Tiểu luận Phân tích tài chính công ty cổ phần cơ điện lạnh ree

Năm 1977, công ty được thành lập trên cơ sở là một đơn vị nhà nước, sau này được đổi tên thành Công ty Cơ Điện Lạnh REE.  Năm 1993, REE là một trong những đơn vị đầu tiên thực hiện cổ phần hóa, mở đường cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh  Năm 1996, công ty cho ra đời các sản phẩm cơ điện lạnh mang thương hiệu Reetech  Năm 1997, REE là công ty đầu tiên phát hành trái phiếu chuyển đổi cho nhà đầu tư nước ngoài  Năm 2000, REE trở thành công ty đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam  Năm 2002 - 2003, công ty cấu trúc hoạt động sản xuất và dịch vụ cơ điện công trình thành 2 công ty trực thuộc là công ty REE M&E và công ty Điện máy REE nhằm phát triển mạnh hơn nữa.  Năm 2008, thực hiện bước đi vào phát triển bất động sản với văn phòng cho thuê E.town  Năm 2010, mở rộng đầu tư vào các ngành cơ sở hạ tầng điện, nước  Cuối năm 2012 đầu 2013, REE đã mua thành công 17.075.320 cổ phiếu PPC, nâng khối lượng sở hữu lên 70.807.070 cổ phiếu, tương đương 22,26% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại (PPC).

pdf19 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4540 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích tài chính công ty cổ phần cơ điện lạnh ree, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA SAU ĐẠI HỌC  Tiểu luận môn Quản trị Tài chính Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP CƠ ĐIỆN LẠNH REE Sàn : Hose Mã CK : REE GVHD : TS Ngô Quang Huân Học viên : Ngô Minh Hằng Lớp : QTKD_ Ngày 2 _ K22 TP. Hồ Chí Minh, tháng 12/ 2013 1 Kết cấu của tiểu luận này gồm có 3 phần: 1. Phần 1 là báo cáo thường niên các năm 2010, 2011,2012 của công ty REE được thể hiện trên File Acrobat Reader. 2. Phần 2 là phần các báo cáo tài chính và các tính toán chi tiết theo công thức trên bảng tính Excel. 3. Phần 3 là phần phân tích tài chính của REE được trình bày trên File Word. 2 PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 1. Lịch sử Hình thành  Năm 1977, công ty được thành lập trên cơ sở là một đơn vị nhà nước, sau này được đổi tên thành Công ty Cơ Điện Lạnh REE.  Năm 1993, REE là một trong những đơn vị đầu tiên thực hiện cổ phần hóa, mở đường cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh  Năm 1996, công ty cho ra đời các sản phẩm cơ điện lạnh mang thương hiệu Reetech  Năm 1997, REE là công ty đầu tiên phát hành trái phiếu chuyển đổi cho nhà đầu tư nước ngoài  Năm 2000, REE trở thành công ty đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam  Năm 2002 - 2003, công ty cấu trúc hoạt động sản xuất và dịch vụ cơ điện công trình thành 2 công ty trực thuộc là công ty REE M&E và công ty Điện máy REE nhằm phát triển mạnh hơn nữa.  Năm 2008, thực hiện bước đi vào phát triển bất động sản với văn phòng cho thuê E.town  Năm 2010, mở rộng đầu tư vào các ngành cơ sở hạ tầng điện, nước  Cuối năm 2012 đầu 2013, REE đã mua thành công 17.075.320 cổ phiếu PPC, nâng khối lượng sở hữu lên 70.807.070 cổ phiếu, tương đương 22,26% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại (PPC). 2. Lĩnh vực Kinh doanh  Dịch vụ cơ điện cho các công trình công nghiệp, thương mại và dân dụng.  Sản xuất và kinh doanh máy điều hòa không khí Reetech, sản phẩm gia dụng, tủ điện và sản phẩm cơ khí công nghiệp.  Phát triển và khai thác bất động sản.  Đầu tư chiến lược. 3. Chiến lược Phát triển và Đầu tư  Tập trung phát triển hệ thống phân phối các sản phẩm cơ điện lạnh trong đó có sản phẩm  nhãn hiệu Reetech.  