Tiểu luận Nhám bề mặt

Người ta phân lọai những nhấp nhô bằng cách thiết lập tỉ lệ giữa bước nhấp nhô(p) và chiều cao nhấp nhô(h) - Khi p/h > 1000  sai số đó thuộc về sai lệch hình dạng có chiều cao h1 - Khi 50  p/h < 1000  sai số đó thuộc về sóng bề mặt có chiều cao h2 - Khi p/h  50  sai số đó thuộc về nhám bề mặt có chiều cao h3

ppt35 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6251 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nhám bề mặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CƠ KHÍ BỘ MÔN DUNG SAI - KỸ THUẬT ĐO Tiểu luận Đề tài : NHÁM BỀ MẶT Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Hữu Thường Lớp: DHCK4LT Sinh viên thực hiện : nhóm 19 Vi Trung Tiến Vũ Thắng Quyết Trần Thành Nghĩa Bản chất nhám bề mặt Bề mặt chi tiết sau khi gia công không bằng phẳng một cách lý tưởng mà tồn tại những nhấp nhô, những nhấp nhô này hình thành do: do vết lưỡi cắt để lại trên bề mặt của chi tiết được gia công nguyên nhân khác ... Ảnh hưởng của rung động khi cắt Do tính chất của vật liệu gia công do chế độ cắt , các thông số dụng cụ cắt , dung dịch trơn nguội Phân lọai những nhấp nhô Người ta phân lọai những nhấp nhô bằng cách thiết lập tỉ lệ giữa bước nhấp nhô(p) và chiều cao nhấp nhô(h) - Khi p/h > 1000  sai số đó thuộc về sai lệch hình dạng có chiều cao h1 - Khi 50  p/h < 1000  sai số đó thuộc về sóng bề mặt có chiều cao h2 - Khi p/h  50  sai số đó thuộc về nhám bề mặt có chiều cao h3 Ảnh hưởng của nhám bề mặt Đối với các chi tiết trong mối ghép động (ổ trượt, sống dẫn, con trượt ...) nhám càng lớn càng khó khăn cho việc hình thành màng dầu bôi trơn, giảm hiệu suất làm việc, tăng nhiệt độ làm việc, làm giảm thời hạn sử dụng của chi tiết. Đối với các mối ghép có độ dôi lớn ,nhám bề mặt càng lớn thì độ dôi lắp ghép càng giảm Đối với những chi tiết chịu tải chu kỳ và tải trọng động thì nhám là nhân tố dễ làm phát sinh rạn nứt làm giảm độ bền mỏi. Nhám càng nhỏ thì bề mặt càng nhẵn, khả năng chống lại sự ăn mòn càng tốt Các chỉ tiêu đánh giá Sai lệch bình phương trung bình của prôfin Rq Sai lệch trung bình số học của prôfin Ra Chiều dài tựa tương đối của Prôfin tp Bước trung bình của các nhấp nhô theo đỉnh S Bước trung bình của các nhấp nhô profil Sm Chiều cao lớn nhất của các nhấp nhô Rmax Chiều cao trung bình nhấp nhô của prôfin theo 10 điểm Chiều cao trung bình của các nhấp nhô Khái niệm về đường trung bình mm Nó là đường thẳng xác định trong chiều dài chuẩn chia prôfin thực làm hai phần có tổng diện tích các đỉnh lồi và đáy lõm bằng nhau. F1 + F3 + FI = F2 + F4 + F6 Khái niệm chiều dài chuẩn l Là phần chiều dài của bề mặt chi tiết được lựa chọn để đo độ nhám mà trong đó không có sự tham gia của các loại nhấp nhô khác có bước lớn hơn chiều dài chuẩn l Tiêu chuẩn qui định chiều dài tiêu chuẩn có các trị số sau 0,01; 0,03; 0,08; 0,25; 0,8; 2,5; 8; 25mm. a) Sai lệch trung bình số học của prôfin Ra Là trị số trung bình của các khoảng cách từ prôfin thực tới đường trung bình trong giới hạn chiều dài chuẩn. b) Sai lệch bình phương trung bình của prôfin Rq c) Chiều cao trung bình nhấp nhô của prôfin theo 10 điểm Là giá trị trung bình của trị tuyệt đối của chiều cao 5 điểm cao nhất của phần lồi và 5 điểm thấp nhất của phần lõm tới đường trung bình m trong giới hạn chiều dài chuẩn Trong đó hi max và hi min là khoảng cách từ 5 điểm cao nhất và 5 điểm thấp nhất tới đường thẳng song song nằm phía dưới và không cắt prôfin thực. d) Chiều cao trung bình của các nhấp nhô : Là giá trị trung bình của chiều cao các nhấp nhô của prôfin trong giới hạn chiều dài chuẩn. e) Chiều cao lớn nhất của các nhấp nhô Rmax: là khoảng cách giữa đỉnh cao nhất của phần lồi và đáy thấp nhất của phần lõm của Prôfin trong giới hạn chiều dài chuẩn f) Bước trung bình của các nhấp nhô profin – Sm : là giá