Tiểu luận Nhận dạng các hoạt động kinh doanh chủ yếu và phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty P&G

Hiện nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu đang diễn ra trên khắp thế giới bởi các Công ty đa quốc gia. Một bản báo cáo gần đây của Liên Hiệp Quốc cho biết 53/100 tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới là các Công ty đa quốc gia. Các Công ty tư nhân này còn giàu hơn những 120 quốc gia. Từ chỉ 3.000 Công ty đa quốc gia vào năm 1900, nay đã tăng lên đến 63.000. Cùng với 821.000 chi nhánh trên khắp thế giới, các Công ty này tuy chỉ đang trực tiếp sử dụng 90 triệu lao động (trong đó khoảng 20 triệu ở các nước đang phát triển) song đã tạo ra đến 25% tổng sản phẩm của thế giới -riêng 1.000 công ty hàng đầu chiếm đến 80% sản lượng công nghiệp thế giới. Procter & Gamble (P&G) là tập đoàn hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với hơn 300 nhãn hiệu phuc vụ 5 triệu người tiêu dùng mỗi ngày. P&G đang có gần 140.000 nhân tài trên khắp thế giới đang làm việc nhằm làm cho cuộc sống của người tiêu dùng toàn cầu tốt đẹp hơn. Procter & Gamble (P&G) được đông đảo mọi người xem là một nhà kinh doanh hàng tiêu dùng giỏi nhất không riêng chỉ ở Hoa Kỳ. Họ đã xây dựng được nhãn hiệu số một ở một số mặt hàng quan trọng như: Máy rửa chén tự động (Cascade), chất tẩy rửa (Tide), giấy vệ sinh (Charmin), khăn giấy (Bounty), thuốc làm mềm quần áo (Downy), kem đánh răng (Crest) và dầu gội đầu Head&Shoulders. Tại sao họ lại thành công đến như vậy, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là gì? Chiến lươc kinh doanh quốc tế của Công ty phát triển theo dạng chiến lược nào? Ta sẽ lần lượt xem xét, phân tích trong các chương sau

pdf41 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2056 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nhận dạng các hoạt động kinh doanh chủ yếu và phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty P&G, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC  TIỂU LUẬN : Môn QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ NHẬN DẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU VÀ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY P&G. Thầy hướng dẫn : Nguyễn Hùng Phong. Nhóm 8 : Nguyễn Trọng An. Đoàn Ngọc Châu. Phạm Anh Tuấn. Nguyễn Thanh Sơn. Hoàng Ngọc Lâm TP Hồ Chí Minh – Tháng 4 năm 2010 Nội dung đề tài Mở đầu. Chương 1: Công ty đa quốc gia và các chiến lược kinh doanh quốc tế. 1.1 Khái quát về Công ty đa quốc gia. 1.2 Các chiến lược kinh doanh quốc tế. Chương 2 : Giới thiệu về Công ty P&G. 2.1 Lịch sử hình thành 2.2 Cơ cấu tổ chức. 2.3 Sản phẩm. 2.4 Tình hình kinh doanh. Chương 3 : Nhận dạng các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty và phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế mà Công ty đang theo đuổi. 3.1 Nhận dạng các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty. 3.2 Phân tích chiến lươc kinh doanh quốc tế Công ty đang theo đuổi. Kết luận. Tài liệu tham khảo. - 1 Mở đầu: Hiện nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu đang diễn ra trên khắp thế giới bởi các Công ty đa quốc gia. Một bản báo cáo gần đây của Liên Hiệp Quốc cho biết 53/100 tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới là các Công ty đa quốc gia. Các Công ty tư nhân này còn giàu hơn những… 120 quốc gia. Từ chỉ 3.000 Công ty đa quốc gia vào năm 1900, nay đã tăng lên đến 63.000. Cùng với 821.000 chi nhánh trên khắp thế giới, các Công ty này tuy chỉ đang trực tiếp sử dụng 90 triệu lao động (trong đó khoảng 20 triệu ở các nước đang