Hoạt Động Đầu Tư Chiến Lược  Tiếp tục tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các công ty trong ngành điện, nước  Thực hiện thoái vốn hiệu quả các khoản đầu tư không nằm trong kế hoạch đầu tư dài hạn  Quá trình cơ cấu danh mục đầu tư sẽ tiếp tục trên cơ sở thoái vốn hiệu quả,tập trung vào các khoản đầu tư chiến lược dài hạn. 4. Năng lực Công ty 3 Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh được thành lập từ năm 1977 với tên gọi ban đầu là Xí nghiệp Quốc doanh Cơ Điện Lạnh thuộc sở hữu Nhà nước. Năm 1993, Xí nghiệp được cổ phần hóa chuyển thành Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh (REE Corp.) và hoạt động đến nay. Công ty tổ chức theo mô hình công ty “holding” hoạt động trong các lĩnh vực chính như dịch vụ cơ điện công trình (M&E), sản xuất, lắp ráp và kinh doanh hệ thống điều hòa không khí, phát triển, quản lý bất động sản, và đầu tư chiến lược ngành cơ sở hạ tầng. Nhóm công ty REE bao gồm: Công ty REE M&E là nhà thầu cơ điện công trình hàng đầu tại Việt Nam; Công ty Điện máy REE chuyên kinh doanh hệ thống điều hòa không khí mang thương hiệu Reetech; Công ty REE Real Estate là nhà quản lý các cao ốc văn phòng cho thuê phát triển bởi REE; Công ty REE Land hoạt động trong lĩnh vực phát triển các dự án bất động sản. Là một trong những công ty niêm yết cổ phiếu đầu tiên trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh, REE luôn nằm trong top 30 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường, cổ phiếu REE nằm trong nhóm cổ phiếu có tính thanh khoản cao. 5. Vị thế Công ty  REE M&E luôn đứng đầu trong thị trường cơ điện công trình với hơn 35 năm bề dày kinh nghiệm. REE M&E là nhà thầu cơ điện công trình hàng đầu tại Việt Nam với kinh nghiệm thi công công trình M&E trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, thương mại và công nghiệp.  Công ty Điện máy REE là nhà sản xuất máy điều hòa không khí với thương hiệu Reetech đã trở nên quen thuộc với khách hàng qua các sản phẩm tiêu dùng và thương mại.  Công ty REE Real Estate là đơn vịkinh doanh và quản lý bất động sản cho thuê với diện tích văn phòng quản lý hơn 100.000m2. 6. Các dự án lớn  Ngày 14-03-2009, KMDK Việt Nam (gồm REE Corp và KMDK Hàn Quốc) đã tổ chức lễ khởi công dự án sản xuất điện từ các bãi chôn lấp rác. Địa điểm: Bãi rác Phước Hiệp I và Phước Hiệp IA tọa lạc tại xã Phước Hiệp, Huyện Củ Chi. Chủ đầu tư: Công ty KMDK Co., Ltd, Hàn Quốc và Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh. Vốn Điều lệ: 150 tỷ đồng. Tổng VĐT dự kiến: 25 triệu USD (vốn tự có 30% và 70% là vốn vay). Công suất: 6-8 MW/năm. Lượng C02 giảm 250.000 tấn/năm. Thời gian xây dựng và đưa vào hoạt động: từ 1-2 năm.  Ngày 23-07-2009, REE tuyên bố rút khỏi dự án đầu tư xây dựng hai nhà máy điện từ nguồn khí thải tại bãi rác Đông Thạnh, huyện Hóc Môn và bãi rác Phước Hiệp 1, huyện Củ Chi, Tp.HCM. REE rút khỏi dự án là vì qua khảo sát mới nhất của công ty, lượng khí phát sinh tại 2 bãi rác này hiện không còn nhiều do các bãi rác đã đóng của từ lâu, dẫn đến hiệu quả kinh tế khai thác từ dự án sẽ không cao.  Góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Bất động sản R.E.E. - Xây dựng cao ốc căn hộ Reetower tại số 9 Đoàn Văn Bơ, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Tổng vốn đầu tư cao ốc là 437 tỷ đồng, đưa vào khai thác từ quý 1/2011.  Xây dựng cao ốc văn phòng E. Town 4 và E.Town Parking – Office – Warehouse tại 364 Cộng Hòa, P.13, TP.HCM. 4  Xây dựng cao ốc văn phòng tại số 61-63 Bà Hom, Quận 6, TP.HCM.  