Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu INCOTERMS 2000

Để giúp người mua và người bán ở các nước khác nhau có phong tục tập quán, luật lệ, ngôn ngữ khác nhau dễ dàng quy định về các quyền lợi và nghĩa vụ trong quá trình giao dịch mua bán hàng hóa, năm 1936 Phòng Thương mại quốc tế (Tổ chức Thương mại thế giới) đã ban hành các điều kiện thương mại quốc tế ( international commercial term- incoterm) Bản chất của Incoterms không phải là luật buôn bán quốc tế mà thực chất là một văn bản có tính chất khuyên nhủ, khuyến khích người mua và người bán trên thế giới tự nguyện áp dụng bởi tính khoa học và phổ biến của Incoterm. Một khi bên mua và bán tự nguyện áp dụng, dẫn chiếu vào hợp đồng thì Incoterms sẽ trở thành văn bản có tính pháp lý buộc các bên phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ trong Incoterms. Từ năm 1936 đến nay, Incoterms đã qua 5 lần sữa đổi: 1953, 1967, 1980, 1990 và 2000. Tuy nhiên, Incoterms sau không phủ định nội dung của Incoterms trước đó đã ban hành, tùy theo phong tục tập quán của bên bán và bên mua mà có thể tùy ý áp dụng Incoterms nào và khi thống nhất áp dụng Incoterms nào thì cần phải dẫn chiếu vào hợp đồng xuất khẩu. Hiện nay, Incoterms 2000 được sử dụng phổ biến nhất vì đây là lần sửa đổi gần nhất, được ban hành dựa trên kinh nghiệm, tập quán buôn bán giữa các nước và khắc phục được các nhược điểm của Incoterms đã ban hành trước đó.

doc29 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2773 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu INCOTERMS 2000, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU (SỬA LẠI XEM CÓ LỖI J HOK NGEN, ND THI OK RUI! NHỚ THÊM MỤC LỤC, MỞ ĐẦU+ KẾT LUẬN) CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ INCOTERM 2000 Giới thiệu sơ lược về INCOTERM 2000: Lịch sử hình thành: Để giúp người mua và người bán ở các nước khác nhau có phong tục tập quán, luật lệ, ngôn ngữ… khác nhau dễ dàng quy định về các quyền lợi và nghĩa vụ trong quá trình giao dịch mua bán hàng hóa, năm 1936 Phòng Thương mại quốc tế (Tổ chức Thương mại thế giới) đã ban hành các điều kiện thương mại quốc tế ( international commercial term- incoterm) Bản chất của Incoterms không phải là luật buôn bán quốc tế mà thực chất là một văn bản có tính chất khuyên nhủ, khuyến khích người mua và người bán trên thế giới tự nguyện áp dụng bởi tính khoa học và phổ biến của Incoterm. Một khi bên mua và bán tự nguyện áp dụng, dẫn chiếu vào hợp đồng thì Incoterms sẽ trở thành văn bản có tính pháp lý buộc các bên phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ trong Incoterms. Từ năm 1936 đến nay, Incoterms đã qua 5 lần sữa đổi: 1953, 1967, 1980, 1990 và 2000. Tuy nhiên, Incoterms sau không phủ định nội dung của Incoterms trước đó đã ban hành, tùy theo phong tục tập quán của bên bán và bên mua mà có thể tùy ý áp dụng Incoterms nào và khi thống nhất áp dụng Incoterms nào thì cần phải dẫn chiếu vào hợp đồng xuất khẩu. Hiện nay, Incoterms 2000 được sử dụng phổ biến nhất vì đây là lần sửa đổi gần nhất, được ban hành dựa trên kinh nghiệm, tập quán buôn bán giữa các nước và khắc phục được các nhược điểm của Incoterms đã ban hành trước đó. Khái niệm INCOTERM 2000: Vì sao phái có INCOTERM : Điều kiện thương mại quốc tế là cơ sở quan trọng để xây dựng hợp đồng thương mại quốc tế, nó chỉ rõ: Vận chuyển hàng hóa như thế nào và do ai thuê phương tiện vận chuyển? Ai và làm thủ tục hải quan ra sao ? Ai mua bảo hiểm hàng hóa ? Cấu thành của giá