phát triển) song đã tạo ra đến 25% tổng sản phẩm của thế giới - riêng 1.000 công ty hàng đầu chiếm đến 80% sản lượng công nghiệp thế giới. Procter & Gamble (P&G) là tập đoàn hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với hơn 300 nhãn hiệu phuc vụ 5 triệu người tiêu dùng mỗi ngày. P&G đang có gần 140.000 nhân tài trên khắp thế giới đang làm việc nhằm làm cho cuộc sống của người tiêu dùng toàn cầu tốt đẹp hơn. Procter & Gamble (P&G) được đông đảo mọi người xem là một nhà kinh doanh hàng tiêu dùng giỏi nhất không riêng chỉ ở Hoa Kỳ. Họ đã xây dựng được nhãn hiệu số một ở một số mặt hàng quan trọng như: Máy rửa chén tự động (Cascade), chất tẩy rửa (Tide), giấy vệ sinh (Charmin), khăn giấy (Bounty), thuốc làm mềm quần áo (Downy), kem đánh răng (Crest) và dầu gội đầu Head&Shoulders. Tại sao họ lại thành công đến như vậy, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là gì? Chiến lươc kinh doanh quốc tế của Công ty phát triển theo dạng chiến lược nào? Ta sẽ lần lượt xem xét, phân tích trong các chương sau. 2 CHƯƠNG 1: Công ty đa quốc gia và các chiến lược kinh doanh quốc tế. 1.1 Khái quát về công ty đa quốc gia Công ty đa quốc gia, thường viết tắt là MNC (Multinational corporation), là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Các công ty đa quốc gia lớn có ngân sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia. Công ty đa quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia. Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa. Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia:  Nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh những hạn chế thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng, sử dụng được nguồn nguyên liệu thô, nhân công rẻ, khai thác các tìêm năng tại chỗ.  Nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước sở tại, thực hiện việc chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao.  Tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro. Cũng như tránh những bất ổn do ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia đơn nhất. Ngoài ra, bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một ngành không muốn chuyển giao cũng là lý do phải mở rộng địa phương để sản xuất. Bên cạnh đó, tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường cũng là mục đích của MNC. 1.2 Các chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc gia. - Chiến lược kinh doanh quốc tế là một bộ phận của chiến lược kinh doanh.và nó đạt được mục tiêu thông qua hoạt động kinh doanh quốc tế. Có 4 loại chiến lược kinh doanh quốc tế :  Chiến lược quốc tế hóa (International strategy)  Chiến lược đa thị trường nội địa (Multidomestic strategy)  Chiến lược toàn cầu hóa (Global strategy)  Chiến lược xuyên quốc gia (Transnational strategy) 3 - Chiến lược quốc tế hóa (International strategy)  Sản phẩm và chiến lược kinh doanh được tạo ra từ Công ty mẹ.  Chuyển giao các kỷ năng đặc biệt và sản phẩm ra thị trương nước ngoài.  Áp lực chi phí và áp lực đáp ứng yêu cầu địa phương thấp. Cơ cấu tổ chức chiến lược quốc tế hóa HK UK Chile USA India Japan Mexico Liên bang phối hợp:- Phân quyền cho chi nhánh Hệ thống kiểm soát chặt : - Trung tâm nắm quyền tập trung, kế hoạch tập trung, quan hệ chặt giửa trung tâm và chi nhánh Tinh thần Quốc tế hóa: - Quản trị gia xem các hoạt động ở hải ngoại như phần bổ sung cho các hoạt động nội địa. Công ty đa quốc gia áp dụng chiến lược quốc tế hóa cố gắng tạo giá trị bằng cách chuyển kỹ năng và sản phẩm có giá trị sang thị trường nước ngoài nơi mà đối thủ cạnh tranh thiếu kỹ năng và những sản phẩm đó. Hầu hết công ty quốc tế tạo giá trị bằng cách chuyển sản phẩm đề nghị phát triển ở nhà sang thị trường mới. Họ tập trung chức năng phát triển sản phẩm ở nhà (R&D). Tuy nhiên, họ cũng có xu hướng thành lập chức năng chế tạo và marketing trong mỗi quốc gia chủ yếu mà họ kinh doanh. 