Bên cạnh đó là một số công trình khác như Trung tâm Thương mại Sài Gòn, Thuận Kiều Plaza, Indochine Park Tower, Lega Villa, Cao ốc Đất Phương Nam, City View Building, Hòn Tre Resort, Micasa Hotel, … 7. Triển vọng Công ty  Hoạt động cơ điện có triển vọng lạc quan khi giá trị hợp đồng đang thực hiện vẫn rất lớn và giá trị hợp đồng ký mới tăng mạnh so với năm trước.  Tòa nhà REE Tower đưa vào giữa năm 2011 hiện tỷ lệ lấp đầy đã tăng lên 97% giúp tỷ lệ lấp đầy trung bình các văn phòng cho thuê của REE lên khoảng 97% sẽ tiếp tục tạo ra lợi nhuận lớn và ổn định. 8. Rủi ro Kinh doanh chính  Kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng trực tiếp tới tiêu dùng. Người dân cắt giảm chi tiêu, do đó việc đầu tư vào trang thiết bị gia đình và văn phòng giảm đáng kể.  Cạnh tranh với các tên tuổi đã có thương hiệu như Sanyo, Toshiba, Hitachi, LG, Daewoo, Samsung...  Lĩnh vực xây dựng và đầu tư vào bất động sản gặp rất nhiều khó khăn khi mà thị trường bất động sản đóng băng và chưa thấy có dấu hiệu phục hồi.  Sản phẩm Reetech đang gặp áp lực cạnh tranh gay gắt từ các nhãn hiệu nước ngoài. 9. Đơn vị kiểm toán: CÔNG TY ERNST & YOUNG VIỆT NAM LTD Sài gòn Riverside Office Center 2A-4A Tôn Đức Thắng Street District 1 Hồ Chí Minh, S.R of Việt Nam Tel: 848.38245252 Fax: 848.38245250 5 PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH REE: A. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2012: I. PHÂN TÍCH TỶ LỆ : 1. Các tỷ lệ tài trợ : TT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản 0.410 0.270 0.359 2 Tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu 0.701 0.370 0.559 3 Tỷ lệ thanh toán lãi vay 14.017 9.865 20.315 Nhận xét : - Cơ cấu vốn của REE khá lành mạnh với tỷ lệ nợ vay thấp và tương đối ổn định qua các năm. Công ty có vị thế cao trong ngành cơ điện công trình nên có khả năng lựa chọn thầu các công trình của các chủ đầu tư có uy tín và tiềm lực tài chính do đó công ty chịu ít rủi ro thanh toán và có lượng tiền mặt dồi dào. Lĩnh vực cho thuê văn phòng của REE cũng ổn định và đem lại dòng tiền lành mạnh. -Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng đáng kể so với năm 2011, nguyên nhân chủ yếu là do khoản mục “người mua trả tiền trước” năm 2012 với tổng giá trị 727 tỷ đồng, tăng 61% so với năm 2011. Gía trị của khoản này chiếm tỷ trọng trên 30% trong tổng nợ phải trả của công ty. Điều này cho thấy REE có giá trị hợp đồng ký kết tăng trưởng mạnh trong năm 2012, đảm bảo nguồn doanh thu và dòng tiền trong tương lai của mảng hoạt động REE M&E và Reetech khá chắc chắn. 2. Các tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động : TT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho 3.123 2.665 4.433 2 Kỳ thu tiền bình quân 116.006 141.556 70.206 3 Vòng quay các khoản phải thu 3.103 2.543 5.128 4 Tỷ số vòng quay tài sản cố định 11.405 51.929 54.136 5 Tỷ số vòng quay tổng tài sản 0.364 0.342 0.347 6 Tỷ số vòng quay tài sản ngắn 0.681 0.730 0.731 hạn Nhận xét : - TSCĐ chủ yếu thuộc lĩnh vực sản xuất và thương mại sản phẩm mang nhãn hiệu Reetech, trụ sở công ty và tỷ lệ khấu hao tài sản cố định khá lớn nên vòng quay tài sản cố định cao. Vòng quay tổng tài sản và vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng nhưng 6 không cao là do REE sử dụng nguồn lực khá lớn vào lĩnh vực đầu tư chiến lược nhưng doanh thu của lĩnh vực đầu tư chiến lược được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. REE hiện đang trong tình trạng chiếm dụng vốn thương mại. Việc chiếm dụng vốn thương mại do đặc trưng của lĩnh vực cơ điện (cung ứng thiết bị và lắp đặt). 