cả hàng hóa? Giao hàng ở đâu ? Chi phí được phân chia như thế nào ? Ai gánh chịu rủi ro trên các chặng vận chuyển Khái niệm: Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế. Incoterm quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển..., thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá. Nội dung chính Incoterms 2000 : Bao gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D, E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện (FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP) và nhóm D gồm 5 điều kiện (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP). Phần dẫn giải Phương thức vận tải và điều kiện tương ứng của Incoterms 2000 EXW: Giao tại xưởng FCA: Giao cho người chuyên chở FAS: Giao dọc mạn tàu FOB: Giao lên tàu CFR: Tiền hàng và cước CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước CPT: Cước phí trả lời CIP: Cước phí và bảo hiểm trả lời DAF: Giao tại biên giới DES: Giao tại tàu DEQ: Giao tại cầu cảng DDU: Giao chưa nộp thuế DDP:Giao đã nộp thuế Tìm hiểu về INCOTERMS 2000: Mục đích và phạm vi áp dụng Incoterms Mục đích: - Mục đích của Incoterms là cung cấp một bộ quy tắc quốc tế để giải thích những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương. Từ đó có thể tránh được, hoặc ít nhất là giảm được đáng kể, sự không chắc chắn do cách giải thích khác nhau về những điều kiện đó tại các nước khác nhau. Áp dụng: Phạm vi áp dụng của Incoterms chỉ giới hạn trong những vấn đề có liên quan tới quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng đối với việc giao hàng hoá được bán ( với nghĩa " Hàng hoá vật chất hữu hình ", không gồm những " hàng hoá vô hình " như phần mềm máy tính chẳng hạn). - Thường có hai sự hiểu nhầm về Incoterms. Thứ nhất, Incoterms nhiều khi được hiểu là áp dụng cho hợp đồng vận tải hơn là hợp đồng mua bán hàng. Thứ hai, đôi khi người ta hiểu sai các điều kiện này quy định tất cả các nghĩa vụ mà các bên muốn đưa vào trong một hợp đồng mua bán hàng. Như ICC đã luôn lưu ý, Incoterms chỉ quy định về quan hệ giữa những người bán và người mua thuộc hợp đồng mua bán hàng, và hơn nữa, chỉ quy định về một số khía cạnh rất cụ thể mà thôi. - Một điều thiết yếu đối với các nhà xuất khẩu và các nhà nhập khẩu là phải xem xét mối liên quan thực tế giữa nhiều hợp đồng khác nhau cần thiết để thực hiện một vụ giao dịch mua bán hàng quốc tế trong đó không chỉ cần có hợp đồng mua bán hàng,mà cả hợp đồng vận tải, bảo hiểm và tài chính – trong khi đó, Incoterms chỉ liên quan duy nhất tới một trong số các hợp đồng này, đó là hợp đồng mua bán hàng. - Thứ hai, Incoterms quy định một số nghĩa vụ được xác định cụ thể đối với các bên như nghĩa vụ của người bán phải đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua hoặc chuyển giao hàng cho người chuyên chở hoặc giao hàng tới địa điểm quy định- và cùng với các nghĩa vụ là sự phân chia rủi ro giữa các bên trong từng trường hợp. - Incoterms không có ý định thay thế các điều khoản và điều kiện cần phải có đối với một hợp đồng mua bán hàng hoàn chỉnh bằng việc đưa vào các điều kiện chuẩn hoặc các điều kiện được thoả thuận riêng biệt - Nhìn chung, Incoterms không điều chỉnh hậu quả của sự vi phạm hợp đồng và bất kỳ sự miễn trừ nghĩa vụ nào do nhiều trở ngại gây ra. Các vấn đề này phải được giải quyết bằng những quy định khác trong hợp đồng mua bán hàng và luật điều chỉnh hợp đồng đó. - Incoterms luôn luôn và chủ yếu được sử dụng khi hàng hoá được bán và giao qua biên giới quốc gia: do