Tiểu luận Phân tích hoạt động quản trị quảng cáo sản phẩm Pond's của công ty Unilever

Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới và xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, một nền kinh tế có sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường, doanh nghiệp nào thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và được khách hàng yêu quý. Hoà vào xu thế đó công ty unilever đã thu được nhiều thành tựu quan trọng, những sản phẩm mà công ty tung ra thị trường đều được khách hàng đánh giá cao và dành được sự yêu mến của phần lớn khách hàng đặc biệt là pond’s.Để tồn tại và phát triển trên thị trường thì đòi hỏi công ty phải làm tốt công tác quảng cáo để quảng bá thương hiệu tạo được chỗ đứng cho thương hiệu trong tâm trí khách hàng.Con đường tiến tới sự thành công là rất khó khăn tuy nhiên không có gì là không thể nếu công ty thực sự cố gắng và có một chiến lược phát triển hợp lý.

doc18 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8409 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích hoạt động quản trị quảng cáo sản phẩm Pond's của công ty Unilever, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú, người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt, đánh giá sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. Các doanh nghiệp định vị và quảng cáo thương hiệu bằng nhiều phương pháp: Thông qua quảng cáo, PR, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm, với mục tiêu chung là làm sao đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. Trong đó, có thể nói hoạt động quảng cáo có tác động tích cực trong việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và hoạch định tỉ mỉ, cẩn thận nhằm gặt hái được sự thừa nhận của công chúng và thông tin đến họ những họat động và mục tiêu của doanh nghiệp. Quảng cáo là một công cụ giao tiếp rất linh hoạt trong lĩnh vực giao tiếp marketing: bán hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại, các họat động tài trợ, triển lãm. Nó hiện đang được ứng dụng rộng rãi bởi các tổ chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến hoạt động kinh doanh thương mại: hội từ thiện, các tổ chức, đảng phái chính trị, các doanh nghiệp, khu vui chơi giải trí, y tế Vai trò chính của quảng cáo là giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng của họ. Khi truyền đi các thông điệp này, quảng cáo giúp sản phẩm dễ đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ thể hơn là giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với một thương hiệu. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này,nhóm chúng tôi chọn đề tài thảo luận:” Phân tích hoạt động quản trị quảng cáo sản phẩm Ponds của công ty Unilever”. Chương 1 : cơ sở lý luận I . Một số khái niệm cơ bản 1. Nhãn hiệu Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.      Nhãn hiệu hàng hoá gồm: Nhãn hiệu hàng hoá gắn vào sản phẩm, bao bì sản phẩm để phân biệt sản phẩm cùng loại của các cơ sở sản xuất khác nhau; Nhãn hiệu dịch vụ gắn vào phương tiện dịch vụ để phân biệt dịch vụ cùng loại của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác nhau. 2 Quảng cáo. Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin. Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán. Mục đích của quảng cáo: Doanh nghiệp xây dựng nên một mẫu quảng cáo có nhằm vào nhiều mục đích khác nhau, để tăng doanh số bán hoặc để củng cố thái độ có sẵn của khách hàng về sản phẩm, dù mục tiêu của quảng cáo có nhằm vào tăng doanh số hay củng cố thái độ của khách hàng thì các mục tiêu này cũng có mối liên hệ với mục đích của doanh nghiệp, sau đây là 6 mục đích của quảng cáo được liệt kê theo mức độ trực tiếp giảm dần. - Nhằm thúc đẩy trực tiếp hành động mua sản phẩm của người tiêu dùng. - Khuyến khích khan giả tìm hiểu thông tin về sản phẩm. - Tạo mối liên kết giữa sản phẩm và nhu cầu. - Nhắc lại người tiêu dùng nhớ lại sự thỏa mãn trong quá khứ và thúc đẩy họ mua trở lại. - Thay đổi thái độ của người tiêu dùng. - Củng cố thái độ. 3. Quản trị quảng cáo Là bất kì mooyj hình thức giới thiệu gián tiếp và khuếch trương mang tính phi cá nhân cho các ý tưởng sản phẩm hay dịch vụ ; do một người bả trợ có liên hệ chi ra. II: Nội dung quản trị quảng cáo Bước 1: Xác định mục tiêu quảng cáo Bước 2: Quyết định ngân sách Bước 3: Quyết định thông điệp quảng cáo Bước 4: Quyết định về phương tiện truyền thông Bước 5: Đánh giá hiệu quả quảng cáo. Bước 1: Xác định mục têu quảng cáo: Là một nhiệm vụ truyền thông chuyên biệt cần hoàn thành với một khán thính giả trọng điểm chuyên biệt: Quảng cáo thông tin: xây dựng nhu cầu ban đầu Quảng cáo thuyết phục: xây dựng nhu cầu có chọn lọc Quảng cáo so sánh : trực tiếp hoặc gián tiếp với một hoặc nhiều nhãn hiệu khác nhau Quản cáo nhắc nhở:: nhắc nhở người tiêu dùng nghĩ tới sản phẩm Bước 2: Quyết định ngân sách quảng cáo Các yếu tố lựa chọn; Giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm: sản phẩm mới thì ngân sách lớn để tạo sự biết đến và kích thích khách hàng dùng thử. Sản phẩm đã có chỗ đứng mức chi phí thấp dưới dạng tỷ lệ của doanh số. - Thị phần và cơ sở tiêu dùng: nhãn hiệu có thị phần lớn thf chi phí ít và ngược lại - Cạnh tranh và hỗn loạn: trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh thì chi phí lớn(Nhãn hiệu vượt lên trên nhiễu của thị trường) - Tần số quảng cáo: là số lần lặp lại cần thiết để đưa thông điệp của nhãn hiệu đến được khách hàng từ đó quyết định ngân sách quảng cáo - Phân biệt sản phẩm: Nhãn hiệu giống với các nhãn hiệu khác thì chi phí lớn để tạo lên hình ảnh khác biệt. Quảng cáo rất quan trọng khi nhãn hiệu có thể cung ứng những lợi ích vật chất hay tính năng độc đáo Các phương pháp xác định ngân sách: Theo mục tiêu và nhiệm vụ Theo tỷ lệ % doanh số Theo đối thủ cạnh tranh Tùy theo khả năng Bước 3: Quyết định thông điệp quảng cáo - Hình thành thông điệp: lợi ích chủ yếu mà nhãn hiệu đó mang lại( Nhận diện lợi ích của khách hàng) + Nội dung thông điệp: thường có một luận cứ bán hàng độc đáo (USP) nó đóng vai trò quan trọng trong việc thông đạt vị trí của sản phẩm nhãn hiệu cho thị trường mục tiêu, đặc biệt là nhân cách của nhãn hiệu + USP thể hiện những đặc trưng về chức năng của sản phẩm + USP thê hiện những đặc tính mang tính cảm xúc - Đánh gía và lựa chọn thông điệp + Mong muốn: Thông điệp phải nói lên được một điều gì đó mà người tiêu dùng đang mong muốn hoặc quan tâm về sản phẩm. + Tính độc đáo: Nói lên được điều gì đó độc đáo hoặc đặc biệt mà các nhãn hiệu khác cùng sản phẩm đó không có. + Tính trung thực : thông điệp phải trung thực hoặc có bằng chứng - Thực hiện