3. Các tỷ lệ thanh khoản : TT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Tỷ lệ thanh toán hiện thời 1.363 1.987 1.987 2 Tỷ lệ thanh toán nhanh 1.066 1.443 1.659 3 Tỷ lệ thanh toán tiền mặt 0.602 0.342 0.531 Nhận xét : -Tình hình tài chính của công ty nhìn chung khá tốt, tỷ trọng nợ thấp. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời duy trì trên 1 qua các năm chứng tỏ khả năng thanh toán đối với nghĩa vụ các khoản nợ ngắn hạn an toàn và khá tốt. Tuy nhiên hệ số này khá cao là do hoạt động đầu tư tài chính là một trong bốn mảng hoạt động kinh doanh chính của công ty. Gía trị khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng trên 31% trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty trong hai năm vừa qua. -Khả năng thanh khoản của REE thể hiện qua các hệ số về khả năng thanh khoản từ trước đến nay khá tốt và ở mức an toàn. Hệ số tiền mặt mặc dù nhỏ hơn 1 song cũng không quá thấp. Hai hệ số thanh toán hiện thời và hệ số thanh toán nhanh là khá cao và đều lớn hơn nhiều so với mức an toàn. -Khả năng thanh toán luôn cao và có xu hướng tăng dần do REE sử dụng ít nợ vay, tiền mặt duy trì ở mức cao. Thêm vào đó nợ vay của REE chủ yếu là nợ thương mại không phát sinh lãi. 4. Các tỷ số đánh giá khả năng sinh lời : TT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Lợi nhuận biên thuần 0.200 0.284 0.259 2 Lợi nhuận biên từ hoạt động kinh 0.245 0.324 0.328 doanh 3 Lợi nhuận biên gộp 0.274 0.299 0.256 4 Lợi nhuận thuần/Tổng tài sản 0.0730 0.0970 0.0900 (ROA) 5 Lợi nhuận thuần/Vốn chủ sở hữu 0.1249 0.1328 0.1404 (ROE) Nhận xét : 7 - Biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận ròng của REE mở mức khá cao so với các công ty cùng ngành song cũng có xu hướng giảm. Nguyên nhân chính là công ty theo đuổi mô hình đầu tư tài chính và đã giành ít nguồn lực để bồi dưỡng năng lực cạnh tranh cho các ngành cốt lõi. Chi phí giá vốn các lĩnh vực cốt lõi của REE đã tăng lên nhiều trong các năm gần đây trong khi giá bán không tăng tương ứng cho thấy áp lực cạnh tranh trong các lĩnh vực hoạt động của REE đã tăng mạnh. - ROA của công ty cũng ở mức trung bình so với các công ty cùng ngành và có xu hướng giảm trong các năm tới do việc gia tăng qui mô của công ty khiến qui mô tài sản tăng trong khi đó doanh thu và lợi nhuận lại không tăng tương ứng. ROE của công ty cũng không tăng nhiều mặc dù lợi nhuận ròng vẫn tăng trong các năm tới do công ty đã tăng vốn điều lệ rất mạnh trong năm 2013 nhằm huy động nguồn vốn cho phát triển. - Nhìn chung. Công ty đã cố gắng mở rộng hoạt động, đầu tư phát triển song hiệu quả sinh lời không tăng trưởng tương xứng với qui mô. Điều này bắt nguồn từ các hoạt động kinh doanh cốt lõi của REE đang giảm sức cạnh tranh trong khi hoạt động đầu tư tài chính phát huy hiệu quả không tương xứng. 5. Các tỷ số giá trị thị trường : TT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Tỷ số thu nhập/cổ phần (EPS) 1.999 2.464 2.704 2 Tỷ số giá/thu nhập (P/E) 15.668 10.097 7.851 3 Giá trị sổ sách mỗi CP (BVPS) 14,780 13,889 13,817 4 TS giá thị trường/giá sổ sách (P/B) 0.161 0.096 0.075 Nhận xét : - Công ty có tỷ suất lợi nhuận biên ròng cao và duy trì trên mức 27% trong 2 năm 2011-2012. Với quy mô vốn liên tục tăng trưởng mạnh quaa các năm, các chỉ số hiệu quả sinh lợi khác như ROE, ROA của REE tương đối tốt. II.PHÂN TÍCH CƠ CẤU : Phân tích cơ cấu là kỹ thuật phân tích dùng để xác định khuynh hướng thay đổi của từng khoản mục trong báo cáo tài chính. Đối với báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích cơ cấu được thực hiện bằng cách tính và so sánh tỉ trọng của từng khoản mục so với doanh thu qua các năm để thấy