trị trung bình của bước nhấp nhô của profin trong giới hạn chiều dài chuẩn. f) Bước trung bình của các nhấp nhô profin – Sm : là giá trị trung bình của bước nhấp nhô của profin trong giới hạn chiều dài chuẩn g) Bước trung bình của các nhấp nhô theo đỉnh S: là giá trị trung bình khoảng cách giữa các đỉnh của các nhấp nhô trong giới hạn chiều dài chuẩn h) Chiều dài tựa tương đối của Prôfin tp: là tỷ số giữa chiều dài tựa của Prôfin tp và chiều dài chuẩn tính theo %. trong đó: tp – chiều dài tựa tương đối của profin bị giới hạn bởi Prôfin thực theo đường thẳng cho trước song song với đường chuẩn TCVN 2511-1995 chia độ nhám bề mặt thành 14 cấp theo thứ tự độ nhám giảm dần (độ nhẵn tăng dần) Thông số Ra được ưu tiên sử dụng và thường dùng đối với độ nhám trung bình (cấp 6–12) Đối với độ nhám bề mặt thô và rất tinh thì đánh giá theo Rz (cấp 1-5, 13-14) Nói chung hai bề mặt có thể có chung giá trị nhám nhưng có hình dáng profile thực khác nhau. Hình vẽ sau đây cho thấy ba bề mặt có cùng giá trị Ra nhưng có sự khác biệt đáng kể trong hình dáng profile. Lựa chọn giá trị độ nhám và cách kí hiệu trên bản vẽ Trị số cho phép của thông số nhám bề mặt được chọn dựa chức năng sử dụng của bề mặt cũng như điều kiện làm việc của chi tiết. Mặt khác cũng cần phải căn cứ vào phương pháp gia công hợp lý đảm bảo yêu cầu nhám bề mặt và các yêu cầu độ chính xác của các thông số hình học khác Nhám bề mặt có liên quan tới dung sai kích thước(T) và dung sai hình dạng( Quan hệ giữa 3 đại lượng này được xác định như sau: Khi dung sai hìng dạng bằng 60% dung sai kích thước Ra  0,05T hoặc Rz  0,2T Khi dung sai hìng dạng bằng 40% dung sai kích thước Ra  0,25T hoặc Rz  0,1T Khi dung sai hìng dạng bằng 25% dung sai kích thước Ra  0,012T hoặc Rz  0,05T Khi dung sai hìng dạng < 25% dung sai kích thước Ra  0,15 Thd hoặc Rz  0,6Thd Nhám bề mặt ứng với dung sai kích thước và hình dáng cách kí hiệu trên bản vẽ Trong các bản vẽ thiết kế, để thể hiện yêu cầu nhám bề mặt, ta dùng kí hiệu như sau: a. Ký hiệu nhám không chỉ rõ phương pháp gia công b. Ký hiệu nhám chỉ rõ phương pháp gia công cắt gọt c. Ký hiệu nhám chỉ rõ phương pháp gia công không phoi Trên ký hiệu cơ bản có 4 vị trí thông số như sau: Ghi 2 nội dung tên thông số và trị số được lựa chọn. Riêng đối với thông số Ra không cần ghi tên mà chỉ cần ghi trị số. Vị trí 1 Vị trí 2 nếu cần quy định phương pháp gia công tinh lần cuối thì ghi tên phương pháp vào vị trí này. nếu cần quy định chiều dài chuẩn thì ghi trị số chiều dài chuẩn được lựa chọn vào vị trí này. Vị trí 3 X - phương các nhấp nhô giao nhau C - phương các nhấp nhô hình tròn R - phương các nhấp nhô hướng kính m - phương các nhấp nhô tùy ý Ví dụ: nếu cần quy định phương các nhấp nhô thì ghi theo kí hiệu sau Vị trí 4 Chú ý Trên các bản vẽ cũ, nhám bề mặt được thể hiện theo cấp với kí hiệu tam giác ngược. Đó là kí hiệu của độ bóng bề mặt theo tieu chuẩn của Liên Xô cũ Kí hiệu nhám của mỗi bề mặt trên bản vẽ chỉ ghi 1 lần trên đường bao thấy, hay đường kéo dài của đường bao thấy, đỉnh nhọn của kí hiệu hướng vào bề mặt cần ghi Nếu tất cả các bề mặt của chi tiết có cùng cấp độ nhám thì ghi kí hiệu nhám chung ở góc trên bên phải bản vẽ Nếu phần lớn các bề mặt của chi tiết có cùng 1 cấp độ nhám thì ghi kí hiệu chung ở góc bên phải bản vẽ và đặt trong dấu ngoặc đơn Nếu trên cùng 1 bề mặt có 2 cấp độ nhám khác nhau thì dùng nét liền mảnh vẽ đường phân cách, đường phân cách không được vẽ đè lên đường gạch vật liệu của mặt cắt Độ nhám của bề mặt răng, then hoa thân khai được ghi trên mặt chia, khi trên bản vẽ không có hình chính diện Kí hiệu độ nhám bề mặt làm việc của ren được ghi ngay bên cạnh kích thước đường kính ren hoặc profin ren 1 số loại máy đo độ nhám Máy Đo Độ Nhám Bề Mặt TR100 Marsurf PS1 TR110 TR150 TR200 TR210