Với những mục tiêu riêng của doanh nghiệp thì việc định giá sẽ phụ thuộc vào: Các yếu tố như : nguyên vật liệu, công nghệ sản xuất, lao động đến quan hệ cung cầu, xu hướng tiêu dùng, chính sách kinh tế… Định giá sản phẩm còn tác động đến định vị sản phẩm trên thị trường. Giá cả biến động trong suốt vòng đời sản phẩm và trở thành đặc trưng quan trọng trong việc hoạch định chiến lược marketing.Do đó việc định giá là sự lựa chọn mức giá bán của sản phẩm trên thị trường. Nó được dựa trên sự phân tích đầy đủ quan hệ về cung – cầu, mức chi trả của khách hàng mục tiêu. Định giá tương quan chặt chẽ với chiến lược định vị của doanh nghiệp. Chiến lược định giá gần như là là một bộ phận không tách rời chiến lược marketing. Cùng sản phẩm, phân phối, chiêu thị, chiến lược định giá giúp doanh nghiệp tạo một định vị phù hợp cho sự phát triển lâu dài của công ty. Bên cạnh đó giá bị tác động trực tiếp bởi chính sản phẩm,dịch vụ của doanh nghiệp.. Để xây dựng chiến lược giá ,thông thường, các doanh nghiệp dựa trên sản phẩm đảm bảo mức giá bán bù đắp chi phí đầu vào và mực lợi nhuận kỳ vọng. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa trên sản phẩm, doanh nghiệp có thể chịu nhiều rủ ro khi giá nguyên vật liệu biến động như giá xăng tăng cao, khách hàng không chấp nhận giá do không đạt được kỳ vọng về giá trị nhận được từ sản phẩm. Vì lí do đó nên một số doanh nghiệp định giá dựa vào khách hàng: doanh nghiệp phải xác định được khách hàng mục tiêu, hành vị tiêu dùng cũng như mức chi trả của họ. Nhưng chính khách hàng lại chịu sự chi phối của các yếu tố liên quan đến kinh tế và các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, việc xác định đúng phân khúc khách hàng mục tiêu và thuộc tính của nó là một việc cực kỳ khó với các sản phẩm mới chưa từng hiện diện trên thị trường. Một số doanh nghiệp còn định giá dựa vào đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ có những phân tích về sản phẩm, mục tiêu marketing ngắn hạn hay dài hạn của họ và đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó, giá mang tính đối trọng hình thành. Ví dụ giá vé hang không chi phí thấp của Jetstar luôn thấp hơn giá vé cùng loại ở các hãng hàng không khác Ngoài ra, chiến lược giá còn có thể xuất phát từ yếu tố kinh tế: Lạm phát, xu hương tiêu dùng, chính sách quản lý.. Đều là những cơ sở quan trọng để định giá sản phẩm.Ví dụ từ đầu năm 2008, chinh phủ đã ra chủ trương kích cầu tiêu dùng vơi sự ủng hộ của hàng loạt doanh nghiệp. Ngay lập tức, các mặt hàng thi nhau giảm giá khoảng 30-40% so với lúc trước, mạnh nhất là mặt hàng điện tử tiêu dùng.Chiến lược giá còn biến động theo thời gian, theo vòng đời sản phẩm. Một sản phẩm mới hiện diện trên thị trường có tính đột phá thường được định giá cao. Bởi lẽ, nhà sản xuất nhắm vào đối tượng sẵn sàng mở hầu bao để được làm người tiên phong.Khi sản phẩm bước qua giai đoạn bão hòa, giá cả có xu hướng giảm để có thêm khách hàng và đối đầu với các sản phẩm thay thế khác. Các nguyên tắc định giá Chiến lược giá là sự kết hợp của các phân tích trên và xoay quanh hai khía cạnh: Giá cả và giá trị. Giá cả đại diện cho chi phí tạo nên sản phẩm (góc độ người bán). Giá trị là sự chấp nhận từ người mua và rất khó đánh giá vì mức độ thỏa mãn tiêu dùng thay đổi theo thời gian và mang tính cá biệt. Thách thức lớn nhất của chiến lược định giá là giá cả và giá trị phải gặp nhau và có tính bền vững. Có như thế, doanh nghiệp và người tiêu dùng mới có cơ hội tương tác lâu dài. Để có thể xây dựng một chiến lượng giá phù hợp, doanh nghiệp cần: Xây dựng chiến lược giá phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty. Đây là yêu cầu bất biến của việc định giá. Phân tích khách hàng đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế phải được thực hiện nghiêm túc và khách quan nhất. Cập nhật biến động thị trường, sức cạnh tranh để có chiến lược giá phù hợp Liên tục đo lường biến động doanh số, sức mua, mức độ chi trả, thỏa mãn của khách hàng sau mỗi đợt điều chính giá để có chiến lược phù hợp Giá cả của đối thủ cạnh tranh và phản ứng của họ về giá ảnh hưởng không nhỏ đến việc định giá của doanh nghiệp. Người tiêu dùng thường đánh giá về giá trị và giá cả của một sản phẩm dựa trên những giá cả và giá trị của sản phẩm tương đương. Do đó chiến lược định giá của doanh nghiệp cũng có thể ảnh hưởng lớn đến sự cạnh tranh. Một chiến lược giá cao, mức lời cao, có thể thu hút sự cạnh tranh, trong khi một chiến lược giá thấp, mức lời thấp có thể làm nản các đối thủ cạnh tranh hay làm họ rút lui khỏi thị trường. Một khi doanh nghiệp đã biết rõ về giả cả và sự cống hiến của những đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thể sử dụng nó như một điểm để định hướng cho việc định giá của mình. Nếu sản phẩm của mình tương tự sản phẩm của một đối thủ quan trọng thì doanh nghiệp phải đề giá sao cho sát giá với đối thủ, nếu không thì doanh nghiệp sẽ bị mất doanh số. Nhưng nếu sản phẩm của mình tuyệt hơn, doanh nghiệp có thể đề giá cao hơn đối thủ. Tuy nhiên, công ty phải ý thức được rằng các đối thủ cạnh tranh cũng có thể thay đổi giá của họ để đối phó lại với giá của doanh nghiệp. Vì vậy về cơ bản, doanh nghiệp nên định vị sản phẩm của mình tương quan với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.Từ đó mỗi bên sẽ có những lợi thế nhất định nhằm thu hút khách hàng và khẳng định được vị trí của mình. Việc cạnh tranh quá gay gắt có thể gây nên những tổn hại cho doanh nghiệp mà đôi khi không giải quyết tôt sẽ có thể tạo ra những tổn thất không đáng có trong nội bộ doanh nghiệp. Trong bài tiểu luận này nhóm sẽ tập trung nghiên cứu về mối quan hệ giữa cạnh tranh và giá trong lĩnh vực hàng không dân dụng của hãng hàng không Việt Nam Airlines Khái quát về ngành hàng không dân dụng của Việt Nam Sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009, thị trường hàng không quốc tế nói chung và thị trường hàng không VN đã có sự hồi phục nhanh chóng, tạo ra sự tăng trưởng đáng kể . Đặc biệt trong những năm gần đây, ngành hàng không đã phát triển nhanh chóng tại Việt Nam. Đến cuối năm 2010, đã có 47 hãng hàng không từ 22 quốc gia và vùng lãnh thổ khai thác các chuyến bay đến Việt Nam. Số lượng hành khách đã tăng hơn hai triệu người mỗi năm, với 21 triệu lượt khách trong nước và vận chuyển quốc tế đạt 10,7 triệu lượt khách trong năm 2010 . Riêng đối với Việt Nam hiện có 7 hãng hàng không khai thác gồm : Việt Nam Airlines , Jetstart Pacific Airlines , Air Mekong , VASCO (là một công