thông điệp: Đi tìm phong cách văn phong , lời lẽ và hình thức để thực hiện thông điệp đó. Phong cách thể hiện thông điệp như: Mẩu đời, lối sống, cảnh thơ mộng, tâm trạng hay hình ảnh, âm nhạc, nhân vật biểu tượng, chuyên môn kỹ thuật, bằng chứng khoa học, bằng chứng thử nghiệm Bước 4: Quyết định về phương tiện truyền thông - Quyết định phạm vi, tần suất và cường độ tác động + Phạm vi: Số người hay hộ gia đình khác nhau tiếp xúc với mục quảng cáo cụ thể trên phương tiện truyền thông ít nhất một lần trong một thời kì nhất định + Tần suất: Số lần một người hay hộ gia đình tiếp xúc với thông điệp trong một thời kỳ nhất định. + Cường độ tác động: giá trị định lượng của một lần tiếp xúc qua một phương tiện nhất định - Đặc điểm của các phương tiện truyền thông cơ bản + Nhật báo : Ưu điểm : linh hạt, kịp thời,phủ rộng thị trường địa phương được chấp nhận rộng rãi, đọ tin cậy cao. Hạn chế : tuổi thọ ngắn, chất lượng tái hiệ kém, ít người đọc + Truyền hình: Ưu điểm ; kết hợp giữa thấy nghe và chuyển động, hấp dẫn với giác quan,chú ý nhiều, phạm vi rộng. Hạn chế : giá đắt, mức độ xô bổ nhiều, mức độ xuất hiện quá nhanh, công chúng ít được tuyển chọn + Thư trực tiếp: Ưu điểm: có độ chọn lọc đối tượng,không có sự cạnh tranh trông cùng một phương tiện,linh hoạt, cho phếp có sự riêng tư. Hạn chế: giá tương đối cao. Hình ảnh mờ nhạt + Truyền thanh: Ưu điểm: đại chúng, độ chọn lọc dân số và địa lý rộng,giá rẻ. Hạn chế: chỉ có âm thanh, sức hút kém hơn TV, không có bố cục chuẩn, + Tạp chí: Ưu điểm: độ chọn lọc dân số và địa lý rộng, uy tín và đáng tin cậy, ượng phát hành nhiều, tồn tại lâu nhiều người đọc. Hạn chế: thời gian chờ đăng quảng cáo dài, có số phát hành vô ích, không đảm bảo vị trí tốt + Ngoài trời: Ưu điểm: linh hoạt, tần suất lặp lại cao, giá rẻ, ít cạnh tranh. Nhược điểm: không có chọn lọc khán thính giả, hạn chế tính sáng tạo - Lựa chọn phương tiện truyền thông chuyên biệt - Quyết định lịch sử dụng phương tiện truyền thông + Hoạch định thời gian biểu quảng cáo: sắp xếp lịch theo thời vụ hay theo chu kỳ kinh doanh + Lựa chọn kết cấu quảng cáo: liên tục, tập trung. Lướt qua, từng đợt Bước 5: Đánh giá hiệu quả quảng cáo - Đánh giá hiệu quả truyền thông - Đánh giá hiệu quả doanh số Chương 2 : Thực trạng quản trị quảng cáo sản phẩm Ponds của công ty Unilever Giới thiệu về công ty unilever và sản phẩm Ponds 1. Giới thiệu về công ty unilever Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà lan nổi tiếng thế giới trên lĩnh vực sản xuất và các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà. Các nhãn hiệu tiêu biểu của Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr, Cornetto, Omo, Lux, Vim, Lifebouy, Dove, Close-Up, Sunsilk, Clear, Pond’s, Hazeline, Vaseline, … với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và đang chứng tỏ Unilever là một trong những công ty thành công nhất thế giới trong lĩnh vực kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng.Cùng với Proctol &Gambel ( P&G), Unilever hiện đang thống trị khắp thế giới về các sản phẩm này. Là một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever. Unilever Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược tổng thể của Unilever. Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba công ty riêng biệt : Liên doanh Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại Thành phố Hồ chí Minh và Công ty Best Food cũng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ chi, Thủ Đức và khu công nghiệp Biên Hoà. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2000 nhân viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì thành phẩm. Các hoạt động hợp tác kinh doanh này đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm chi phí nhập khẩu hạ giá thành sản phẩm, để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tại thị trường Việt Nam, đồng thời công ty cũng giúp đỡ các đối tác Việt Nam phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho các nhân viên và tạo thêm khoảng 5500 việc làm. Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever như Omo, Sunsilk, Clear, Dove, Pond’s, Close-up, Cornetto, Paddle Pop, Lipton, Knorr…. cùng các nhãn hàng truyền thống của Việt Nam là Viso, và P/S đã được giới thiệu rộng rãi và với ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng Việt Nam cho nên các nhãn hàng này đã nhanh chóng trở thành những hàng hoá được tiêu dùng nhiều nhất tại thị trường Việt Nam và cùng với nó công ty Unilever đã nhanh chóng có lãi và thu được lợi nhuận không nhỏ trên thị trường Việt Nam. Ngoài các hoạt động kinh doanh Unilever Việt Nam cũng tích cực đóng góp vào các hoạt động xã hôi, nhân đạo và phát triển cộng đồng. Hàng năm công ty đóng góp khoảng 2 triệu đô la vào hoạt động phát triển cộng đồng tại Việt Nam và công ty đã vinh dự được nhận bằng khen của thủ tướng chính phủ nước ta vì “ đã có thành tích trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội, nhân đạo, giáo dục, giáo dục sức khỏe cộng đồng”. Các dòng sản phẩm của unilever:  2. Giới thiệu sản phẩm pond’s Các dòng kem dưỡng da của Pond’s - Làm sạch da: + Sữa rửa mặt làm trắng da pond’s white beauty + Sữa rửa mặt chống nhờn pond’s perfect matte + Sữa rửa mặt chống mụn pond’s clear solutions - Dưỡng trắng: + Sữa rửa mặt làm trắng da pond’s white beauty + Nước hoa hồng làm se lỗ chân lông và trắng da Pond’s + Kem dưỡng trắng da pond’s white beauty + Kem dưỡng trắng da pond’s white beauty detox + Kem dưỡng trắng da ban đêm pond’s + Phấn trang điểm pond’s white beauty - Chống lão hóa + Sửa tẩy trang chống lão hóa pond’s age miracle + Sửa rửa mặt chống lão hóa pond’s age miracle + Nước hoa hồng chống lão hóa pond’s age miracle + Kem chống lão hóa chuyên biệt dung cho vùng mắt + Tinh chất chống lão hóa pond’s age miracle + Kem chống lão hóa pond’s age miracle. II. Quản trị quá trình quảng cáo sản phẩm Ponds 1. Thị trường mục tiêu Thời xưa, để có làn da trắng, phụ nữ phải tự tạo mỹ phẩm, người Trung Quốc thường nghiền ngọc trai trong khi người Nhật lại dùng phấn trắng. Tuy nhiên, với những công nghệ mới cùng sự phổ biến của các loại kem làm trắng ngày nay, để có một làn da đẹp không phải là vấn đề quá khó. Ngày nay, sản phẩm làm trắng da đã trở thành một phần cuộc sống của phụ nữ, thậm chí là cả đàn ông. Nhiều cửa hàng chăm sóc sắc đẹp và dược phẩm đã dành hẳn một bộ phận riêng cho lĩnh vực này. Tất cả các phụ nữ có nhu cầu làm đẹp đều là thị trường mục tiêu đối của pond’s. Pond's luôn luôn cam kết mang đến nền tảng giải pháp hoàn chỉnh vẻ đẹp và danh mục đầu tư có thể làm cho làn da của phụ nữ đẹp hơn. Trong việc tìm kiếm khách