4 - Chiến lược đa thị trường nội địa (Multidomestic strategy)  Chuyên biệt hóa sản phẩm và chiến lược marketing phù hợp với nhu cầu thị trương.  Thiết lập hầu như toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp ở mổi thị trường.  Chi phí sản xuất cao, không chuyển giao các lợi thế cạnh tranh. Cơ cấu tổ chức đa thị trường nội địa HK UK Chile USA India Japan Mexico Công ty áp dụng chiến lược đa thị trường nội địa thường hướng đến đạt đáp ứng yêu cầu địa phương tối đa. Sự phân biệt giữa đặc điểm của công ty đa thị trường nội địa (multidomestic firms) là họ tùy biến sản phẩm đề nghị và chiến lược marketing để đáp ứng yêu cầu địa phương. Như kết quả, họ thường không có khả năng để nhận ra giá trị từ tác động của đường cong kinh nghiệm và kinh tế vùng. Nhiều công ty đa thị trường nội địa có cơ cấu chi phí cao. Họ thực hiện công việc cạnh tranh hạt nhân trong công ty. General Motor là ví dụ tốt về công ty đa thị trường nội địa, đặc biệt liên quan đến mở rộng hoạt động của châu Âu. 5 - Chiến lược toàn cầu hóa (Global strategy) Cơ cấu tổ chức chiến lược toàn cầu hóa HK UK Chile US eee A India Japan Mexico Trung tâm tập trung hóa: Trung tâm nắm quyền ra quyết định về tài sản, nguồn lực, các quyết định chủ yếu Kiểm soát điều hành: - Kiểm soát chặt việc ra quyết định, phân bổ nguồn lực, thông tin Tinh thần toàn cầu: - Quản trị gia xem các hoạt động như hệ thống đường ống phân phối kết nối cho một thị trường toàn cầu hợp nhất Công ty áp dụng chiến lược toàn cầu tập trung vào tăng lợi nhuận bằng cách giảm chi phí từ các hoạt động đường cong kinh nghiệm và kinh tế vùng. Đó là họ áp dụng chiến lược giảm giá. sản xuất, marketing, và hoạt động R&D của công ty áp dụng chiến lược toàn cầu tập trung vào một địa điểm thích hợp. Công ty toàn cầu không biến đổi sản phẩm đề nghị và chiến lược marketing theo điều kiện của vùng bởi vì sự biến đổi này tăng chi phí. Thay vào đó, công ty toàn cầu thích đưa ra thị trường sản phẩm tiêu chuẩn toàn cầu để gặt hái lợi nhuận tối đa từ qui mô kinh tế theo đường cong kinh nghiệm. Họ cũng sử dụng lợi thế chi phí để hỗ trợ giá trên thị trường thế giới. Chiến lược này không thích hợp khi nhu cầu cho đáp ứng yêu cầu địa phương là rất cao. 6 - Chiến lược xuyên quốc gia (Transnational strategy) Cơ cấu tổ chức chiến lược xuyên quốc gia HK UK Chile USA Japan India Mexico Tổ chức theo hệ thống mạng :- Phân phối, chuyên môn hóa các nguồn lực và năng lực Các đơn vị quốc tế phụ thuộc lẩn nhau: - Dòng dịch chuyển lớn giửa các chi nhánh về linh kiện, sản phẩm, nguồn lực, con ngýời, và thông tin Tinh thần xuyên quốc gia: -Quy trình điều phối và hợp tác phức tạp giửa các đơn vị trên tinh thần chia xẽ trong việc ra quyết định Chiến lược xuyên quốc gia có nghĩa là khi một công ty đối mặt với áp lực giảm chi phí cao và áp lực cao với đáp ứng yêu cầu địa phương. Một Công ty áp dụng chiến lược chuyển đổi cố gắng đạt mục tiêu chi phí thấp và lợi thế khác nhau. Như chúng ta thấy, chiến lược này không dễ. Như đề cập từ đầu là áp lực cho đáp ứng yêu cầu địa phương và giảm chi phí là những mâu thuẫn trong công ty. Đáp ứng yêu cầu địa phương sẽ nâng phí đồng thời yêu cầu giảm phí sẽ khó để đạt được. Làm thế nào để Công ty có thể áp dụng chiến lược chuyển đổi? 7 BẢNG TÓM TẮT