ty con của Việt Nam Airlines được thành lập vào năm 1987 đến năm 2004 thì hoạt động độc lập với VNA) , Indochina Airlines , VietJetAir và Vietstar Airlines. Việt Nam hiện nay có 22 sân bay dân dụng, bao gồm 8 sân bay quốc tế và 14 sân bay địa phương. Trong số này, chỉ có Nội Bài và Tân Sơn Nhất hoạt động các chuyến bay quốc tế thường xuyên. Tất cả các sân bay được quản lý bởi ba cụm cảng hàng không miền Bắc (NAA) – 6 sân bay, miền Trung (MAA) – 7 sân bay và Miền Nam (SAA) – 9 sân bay. Theo kế hoạch phát triển dài hạn của Việt Nam, năm 2030 ngành hàng không của đất nước sẽ cần khoảng 20,5 tỷ USD đầu tư để đáp ứng nhu cầu tăng đối với vận tải hàng không. Trong số này, khoảng 40% sẽ được chi tiêu vào cơ sở hạ tầng. Hiện nay, ngân sách của chính phủ chỉ có thể đáp ứng khoảng 20% tổng mức đầu tư cần thiết cho ngành hàng không .Từ năm 2005 đến 2010, Việt Nam đã đầu tư hơn US $ 1,3 tỷ đồng mở rộng sân bay, hiện đại hóa để tạo ra một mạng lưới hoạt động hiệu quả cho các sân bay nội địa. Sơ lược về Việt Nam Airlines. Phân tích SWOT đối với hãng hàng không Airlines . (S) Điểm mạnh : Việt Nam Airlines có sự hậu thuẫn lớn từ chính phủ từ đó có mạng lưới đường bay trải khắp toàn quốc và toan cầu; có sự hỗ trợ của hệ thống mặt đất, sân bay, kho bãi, xăng dầu ;được độc quyền ở một số đường bay nội địa; được phụ phí nhiên liệu khi giá xăng dầu quá cao. Thương hiệu được biết đến nhiều ; tài chính lớn, đội hình máy bay hiện đại , đa dạng tạo cho Việt Nam Airlines thế mạnh về thương hiệu và uy tín . Là thành viên cua Skyteam (2009) tạo cơ hội cho Việt Nam Airlines củng cố uy tín và chất lượng quốc tế ,phát triển ra thị trường quốc tế . Hợp tác với Vietcombank. (W) Điểm yếu : Giá vé máy bay thường cao hơn các hãng khác Cơ chế điều hành nhà nước khiến thủ tục chậm trễ , phụ thuộc và không minh bạch trong thu chi Mang lươi bán vé qua mạng chưa hoàn thiện lắm Nhiều than phiền về sự trì hoãn các chuyến bay (O) Cơ hội : Sự hạu thuẫn của Chính phủ sẽ giúp Việt Nam Airlines mở rộng ra quốc tế Mức sống của người dân ngày cang tăng,nhu cầu đi lai bằng hàng không cung tăng phù hợp với xu hướng toan cầu hóa . (T) Nguy cơ : Việt Nam Airlines đang bị cạnh tranh gay găt với các hãng hàng không như Jetstart Pacific Airlines – Hang hàng không chi phí thấp , air Mê Công , VietJetAir và Vietstar Airlines Với những thế mạnh,điểm yếu, cơ hội và thách thức trên Việt Nam Airlines được đánh giá là hãng hàng không 3 sao và đứng thứ 85 so với các hãng hàng không quốc tế ( theo Skytrax). Là một hãng hàng không thuộc sở hữu của nhà nước ,Việt Nam Airline đã thể hiện vai trò anh cả trong ngành hàng không Việt Nam bằng việc luôn giữ vị trí thống lĩnh thị trường với thị phần khoảng 70%. Đầu những năm 1980 việc giảm đáng kể viện trợ nước ngoài đã dẫn đến một cuộc khủng hoảng cho Cục Hàng không VN, nhận thấy mình không thể thay thế các máy bay cũ trong cùng một thời điểm khi nhu cầu vận tải hàng không ngày càng tăng.Hơn nữa, do nhiều năm tập trung vào chức năng quân sự đã dẫn đến giảm hiệu quả cả về kinh tế lẫn nhân sự. Để giải quyết tình trạng này Cục Hàng không VN đã tiến hành chuyển đổi cơ cấu tổ chức , tái tập trung sửa chữa và bảo trì thiết bị. Hai nhiệm vụ chính được đăt ra cho các ngành