vậy Incoterms là các điều kiện thương mại quốc tế. Tuy nhiên, trong thực tế cũng có khi Incoterms được đưa vào hợp đồng mua bán hàng trong thị trường nội địa thuần tuý. 2. Dẫn chiếu Incoterms vào hợp đồng mua bán hàng Do những sự sửa đổi với Incoterms trong từng thời kỳ khác nhau, nên một điều quan trọng cần lưu ý là khi các bên muốn đưa Incoterms vào hợp đồng mua bán hàng cuả họ cần phải có sự dẫn chiếu rõ ràng về Incoterms nào. Điều này dễ bị bỏ qua trong nhiều trường hợp, ví dụ, các nhà kinh doanh sử dụng mẫu hợp đồng tiêu chuẩn cũ hoặc mẫu đơn hàng trong đó đã dẫn chiếu tới Incoterms cũ trước đây. Việc không dẫn chiếu tới bản Incoterms hiện hành có thể dẫn đến sự tranh chấp về ý định của các bên là lấy bản Incoterms hiện hành hay lấy bản Incoterms trước đây làm một bộ phận cấu thành hợp đồng của mình. Do vậy, các thương nhân muốn sử dụng Incoterms 2000 phải nêu rõ ràng và cụ thể rằng hợp đồng của họ được điều chỉnh bởi " Incoterms 2000 ". Thuật ngữ - Từ " người gửi hàng " ( "shipper" ) vừa mang nghĩa là người gửi hàng vừa mang nghĩa là người ký hợp đồng vận tải với người chuyên chở. Tuy nhiên, đây lại có thể là hai người khác nhau, như trong hợp đồng ký theo điều kiện FOB thì người bán là người gửi hàng còn người mua là người ký hợp đồng vận tải. - Thuật ngữ " giao hàng " ( " delivery " ) được sử dụng với hai nghĩa khác nhau trong Incoterms. Thứ nhất, nó được sử dụng để quy định thời hạn mà người bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hang. Thứ hai, thuật ngữ " giao hàng " ( " delivery " ) cũng được sử dụng để nói lên nghĩa vụ của người mua về chấp nhận việc giao hang. - "Lệ phí " ( " charges " ) Những " lệ phí " phải trả chỉ là những loại phí cần phải nộp để nhập khẩu hàng hoá theo quy định áp dụng đối với việc nhập khẩu. Bất kỳ một khoản phụ phí nào do tổ chức tư nhân thu, tuy có liên quan đến việc nhập khẩu nhưng sẽ không được tính vào những lệ phí này. - " cảng ", "nơi- địa điểm ", " điểm", và "cơ sở "( " ports ", " places ", " points " và " premises "): Những cụm từ như " cảng gửi hàng " và " cảng đến " được sử dụng trong những điều kiện chỉ áp dụng cho vận tải biển, đó là FAS, FOB, CFR, CIF, DES,và DEQ. Trong tất cả các điều kiện khác thì cụm từ " nơi hoặc địa điểm " được sử dụng. Trong một số trường hợp phải sử dụng từ "điểm " tại cảng hoặc địa điểm quy định. - " tàu " và " tàu biển " ( " ship " và " vessel " ) : Trong các điều kiện áp dụng cho vận tải biển, thì từ " tàu " và " tàu biển " (" ship " và " vessel " ) được dùng như hai từ đồng nghĩa. - " kiểm tra " và " giám định"("checking " and " inspection" ): Mặc dù từ " kiểm tra " ("checking " ) và " giám định " ( " inspection " ) là hai từ đồng nghĩa, nhưng sẽ là phù hợp khi dùng từ " kiểm tra " ("checking " ) cho nghĩa vụ giao hàng của người bán, " giám định " ( " inspection " ) cho trường hợp đặc biệt khi tiến hành việc "giám định " trước khi giao hang. Nghĩa vụ giao hàng của người bán: Incoterms chú trọng vào nghĩa vụ giao hàng của người bán. Việc phân chia một cách rõ ràng và chính xác các trách nhiệm và phí tổn liên quan đến việc giao hàng của người bán thông thường sẽ không khó khăn trong trường hợp các bên có mối quan hệ thương mại thường xuyên. Khi đó các bên sẽ xây dựng một tập quán giữa hai bên với nhau (" chu trình giao dịch" ) mà hai bên sẽ áp dụng trong các vụ giao dịch tiếp theo với cách thức tương tự như đã từng tiến hành trước đó. Tuy nhiên, đối với mối quan hệ thương mại mới được thiết lập hoặc