được xu hướng thay đổi của từng mục. Tương tự như vậy, trong bảng cân đối kế toán, chúng ta cũng tính toán và so sánh tỷ trọng của từng mục tài sản so với tổng tài sản và từng mục của nguồn vốn so với tổng nguồn vốn. 1.Phân tích cơ cấu: PHÂN TÍCH CƠ CẤU Nội dung 2009 2010 2011 2012 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 41.6% 53.5% 46.8% 47.5% 8 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 7.2% 23.6% 8.1% 12.7% II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 17.0% 12.1% 10.7% 13.1% IV. Hàng tồn kho 7.2% 11.5% 12.6% 7.6% V. Tài sản ngắn hạn khác 0.6% 0.5% 0.9% 0.7% B. TÀI SẢN DÀI HẠN 58.4% 46.5% 53.2% 52.5% II. Tài sản cố định 2.7% 3.2% 0.7% 0.6% IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 40.1% 33.3% 37.3% 40.3% V.Tài sản dài hạn khác 0.2% 0.3% 0.2% 0.3% TỔNG CỘNG TÀI SẢN 100% 100% 100% 100% C. NỢ PHẢI TRẢ 26.4% 41.0% 27.0% 35.9% I. Nợ ngắn hạn 23.4% 39.2% 23.6% 23.9% II. Nợ dài hạn 3.0% 1.7% 3.4% 12.0% D. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỬU 72.8% 58.4% 73.0% 64.1% I. Vốn chủ sở hữu 72.8% 58.4% 73.0% 64.1% LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 0.7% 0.6% 0.0% 0.0% TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 100% 100% 100% 100% Nhận xét : - Tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản giảm dần qua các năm, trong khi đó tỷ lệ tài sản dài hạn tăng lên, đã thể hiện chính sách phân bổ nguồn lực của Công ty là tập trung đầu tư phát triển dài hạn, đàu tư tăng tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn… Đây là một chiến lược đúng đắn vì để đầu tư phát triển mở rộng quy mô, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường… cần phải có sự đầu tư chiến lược dài hạn, đầu đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất tiên tiến và đầu tư vào những ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận cao… - Tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn rất cao (trên 50%) và đang giảm dần qua các năm, đồng thời vốn chủ sở hữu tăng dần quan các năm đã thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp là tăng cơ cấu vốn chủ sở hữu, huy động vốn bằng việc phát hành thên cổ phiếu tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu đề giảm rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và tạo cơ cấu ngồn vốn tài trợ tối uu nhất… - Cơ cầu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp thể hiện chính sách tài chính của doanh nghiệp là đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn thông qua nguồn tài trợ là vay dài hạn và tăng vốn chủ sở hữu bằng việc phát hành thêm cổ phiếu thường. Tuy nhiên tỷ lệ nợ vẫn đang cao dẫn đến rủi ro kinh doanh lớn, Công ty cần có chính sách nhằm giảm tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn của mình trong những năm tới. 9 2.Phân tích DuPont: Nội dung 2009 2010 2011 2012 Lợi nhuận ròng/Doanh thu 0.369 0.199 0.283 0.288 Doanh thu/Tổng tài sản 0.347 0.364 0.342 0.347 Tổng TS/Vốn CSH 1.373 1.711 1.370 1.560 ROA 0.128 0.073 0.097 0.100 ROE 0.176 0.124 0.133 0.156 Nhận xét: -Nhìn vào các nhân tố cấu thành ROE trong phân tích DuPont nhận thấy, tác động của đòn bẩy tài chính cũng như vòng quay tổng tài sản tới khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu của REE khá tốt. -ROA của công ty cũng ở mức trung bình so với các công ty cùng ngành và có xu hướng giảm trong các năm do việc gia tăng quy mô của công ty khiến quy mô tài sản tăng trong khi doanh thu và lợi nhuận lại không tăng tương ứng. ROE của công ty cũng không tăng nhiều mặc dù lợi nhuận ròng vẫn tăng trong các