CÁC ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA 4 CHIẾN LƯỢC. Chiến lược Thuận lợi Bất lợi Chiến lược + Khám phá tác động của đường Không đáp ứng yêu cầu địa phương toàn cầu cong kinh kiệm + Khai thác kinh tế vùng Chuyển sự khác biệt cạnh tranh + Thiếu đáp ứng yêu cầu địa phương đến thị trường nước ngoài Chiến lược + Không đạt tính kinh tế địa điểm. quốc tế ( chuyển giao lợi thế) + Thất bại trong khám phá tác động đường cong kinh nghiệm Biến đổi sản phẩm đề nghị và + Không có khả năng nhận ra kinh tế marketing thích ứng với yêu cầu địa phương Chiến lược của địa phương đa thị + Thất bại trong khám phá tác động trường nội đường cong kinh nghiệm địa + Thất bại để chuyển cạnh tranh khác nhau đến thị trường nước ngoài + Khai thác kinh tế địa phương Khó áp dụng do vấn đề cơ cấu tổ chức Chiến lược + Khai thác tác động đường cong xuyên quốc kinh nghiệm gia + Biến đổi sản phẩm đề nghị và marketing đáp ứng với yêu cầu của địa phương + Thu lợi ích từ học tập toàn cầu 8 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY P&G 2.1. Lịch sử hình thành. + Ngày 12/4/1837 William Procter và James Gamble bắt đầu sản xuất xà phòng và nến. 31/8/1837 William Procter và James Gamble ký hợp đồng liên doanh với nhau. + Năm 1859, P&G có doanh số là 1 triệu USD, với 80 công nhân. + Năm 1862, P&G có một số hợp đồng cung cấp nến và xà bông cho những tổ chức quân đội khi chiến tranh thứ nhất xảy ra. Các nhà máy của P&G sản xuất ngày đêm để đủ sản lượng cung cấp. Danh tiếng công ty ngày càng nhiều người biết đến. + Năm 1879, James Norris Gamble, con trai của James Gamble đã tổ chức nghiên cứu và phát triển ra loại xà phòng trắng giá rẻ nhưng có chất lượng cao và đã xuất khẩu sang những khu vực phía trung Tây Ban Nha. Sản phẩm này có tên là Ivory và tên này là do ý tưởng của Harley Procter con trai của William Procter. Ivory gắn liền sạch sẽ, thuần khiết, nhẹ nhàng êm ả và hương thơm còn lưu mãi. + Năm 1882, P&G sử dụng 11000$ để quảng cáo cho Ivory trên tờ tuần báo. + Năm 1886, Ivory bắt đầu được sản xuất tại nhà máy Ivorydale. + Năm 1887, P&G bắt đầu chương trình phân phối lợi nhuận cho công nhân dựa vào phần vốn góp của họ vào công ty, điều này gắn liền với sự sống còn của họ với sự thành công của công ty. Chương trình này được đề xuất bởi William Cooper Procter. + Năm 1890, P&G tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng công ty. William Alexander Procter đã thành lập phòng nghiên cứu tại Ivorydale để nghiên cứu và phát triển quá trình sản xuất xà phòng. Đó là một trong những phòng nghiên cứu về sản phẩm đầu tiên ở America. + Năm 1895, King Camp Gillette phát minh ra dao cạo râu an toàn đầu tiên trên thế giới. + Năm 1907, William Cooper Procter trở thành giám đốc điều hành của P&G sau khi William Alexander Procter qua đời. + Năm 1911, P&G giới thiệu Crisco, là một loại dầu thực vật đầu tiên trên thế giới nó là giải pháp cho sức khỏe khi nấu ăn bằng mỡ động vật và tiết kiệm chi phí hơn khi sử dụng bơ. 9 + Năm 1915, P&G xây dựng nhà máy đầu tiên ngoài nước Mỹ. Công ty đặt tại Canada với 75 công nhân và sản xuất Ivory và Crisco. + Năm 1924, thành lập phòng nghiên cứu thị trường để nghiên cứu về sự ưa thích của khách hàng và hành vi mua của khách hàng. + Năm 1926, P&G giới thiệu xà bông Camay, một loại xà bông mỹ phẩm. + Năm 1930, P&G thành lập chi nhánh đầu tiên ở nước ngoài tên là Thomas Hedley & Co. Ltd đặt tại nước Anh. + Năm 1934, Công ty kinh doanh thêm lĩnh vực chăm sóc tóc. Drene là loại dầu gội đầu đầu tiên của công ty. + Năm 1935, công ty mở rộng kinh doanh toàn