nếu hợp đồng được lập thông qua người môi giới trung gian - như thường xảy ra trong các vụ giao dịch mua bán hàng hoá - các bên cần phải sử dụng các quy định của hợp đồng mua bán hàng và, trong trường hợp Incoterms 2000 đã được dẫn chiếu đưa vào hợp đồng đó, thì phải áp dụng sự phân chia trách nhiệm, phí tổn và rủi ro theo Incoterms 2000. Chuyển rủi ro và phân chia phí tổn liên quan đến hàng hoá.: Những rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá, cũng như nghĩa vụ phải chịu các phí tổn liên quan tới hàng hoá, chuyển từ người bán sang người mua khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Do người mua không thể trì hoãn việc chuyển giao rủi ro và phí tổn, mọi điều kiện đều quy định rõ rằng việc chuyển giao rủi ro và chi phí có thể xảy ra trước khi diễn ra việc giao hàng, nếu người mua không chấp nhận việc giao hàng như đã được quy định hoặc không thông báo những hướng dẫn( về thời gian gửi hàng và/ hoặc địa điểm giao hàng ) mà người bán có thể yêu cầu để thực hiện nghĩa vụ giao hàng của mình. Trong trường hợp đó, việc chuyển giao rủi ro và chi phí khi hàng hoá đã được đặc định hoá dành cho người mua hoặc, như được quy định trong các điều kiện của Incoterms là được để dành riêng cho người mua ( cá biệt hoá- appropriation ). III. Các điều khoản chủ yếu của Incoterms 2000: A. Incoterms có 13 điều khoản và được chia thành 4 nhóm. 1. Nhóm E (Nơi đi) (1) EXW – Ex works (nơi đi) - Giao tại xưởng 2. Nhóm F (phí vận chuyển chưa trả) (1) FCA – Free Carrier (cảng đi) - Giao cho người chuyên chở (2) FAS – Free Alongside Ship (cảng đi) - Giao hàng dọc mạn tàu tại cảng (3) FOB – Free On Board (cảng đi) - Giao hàng qua lan can tàu tại cảng 3. Nhóm C (phí vận chuyển đã trả) (1) CFR – Cost And Freight (vảng đến) - Tiền hàng và cước phí (2) CIF – Cost, Insurance and Freight (cảng đến) - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí (3) CPT – Carriage Paid To (cảng đến) - Cước phí trả tới (4) CIP – Carriage and Insurance Paid To - Cước phí và bảo hiểm trả tới 4. Nhóm D (nơi đến) (1) DAF – Delivered At Frontier (biên giới) - Giao tại biên giới (2) DES – Delivered Ex Ship (cảng đến) - Giao tại tàu (3) DEQ – Delivered Ex Quay (cảng đến) - Giao tại cầu cảng (4) DDU – Delivered Duty Unpaid (điểm đến) - Giao hàng chưa nộp thuế (5) DDP – Delivered Duty Paid (điểm đến) - Giao hàng đã nộp thuế  “Mô hình vận dụng INCOTERM”  “Mô hình mức độ trách nhiệm và rủi ro của người mua và người bán” B. Giải thích các điều khoản của Incoterms 2000: 1. Nhóm E - EXW Trong thương mại quốc tế giá xuất xưởng được gọi là EX Works (EXW). Tất nhiên, tùy theo địa điểm giao hàng mà người ta có thể gọi điều kiện này là “giá giao tại nhà máy” (Ex Factory), “giá giao tại mỏ” (Ex Mine), “giá giao tại đồn điền” (ex plantation), “giá giao tại kho” (Ex Warehouse) nhưng tên gọi tiêu biểu là “giá xuất xưởng” hay “giá giao tại xưởng” (Ex works). Theo điều kiện EXW này bên bán phải đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của bên mua trong thời hạn và tại địa điểm do hợp đồng quy định để bên mua có thể xếp hàng lên phương tiện vận tải của mình, còn bên mua phải nhận hàng tại địa điểm (xưởng, mỏ, kho, đồn điền,…) của bên bán, chịu mọi rủi ro và phí tổn để lo liệu việc chuyên chở về địa điểm đích. Đối với các giao dịch ngoại thương theo điều kiện này thì bên mua phải có khả năng hoàn thành các thủ tục hải quan tại quốc gia cung cấp hàng hóa, một điều mà ngày nay gần như không thể thực hiện được. Do vậy trong phần lớn các trường hợp mà thuật ngữ được đề cập tới như là EXW thì trên thực tế có nghĩa là bên bán phải thực hiện các thủ tục xuất khẩu và đúng ra nó phải là điều kiện FCA (giao cho người chuyên chở).  