hàng mục tiêu của mình. Ponds đã hướng đến những nhóm khách háng có độ tuổi từ 15 đến 45 tuổi(Các sản phẩm chủ yếu dành cho nữ giới). Nắm bắt được nhu cầu làm đẹp của chị em phụ nữ Việt Nam là muốn sở hữu một làn da trắng hồng rạng rỡ. Khi hiện nay có rất nhiều những tác động bên trong sử dụng đồ ăn uống nóng và bên ngoài như ô nhiễm không khí ,ô nhiễm nguồn nước đang làm huỷ hoại làn da 3.Quyết định thông điệp 1. Ý tưởng quảng cáo đưa nhãn hiệu đến tâm trí người tiêu dùng Đánh vào đặc điểm tâm lý của người phụ nữ Á châu: chung thủy vị tha và giàu tình cảm ,Pond`s tung ra chiến lược quảng cáo cho bộ sản phẩm làm trắng da đã tạo được dấu ấn trong lòng khán giả và thu hút được sự chú ý của số đông khán giả. Hình thức quảng cáo không trực tiếp,pond`s thông qua một câu chuyện tình yêu lãng mạn, nhẹ nhàng, gần gũi , dễ chiếm được cảm tình của khán giả.Với những thức phim quảng cáo tạo ra sự chờ đợi kích thích sự tò mò của khán giả như: + Phim Pond's Flawless White "Love Conquers All" Episode + Pond's Flawless White - 7 days to love (10mins version) + Pond's Công chúa trắng hồng + Nhật kí tình yêu 2. Cách thức của thông điệp 2.1. Sự thay đổi thông điệp, tạo ra ý nghĩa gì? Quảng cáo là một công cụ truyền thông có thể tạo ra hình ảnh cho hàng hoá, định vị nó trong tâm trí người tiêu dùng đồng thời thu hút khách hàng, kích thích tiêu thụ nhanh. Ngôn ngữ quảng cáo phong phú, đa dạng,phương tiện quảng cáo mở ra khả năng giới thiệu hàng hoá của công ty, dịch vụ bán cũng như uy tín thế lực của công ty một cách có hiệu quả ,trực diện. Nội dung quảng cáo phải mang tính hấp dẫn, tính độc đáo và đáng tin cậy. Cách thức của thông điệp quảng cáo phải nói lên những điều đáng mong ước hay thú vị về sản phẩm. Nó cần nói lên những khía cạnh độc đáo,khác biệt so với những sản phẩm khác. Đối với sản phẩm Ponds của Unilever,sự thay đổi của thông điệp có nhiều ý nghĩa khác nhau như: - Làm tăng tính hấp dẫn, tăng tính độc đáo - Tạo ra sự mới lạ, không gây ra sự nhàm chán Vấn đề của Ponds đưa ra trong thông điệp quảng cáo là khiến những người phụ nữ lớn tuổi, những người không hoàn hảo về sắc vóc... vẫn thấy tự tin vào dáng vẻ của mình. Nhãn hàng nào khiến khách hàng hy vọng rằng mình sẽ được đẹp hơn? Tất cả những băn khoăn đó được các nhà quản trị Pond’s giải quyết một cách khéo léo. Họ tung ra chiến dịch Pond’s – vẻ đẹp thực sự Người mẫu của chiến dịch này là những người bình thường, thậm chí là hơi xấu xí. Pond’s gắn họ với sản phẩm của mình nhằm chuyển tải thông điệp: Với Pond's tất cả nhưng người phụ nữ đều có quyền tự tin vào vẻ đẹp vốn có của mình. Khi sử dụng Pond’s, bạn được quyền hy vọng vào điều kỳ diệu: trở nên đẹp như bạn muốn. 2.2 - Một số clip quảng cáo  một quảng cáo sáng tạo của Ponds 4. Quyết định phương tiện truyền thông - Bảng ngoài trời hoặc trạm xe buýt Pond’s đã sử dụng các phương tiện thông thường bao gồm biển quảng cáo, ghế xe buýt, xe buýt … để quảng cáo tiếp thị, giới thiệu hình ảnh cũng như sản phẩm của mình tới khách hàng.Có thể nhằm vào một khu vực địa lý nhất định, có thể đặt gần nơi bán hàng, khách hàng có thể nhìn thấy nhiều lần. - Truyền thanh Pond’s đã xây dựng một chương trình quảng cáo qua radio một cách hiệu quả.Chúng ta có thể thấy quảng cáo của pond’s xuất hiện trên sóng radio của dài tiếng nói