câu, Philippine Manufacturing Company là công ty đầu tiên được thành lập ở các nước Châu Á. + Năm 1937, P&G kỉ niệm 100 năm ngày thành lập. Doanh số khi này là 230 triệu USD. + Năm 1939, P&G là công ty thực hiện quảng cáo trên truyền hình cho sản phầm xà phòng Ivory khi tivi chỉ mới xuất hiện ở nước Mỹ 5 tháng trước đó. + Năm 1946, P&G giới thiệu sản phẩm giặt tẩy Tide, một sản phẩm hơn hẳn những sản phẩm hiện đang có mặt trên thị trường. Tide đã vượt lên dẫn đầu thị trường vào năm 1950. + Năm 1950, thành lập chi nhánh đầu tiên ở Venezuela. + Năm 1957, P&G kinh doanh lĩnh vực các sản phẩm về giấy với sản phẩm dòng sản phẩm Paper Mills. Paper Mills là các sản phẩm giấy vệ sinh, khăn giấy, khăn ăn. + Năm 1960, P&G mở văn phòng đầu tiên ở Frankfurt, Đức với 15 nhân công. Trong năm này P&G cũng giới thiệu sản phẩm nước xả vải Downy, sản phẩm làm mềm vải đầu tiên của P&G. + Năm 1963, P&G thâm nhập thị trường café với sản phẩm café Floger. + Năm 1973, P&G bắt đầu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của mình tại thị trường Nhật Bản. + Năm 1988, P&G liên doanh với nhà sản xuất ở Trung Quốc, nơi có thị trường tiêu thụ lớn nhất trên thế giới. 10 + Năm 1989, P&G kinh doanh các mặt hàng mĩ phẩm và nước hoa với những nhãn hiệu như Noxell, Cover Girl và Noxzema. + Năm 1992, P&G nhận World Environment Center Gold Medal cho những thành tựu về kinh doanh quốc tế mà công ty đạt được. Giới thiệu sản phẩm Pantene Pro-V sau đó sản phẩm này trở thành loại dầu gội phát triển nhanh nhất thế giới. + Năm 1993, doanh thu công ty là 30 tỷ USD và 50% trong số đó là ở các nước khác trên thế giới. + Năm 1995, P&G nhận được Medal of Technology. Là huân chương cao quí nhất của nước Mỹ dành cho những thành tựu đạt được, những phát minh, áp dụng khoa học cộng nghệ để cải thiện đời sống cho hàng tỷ người trên toàn thế giới. + Năm 2005, P&G sát nhập với công ty The Gillette. Giá trị thương hiệu lúc này là 22 tỷ USD. Vốn gần 200 tỷ USD. + Ngày nay P&G với doanh thu 3 tỷ USD một ngày, một thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới với các dòng sản phẩm như Pampers, Tide, Ariel, Always, Whisper, Pantene, Folgers, Charmin, Downy,Lenor, Iams, Crest, Oral-B, Actonel, Duracell,Olay, Head & Shoulders, Wella, Gillette, and Braun. Lực lượng nhân công gần 140000 người làm việc trên hơn 80 quốc gia trên toàn thế giới. 11 2.2. Cơ cấu tổ chức. 2.2.1.Sơ đồ tổ chức CEO Vice Chairman VP of the Vice Chairman Vice Chairman of board Board of the Board Global P&G beauty P & G Family P & G Operations Group President Group Group President Global Pet President President Global Health Global Fabric Eastern President President President Group Global Skin Global Global Home President Care Pharmaceutica Care Western President President President Group Global Hair Global Oral Global Snacks President Care Care North America President Senior VP HR President Global Baby & Global Northeast Asia Adult Household President President President India Global Global Family And Australia Feminine Care Care President President Global Greater China Prestige President President Global Latin America Cosmetics 12 Robert.A.Macdonal (CEO) Global operation + Werner Geissler ( Vice chairman global operation ) + Deborah A Henreta ( Group president asia ) + Laurent L.Phillipe ( Group president central & Easten europe, middle east and Africa ) + Steven D. Bishop ( President North America ) + Giovanni Ciserani ( President Western Europe ) + Jorge A. Urible ( President Latin America ) Global beauty + Edward D. Shirley ( Vice