Chi phí  Rủi ro   Đóng gói  NB  NB   Chi phí vận tải nội địa tại nước xuất khẩu  NM  NM   Thủ tục xuất khẩu  NM  NM   Bốc hàng lên phương tiện vận chuyển chính  NM  NM   Vận tải chính  NM  NM   Bảo hiểm hàng hóa chuyên chở  NM  NM   Dở hàng hóa khỏi phương tiện vận chuyển chính  NM  NM   Thủ tục hải quan tại nước NK  NM  NM   Chi phí vận chuyển nội địa tại nước NK  NM  NM   2. nhóm F 2.1. FCA - Free Carrier - (Giao cho người chuyên chở) nó có thể được dùng cho mọi phương thức vận chuyển, bao gồm cả vận tải đa phương thức, như trong vận tải côngtenơ trong đó lan can tàu không đóng vai trò có liên quan tới sự xác định điểm vận tải. FCA cũng là thuật ngữ sử dụng thay thế cho FOB trong vận tải hàng không. Theo điều kiện này người bán phải: Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu. Giao hàng tại địa điểm và trong thời gian quy định cho người vận tải cộng cộng thứ nhất đã được người mua chỉ định. Cung cấp bằng chứng về việc giao hàng cho người vận tải (vận đơn, biên lai nhận hàng). Người mua phải: chỉ định kịp thời người vận tải. ký hợp đồng vận tải và trả cước vận tải. chịu rủi ro và tổn thất về hàng từ khi hàng được giao cho người vận tải đã được chỉ định 2.2. FAS - Free Alongside Ship - (Giao dọc mạn tàu) là một điều kiện của Incoterms. Nó có nghĩa là bên bán hàng chi trả cước vận chuyển (nội địa) hàng hóa tới cảng giao hàng. Bên mua thanh toán cước phí xếp hàng, vận tải, bảo hiểm, dỡ hàng và vận chuyển (nội địa) từ nơi dỡ hàng tới nơi lưu giữ hàng hóa của mình. Sự chuyển dịch rủi ro diễn ra khi hàng hóa được giao tại cầu cảng nơi giao hàng. Theo điều kiện này người bán phải: Giao hàng dọc mạn con tàu do người mua chỉ định. Cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ chứng minh hàng đã được đặt thực sự dọc mạn tàu. Người mua phải: Kịp thời chỉ định tàu chuyên chở Ký kết hợp đồng chuyên chở và trả cước Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng từ khi hàng đã thật sự được giao dọc mạn tàu 2.3. FOB - Free On Board - (Giao lên tàu) là một thuật ngữ trong thương mại quốc tế được thể hiện trong Incoterm. Nó tương tự với FAS nhưng bên bán hàng cần phải trả cước phí xếp hàng lên tàu. Sự chuyển dịch các rủi ro diễn ra khi hàng hóa vượt qua lan can tàu tại cảng xếp hàng. Về mặt quốc tế, thuật ngữ này chỉ rõ cảng xếp hàng (ví dụ: “FOB New York” hay “FOB Hải Phòng”). Các khoản chi phí khác như: cước vận tải, phí bảo hiểm thuộc về trách nhiệm bên mua hàng. Theo điều kiện này người bán phải: Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất (nếu cần) Giao hàng lên tàu Cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo chứng minh hàng đã được bốc lên tàu Chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này chưa tính trong tiền cước. Người mua phải: Tính hợp đồng chuyên chở và trả cước Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu nếu chi phí này được tính vào trong cước Lấy vận đơn Trả tiền chi phí dỡ hàng Chịu mỏi rủi ro và tổn thất về hàng từ khi hàng đã qua lan can tàu ở cảng bốc  Chi phí  Rủi ro   Đóng gói  NB  NB   Chi phí vận tải nội địa tại nước xuất khẩu  NB  NB   Thủ tục xuất khẩu  NB  NB   Bốc hàng lên phương tiện vận chuyển chính  NM* hoặc NB  NM* hoặc NB   Vận tải chính  NM  NM   Bảo hiểm hàng hóa chuyên chở  NM  NM   Dở hàng hóa khỏi