Việt Nam như trong một số chương trình như VOV giao thông tần số 91MHz, các chương trình âm nhạc:quick and slow show… + Quảng cáo qua các tài liệu in ấn báo, tạp chí Với đặc tính đối tượng của sản phẩm là phái đẹp, chị em phụ nữ, pond’s đã khôn khéo đưa sản phẩm của mình quảng cáo trên các trang báo thu hút nhiều phái nữ như : đẹp, gia đình, hạnh phúc, thời trang, hoa họp trò, sinh viên, 2!.. - Internet Ngày nay số lượng người sử dụng dịch vụ internet ngày càng cao, không đứng ngoài dòng chảy của sự phát triển đó, pond’s đã đưa ra chiến lược quảng cáo hợp lý trên phương tiện truyền thông tiềm năng này. Pond’s đã xây dựng cho mình một trang web riêng để khách hàng có thể vào đó tìm hiểu về sản phẩm cũng như giới thiệu sản phẩm của mình đến với khách hàng.Chúng ta có thể ghé thăm trang web của pond’s để tìm hiểu thêm về phương tiện truyền thông này: www.ponds.vn - Truyền hình Pond’s đã đưa ra các chương trình quảng cáo trên truyền hình một cách hấp dẫn và hợp lý. Với những đoạn quảng cáo ngắn nhưng chứa đựng đầy đủ nội dung về sản phẩm, mang lại cho người xem những cảm nhận rõ nét hơn của sản phẩm. Không chỉ là những đoạn quảng cáo rời rạc, pond’s đã xây dựng nội dung quảng cáo của mình như một câu chuyện kể kéo dài, với nội dung xúc tích, dễ cảm nhận đã thu hút được sự tò mò, quan tâm của khán giả xem truyền hình.Đây cũng chính là một thành công của pond’s trong việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.Tuy nhiên trong tất cả các phương tiện truyền thông mà pond’s đã sử dụng ở trên thì truyền hình là phương tiện truyền thông đem lại hiệu quả tốt nhất. 5. Đánh giá 4.1 - Chiến lược của một số đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Unilever là hãng Procter & Gamble, Nestlé, Kraft Foods, Mars Incorporated, Reckitt Benckiser và Henkel.Với sản phẩm Ponds của mình thì đối thủ cạnh tranh chính của Uninever tại thị trường Việt Nam là P&G với sản phẩm như là mỹ phẩm Olay. Cạnh tranh và định vị cho cạnh tranh giữa Unilever và P&G  Đây thực sự là một cuộc chiến tàn khốc để 2 thương hiệu này giành giật vị thế của mình trên thị trường, 2 bên đối đầu nhau ở tất cả các loại mặt hàng, từ dầu gội, sữa tắm, nước xả vải, mĩ phẩm .... -Tide - Omo -Downy - Comfort - Head & Shoulder - Clear - Rejoice - Sunsilk - Pantiene - Dove - Olay - Ponds So sánh: Sự khác biệt và phân khúc thị trường của P&G và Unilever: Định vị thương hiệu của Unilever là quần chúng, định vị của P&G là cao cấp và bảo vệ người tiêu dùng. Có thể P&G xác định không đúng thị trường Việt Nam khi mới nhẩy vào Việt Nam, tuy nhiên Unilever  thì khảo sát kỹ hơn. Khi mới vào Việt nam Unilever cẩn thận từng bước, Unilever chú trọng đến nhu cầu cơ bản, nên Unilever mở rộng khảo sát trên nhiều đối tượng tiêu dùng từ Bắc đến Nam. Còn P&G thì chỉ quan tâm đến phân khúc thành thị nên đã gặp rất nhiều khó khăn Mỹ phẩm Ponds và Olay - Pond giá hơi đắt, hơn 230 k cho 2 lọ bé, trong kho Olay chỉ có 198k - Pond chậm chân, để Olay tung ra sản phẩm trước - Olay sử dụng toàn diễn viên quen mặt với khán giả, nên gây được chú ý hơn như: Lê Khanh, Mĩ Linh, Khánh Linh - Phương pháp quảng cáo của Olay là quảng cáo nói, mà thường thì quảng cáo mĩ phẩm lời quảng cáo như lời tâm tình thủ thỉ của mấy chị em phụ nữ với nhau dễ đi vào lòng ngườ
Luận văn liên quan