hàng không dân dụng là vận tải hàng không và dịch vụ hàng không. Theo quá trình chuyển đổi,tháng 2 năm 1990 Cục Hàng không VN đã được chuyển giao từ Bộ Quốc phòng sang Bộ Giao thông vận tải và Truyền thông. Sau một chương trình tái cơ cấu, Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam chính thức tách ra từ Cục Hàng không VN vào năm 1993, trở thành một doanh nghiệp nhà nước. Năm 1996, nó kết hợp với 20 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không,lấy Việt Nam Airlines làm nòng cốt. Ngày 20/10/2002 Việt Nam Airlines giới thiệu biểu tượng mới – Bông Sen Vàng thể hiện sự phát triển của Việt Nam Airlines để trở thành hãng hàng không có tầm cỡ và bản sắc khu vực và trên thế giới . Đây là sự khởi đầu cho chương trình định hướng toàn diện về chiến lược thương hiệu của Việt Nam Airlines kết hợp với những cải tiến vượt trội về chất lượng dịch vụ , mở rộng mạng lưới đường bay và nâng cấp đội bay . Tháng 10/2003 , Việt Nam Airlines tiếp nhận và đua vào khai thác chiếc máy bay hiện đại với nhiều tính năng ưu việt Boeing 777 đầu tiên trong số 6 chiếc Boeing đặt mua của hãng máy bay Boeing Mỹ, đánh dấu chương trình hiện đại hóa đội bay .Ba năm sau đó Việt Nam Airlines trở thành một trong những hãng hàng không có đội bay trẻ và hiện đại trong khu vực . Trong 15 năm qua , với tốc độ tăng trưởng trung bình hơn 10%/năm ( trừ giai đoạn khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997 ) ,Tổng công ty hàng không không ngừng lớn mạnh và vươn lên trở thành hãng hàng không có uy tín trong khu vục Châu Á . Năm 2006 ,sau khi đạt được chứng chỉ về an toàn khai thác của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) , Việt Nam Airlines đã chính thức trở thành thành viên của hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế và khẳng định chất lượng dịch vụ của mình mang tiêu chuẩn quốc tế . Năm 2009 đã nỗ lực đáp ứng các yêu cầu gia nhập Liên minh hàng không toàn cầu Skyteam và được chính thức công nhận là thành viên thứ 10 của Liên minh vào ngày 10/6/2010,sự kiện này đánh dấu một khả năng theo đuổi một sự hội nhập quốc tế sâu rộng hơn . Trong năm 2010 Việt Nam Airlines đã có những định hướng phát triển nhằm chiếm lĩnh thị trường quốc tế, như tăng khai thác tối đa các chuyến bay tới Pháp , Đức , Tokyo ( Nhật Bản ) ,cung ứng mạnh trên các đường bay tới Hàn Quốc , Trung Quốc , Hồng Công , Singapore ... với một đội ngũ nhân viên đông đảo (khoảng 9.260 nhân viên và 400 phi công) và đội tàu bay mới , hiện đại gồm 10 chiếc B777 , 10 máy bay A330 , 31 máy bay A320/A321 chiếm 60% (42 tàu bay trên tổng số 69 tàu ).Năm 2010 hãng khai thác quốc tế với 43 đường bay quốc tế đến 15 quốc gia và vùng lãnh thổ . Để tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững trong tương lai, Vietnam Airlines đã thực hiện chiến lược phát triển đội bay theo hướng ưu tiên lựa chọn những chủng loại máy bay sử dụng công nghệ tiên tiến trong ngành hàng không dân dụng thế giới. Liên tiếp trong các năm vừa qua, hãng đã tiến hành đặt mua mới, nâng cấp đội máy bay hiện tại nhằm đáp ứng mục tiêu trở thành hãng hàng không lớn trong khu vực, mở rộng đội bay lên 115 chiếc vào năm 2015 và 170 chiếc vào năm 2020 với nhiều loại máy bay công nghệ tiên tiến, tiết kiệm