chairman beauty ) + Charles V. Bergh ( Group president male beauty ) + Christopher de Lapuente ( Group prsident global hair care, beauty ) + Virginia Drosos ( President global female beauty ) + Juan Pedro Hernandez ( President global beauty ) Global health + Robert A. Steele ( Vice chairman health ) + Malanie Healy ( Group president global health care ) + Charles E. Pierce ( Group president global oral care ) + John P. Goodwin ( Presiden global pet care ) + Thomas M. Finn( President global health care ) Global household care + Dimitri Panayotopoulos ( Vice chairman household care ) + Jorge S. Mesquita ( Group president global fabric care ) + Martin Riant (Group president global baby care ) + David S. Taylor (Group president global home care ) 13 + Mark Bertolami ( Precident Duracell ) + Mary Lynn Ferguson - McHugh ( Precident family care ) 2.2.2. Các chi nhánh, qui mô của công ty. Hiện tại, công ty có quy mô rộng lớn với 180 chi nhánh ở các nước rải khắp các châu lục: Tại châu Mỹ, tiêu biểu có các chi nhánh: Canada P&G Inc., Central America P&G Interamericas Inc., Chile P&G Chile Inc. Agencia, Colombia P&G Colombia S.A. , South Africa Procter and Gamble SA (Pty) Ltd., Central America P&G Interamericas Inc. P&G do Brazil(Brazil) The Procter & Gamble Company(United States). Venezuela Procter & Gamble de Venezuela CA………. Ở châu Âu, tiêu biểu các chi nhánh: P&G Rakona, a.s. (Czech Republic), P&G Portugal SA(Portugal), Procter & Gamble Marketing Romania(Romania), Yemen P&G Yemen Ltd.( Western Europe) Procter & Gamble Oy (Finland), P&G Espana S.A.( Spain), Turkey, P&G France(France) Procter &Gamble Switzerland Sarl(Switzerland) Procter & Gamble Tuketim Mallari Sanayi A.S. Procter & Gamble Nordic Inc.( Sweden), Procter & Gamble UK(United Kingdom)……….. Ở châu Á, nổi tiếng với các chi nhánh như: 14 Central Asia Procter & Gamble Representation Office Procter & Gamble Taiwan, Ltd.( Taiwan), Procter and Gamble OOO(Russia) Thailand P&G Manufacturing (Thailand) Ltd. Vietnam Procter & Gamble Vietnam Ltd. P&G Guangzhou Ltd.( China) Singapore P&G (S) PTE Ltd. P&G Egypt(Egypt) Saudi Arabia Modern Products Co. Procter & Gamble Distributing Philippines, Incorporated(Philippines). Procter & Gamble Pakistan (Pvt) Ltd.( Pakistan)…. Ở Châu Đại Dương, có các chi nhánh tiêu biểu sau: Australia P&G Australia Pty. Ltd. Austria P&G Austria GmbH………. 2.3. Sản phẩm của Công ty. Nhãn hiệu P&G đến tay người tiêu dùng trên tòan thế giới hơn 3 tỷ lần mỗi ngày. Để có được thành công ấy , P&G đã cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao tạo ra giá trị lớn,ngày càng cải thiện hơn cho cuộc sống của người tiêu dùng. Điều đó thể hiện rõ nhất ở doanh số bán, lợi nhuận và giá trị sáng tạo mà Công ty đã mang lại, cho phép tòan thể nhân viên, cổ đông họat động và phát triển mạnh mẽ hơn…. Đến nay P&G có hơn 300 nhãn hàng, được chia thành các mục sau: 15 + Personal & Beauty: Olay, Head &Shoulder, Pantene, Gillette… + House & Home : Duracell, Tide, Downy, Pringles…. + Health & Wellness : Oral-B, Braun, Align….. + Baby & Family : Luvs, Pampers, Charmin…. 16 + Pet care & Nutrition : Eukanuba, Iams…. Dù có nhiều nhãn hàng nhưng P&G tập trung phát triển 1 số sản phẩm chủ yếu làm thế mạnh. Chẳng hạn 23 nhãn hàng tỷ đô, đem lại lợi nhuận hàng tỷ đôla cho Công ty hằng năm. Đây là 23 nhãn hàng nổi tiếng đó: 17 Và dưới đây là bảng phân tích lợi nhuận mà 23 nhãn hàng mang lại cho Công ty: Bên cạnh đó, P&G còn có những nhãn hàng đem lại 500 triệu USD hoặc hơn thế nữa trong doanh số bán hằng năm
Luận văn liên quan