phương tiện vận chuyển chính  NM  NM   Thủ tục hải quan tại nước NK  NM  NM   Chi phí vận chuyển nội địa tại nước NK  NM  NM   3. Nhóm C 3.1.CFR – Cost and Freight – (tiền hàng và cước phí) Trong một giao dịch CCFR người bán phải: Ký kết hợp đồng chuyên chở đường biển và trả cước để chuyển hàng đến điểm đích Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu Giao hàng lên tàu Cung cấp cho bên mua vận đơn và hóa đơn đường biển hoàn hảo Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này được tính vào cước. Người mua phải: Nhận hàng khi hóa đơn và vận đơn được giao cho mình Trả tiền chi phí bốc dỡ nếu chi phí chưa nằm trong cước Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng qua khỏi lan can tàu ở cảng bốc. 3.2. CIF - Cost, Insurance and Freight - (tiền hàng, bảo hiểm và cước phí) là một thuật ngữ chuyên ngành trong thương mại quốc tế được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán trong thương mại quốc tế khi người ta sử dụng phương thức vận tải biển. Khi giá cả được nêu là CIF nó có nghĩa là giá của bên bán hàng đã bao gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm. CIF ngoại trừ phần bảo hiểm là đồng nhất với tiền hàng và cước (CFR) trong mọi khía cạnh và các dẫn giải như vậy được áp dụng bao gồm cả khả năng áp dụng được của nó đối với hàng hải theo tập quán. Bổ sung thêm các trách nhiệm của CFR bên bán hàng theo các điều kiện giá CIF cần phải có bảo hiểm đơn có thể chuyển nhượng được để bảo chứng (tiền đảm bảo) cho các rủi ro trong quá trình vận chuyển từ các nhà bảo hiểm. Giá trị của bảo hiểm đơn cần bảo chứng cho giá CIF cộng 10% và khi có thể cần phải là loại hình tiền tệ đã được ghi trong hợp đồng mua bán. Trách nhiệm của bên bán hàng đối với hàng hóa kết thúc khi hàng hóa được giao cho nhà vận tải hàng hải hoặc khi được giao lên boong tàu vận tải tại điểm đi phụ thuộc vào các thuật ngữ trong hợp đồng bảo hiểm. Thuật ngữ này chỉ thích hợp cho vận tải hàng hải tập quán, không phải vận chuyển container quốc tế. 3.3. CPT - Carriage Paid To - (cước phí trả tới) có thể sử dụng trong mọi phương thức vận tải bao gồm cả vận tải đa phương thức. Theo điều kiện CPT thì bên bán thanh toán cước phí vận tải tới điểm đến đã chỉ định, bên mua thanh toán phí bảo hiểm. Mọi rủi ro về hàng hóa chuyển từ bên bán sang bên mua khi hàng hóa được giao cho bên vận tải đầu tiên. 3.4. CIP – Carriage and Insurance Paid To – (cước phí và bảo hiểm trả tới) Theo điều kiện CIP thì người bán phải: Ký hợp đồng chuyên chở và trả cước đến địa điểm đích quy định Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu Giao hàng cho người vận tải đầu tiên Ký hợp đồng bảo hiểm cho hàng và trả phí bảo hiểm. Cung cấp cho người mua hóa đơn, chứng từ vận tải thường lệ và đơn bảo hiểm hoặc bằng chứng khác để thể hiện hàng đã được bảo hiểm Người mua phải: Nhận hàng khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên, khi hóa đơn, bảo hiểm và chứng từ vận tải được giao cho mình vận tải được giao cho mình chịu rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên  Chi phí  Rủi ro   Đóng gói  NB  NB   Chi phí vận tải nội địa tại nước xuất khẩu  NB  NB   Thủ tục xuất khẩu  NB  NB   Bốc hàng lên phương tiện vận chuyển chính  NB  NB hoặc NM*   Vận tải chính  NB  NM   Bảo hiểm hàng hóa chuyên chở  NB  NM   Dở hàng hóa khỏi phương tiện vận chuyển chính  NB hoặc NM*  NM   Thủ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctieuluandemo.doc
  • pptTHUYETTRINHXNK.BOSS.ppt
Luận văn liên quan