nhiêm liệu và thân thiện với môi trường như Airbus A350XWB, Boeing 787 Các loại vé : Với mục tiêu của mình Vietnam Airlines đang ngày càng hoàn thiện và dần khẳng định được vị thế của mình.Là hãng hàng không số một của Việt Nam ,có vị trí cao trong khu vực và đang vươn mình ra với thế giới, Vietnam Airlines đang có những sự thay đổi đáng kể về chất lượng và phong cách phục vụ với phương châm mang văn hóa Việt Nam đến với bạn bè năm châu. Hiện nay Vietnam Airlines có 2 hạng vé phổ biến là hạng vé thương gia và hạng vé phổ thông.Mỗi hạng vé còn có những mức giá khác nhau và có những dịch vụ kèm theo khác nhau.Tuy nhiên vẫn chưa có những quy định cụ thể cho từng loại vé vì vậy đôi khi đã có những xung đột xảy ra trong việc phục vụ những khách hàng cụ thể.Từ đó khiến cho sự không hài lòng của khách hàng xảy ra khi mà họ phải trả giá cao hơn nhưng không được phục vụ tôt hơn. Ta có bảng giá một số chặng bay, hạng ghế và các loại vé với từng hạng ghế của Vietnam Airlines: Chặng bay  Hạng Thương gia  Hạng phổ thông   Loại giá  Thương gia linh hoạt  Linh hoạt  Bán linh hoạt  Phổ thông tiết kiệm  Khuyến mại đặc biệt    CH  C  D  KH  K  LPX  MPX  RPX  QPX  EPX  PPX   Các chặng đi và đến TP Đồng Hới   Đồng Hới – TP Hồ Chí Minh  -  3.400.000  3.000.000  -  1.909.000  1.800.000  1.650.000  1.500.000  1.350.000  1.200.000  1.050.000   Đồng Hới - Hà Nội  -  -  -  -  1.100.000  1.000.000  900.000  800.000  700.000  600.000  500.000   Các chặng khác   Hà Nội - TP Hồ Chí Minh  5.000.000  4.400.000  3.800.000  2.227.000  2.227.000  2.050.000  1.850.000  1.650.000  1.450.000  1.250.000  1.050.000   Đà Nẵng/ Huế - TP Hồ Chí Minh  2.900.000  2.500.000  2.100.000  1.481.000  1.481.000  1.350.000  1.200.000  1.050.000  900.000  750.000  600.000   Đà Nẵng/ Huế - Hà Nội  -  2.500.000  2.100.000  -  1.481.000  1.350.000  1.200.000  1.050.000  900.000  750.000  600.000   Đà Nẵng - Nha Trang  -  2.500.000  2.100.000  -  1.481.000  1.350.000  1.200.000  -  -  -  -   Đà Nẵng - Đà Lạt/ Hải Phòng  -  2.500.000  2.100.000  -  1.481.000  1.350.000  1.200.000  1.050.000  900.000  750.000  600.000   Đà Nẵng – Pleiku/ Buôn Mê Thuột  -  -  -  -  1.100.000  1.000.000  900.000  800.000  700.000  600.000  500.000   Nha Trang/ Đà Lạt - TP Hồ Chí Minh  -  1.900.000  1.600.000  -  1.100.000  1.000.000  900.000  800.000  700.000  600.000  500.000   Pleiku/ Buôn Mê Thuột - TP Hồ Chí Minh  2.200.000  1.900.000  1.600.000  1.100.000  1.100.000  1.000.000  900.000  800.000  700.000  600.000  500.000   Qui Nhơn - TP Hồ Chí Minh  2.200.000  1.900.000  1.600.000  1.100.000  1.100.000  1.000.000  900.000  800.000  700.000  600.000  500.000   Tuy Hòa - TP Hồ Chí Minh  -  -  -  -  1.100.000  1.000.000  -  800.000            Nha Trang - Hà Nội  -  4.400.000  3.800.000  -  2.227.000  2.050.000  1.850.000  1.650.000  1.450.000  1.250.000  1.050.000   Buôn Mê Thuột/ Đà Lạt/ Tuy Hòa - Hà Nội  -  3.800.000  3.200.000  -  2.227.000  2.050.000  1.850.000  1.650.000  1.450.000  1.250.000  1.050.000   Qui Nhơn/ Pleiku - Hà Nội  -  3.400.000  3.000.000  -  1.909.000  1.800.000  1.650.000  1.500.000  1.350.000  1.200.000  1.050.000   Chu Lai – TP Hồ Chí Minh  -  -  -  -  1.481.000  1.350.000  -  1.050.000  -  -  -