năm. -Nhìn chung công ty đã cố gắng mợ rộng hoạt động, đầu tư phát triển song hiệu ủa sinh lời không tăng trưởng tưng xứng với quy mô. Điều này bắt nguồn từ các hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty REE đang giảm sức cạnh tranh trong khi hoạt động đầu tư và tài chính phát huy hiệu quả không tương xứng. 3.Phân tích đòn bẩy tài chính: Nội dung 2009 2010 2011 2012 Đòn bẩy kinh doanh (DOL) 80% 66% 63% 62% Đòn bẩy tài chính (DFL) 102% 108% 111% 105% Đòn bẩy tổng thể (DFL) 80% 71% 70% 66% Nhận xét: -Đòn bẩy kinh doanh (DOL): là biểu thị mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Đòn bẩy kinh doanh cao nhất khi công ty có tỉ lệ chi phí hoạt động cố định so với chi phí hoạt động biến đổi cao. Điều này có nghĩa là công ty đang sử dụng nhiều tài sản cố định hơn trong hoạt động của mình.Ngược lại đòn bẩy kinh doanh thấp nhất khi công ty có tỉ lệ chi phí hoạt động cố định so với chi phí hoạt động biến đổi là thấp. Môt tỉ lệ đòn bẩy cao có thể tạo ra được một lợi ích rất lớn cho các công ty. Tỉ lệ đòn bẩy kinh doanh cao có thể giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều tiền hơn từ mỗi doanh số tăng thêm (doanh số biên tế) nếu việc bán 1 sản phẩm tăng them đó không làm gia tăng chi phí sản xuất. Đối với REE, tỉ lệ DOL giảm dần qua các năm, thấp nhất năm 2012 vì công ty gặp áp lực về giảm giá bán sản phẩm Reetech để cạnh tranh, vì vậy công ty cần tìm biện pháp giảm chi phí sản xuất. -Đòn bẩy tài chính (DFL): là tỉ số đòn bẩy cho thấy ảnh hưởng của một khoản nợ vay xác định đối với thu nhập trên mỗi cổ phần của công ty. Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định để tài trợ cho công ty và bao gồm cả những chi phí tăng thêm trước thuế và lãi vay. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, một mức độ đòn bẩy tài chính 10 cao hơn đồng nghĩa là sự dao động trong EPS cũng tăng tương ứng. Hầu hết các công ty đang bị định giá thấp đều mong muốn có một EPS khả quan và do đó tỷ số DFL có thể được sử dụng để công ty quyết định xem mức độ đòn bẩy công ty cần sử dụng là bao nhiêu để đạt được mục tiêu cần thiết. Đối với REE, DFL duy trì đều qua các năm, công ty có chi phí lãi vay không quá cao so với EBIT. - Đòn bẩy tổng thể (DFL): Thể hiện mức độ nhạy cảm của lợi nhuận vốn chủ sở hữu với sự thay đổi của doanh thu. Nếu một doanh nghiệp có 1 DOL tương đối cao chẳng hạn và mong muốn đạt được một DTL nào đó thì doanh nghiệp có thể bù trước mức DOL cao này với một DTL nào đó thì doanh nghiệp có thể bù trừ mức DFL cao này với một DOL thấ hơn. 4.Phân tích hoà vốn: Phân tích hoà vốn là mức độ hoạt động mà ở đó doanh thu bằng tổng chi phí, không có lợ nhuận hay lỗ. Tổng định phí -96,258,560,000 -171,533,876,000 -258,953,469,262 -289,076,065,026 - - - Tổng biến phí -765,333,673,000 1,312,897,271,000 1,269,409,092,092 1,810,410,115,283 Doanh thu hòa vốn lời lỗ -62,123,593,114 -103,198,740,074 -163,180,341,317 -175,620,800,576 5.Phân tích theo mô hình chỉ số Z: PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH CHỈ SỐ Z 2009 2010 2011 2012 X1 (Tỷ số vốn lưu động/ Tổng tài sản) 0.42 0.53 0.47 0.47 X2 (Tỷ sồ lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản) 0.39 0.28 0.15 0.22 X3 (EBIT/ Tổng tài sản) 0.15 0.10 0.13 0.12 X4 (Tỷ số thị giá của Vốn CSH/ Giá trị sổ sách tổng nợ) 4.47 1.45 0.71 0.94 X5 (Tỷ số doanh thu/ Tổng tài sản) 0.35 0.36 0.34 0.35 Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5 4.73 2.65 2.01 2.22 Nhận xét: Hệ số Z của công ty qua các năm đều lờn hơn 2,99, cụ thể Z 2009 = 4,775> 2,99: công ty có tình hình hoạt đ