Tiểu luận Sự hài lòng của sinh viên trường đại học công nghiệp với chất lượng đào tạo

Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đang có nhiều thay đổi nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, tránh những tiêu cực trong ngành. Đã có rất nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu khoa học mục đích đưa ra những chính sách, phương án nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường đào tạo ở các cấp. Sớm đưa chất lượng nền giáo dục Việt Nam đạt tiêu chuẩn thế giới. Một trong các cấp quan trọng nhất đó là cấp đại học, cao đẳng vì cấp này là nơi đào tạo ra lực lượng lao động có trình độ tay nghề, kỹ thuật, khoa học đáp ứng nhu cầu về lao động trong xã hội. Trường Đại học Công nghiệp TPHCM là một trong những trường có danh tiếng trong việc đào tạo những cử nhân, kỹ sư có chất lượng. Năm 2007, theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo từ đào tạo theo niên chế trường chuyển sang đào tạo theo chế độ tín chỉ tạo nhiều thuận lợi cho người học hơn. Vậy chất lượng đào tạo của trường đã làm hài lòng sinh viên chưa? Để trả lời câu hỏi này chúng em đã làm đề tài nghiên cứu: “ Sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Công nghiệp với chất lượng đào tạo”. Để tìm hiểu xem các yếu tố đánh giá chất lượng đào tạo: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên giảng dạy, chương trình đào tạo, đã làm hài lòng sinh viên chưa. Từ đó đề xuất ra phương pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đào tạo hơn

doc18 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5621 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Sự hài lòng của sinh viên trường đại học công nghiệp với chất lượng đào tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM ((( KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TIỂU LUẬN:  ĐỀ TÀI: SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VỚI CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO  GVHV: ThS. Vũ Thị Mai Chi TP.HCM, tháng 3 năm 2011 Chương I: GIỚI THIỆU .Động cơ làm đề tài. Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đang có nhiều thay đổi nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, tránh những tiêu cực trong ngành. Đã có rất nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu khoa học mục đích đưa ra những chính sách, phương án nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường đào tạo ở các cấp. Sớm đưa chất lượng nền giáo dục Việt Nam đạt tiêu chuẩn thế giới. Một trong các cấp quan trọng nhất đó là cấp đại học, cao đẳng vì cấp này là nơi đào tạo ra lực lượng lao động có trình độ tay nghề, kỹ thuật, khoa học đáp ứng nhu cầu về lao động trong xã hội. Trường Đại học Công nghiệp TPHCM là một trong những trường có danh tiếng trong việc đào tạo những cử nhân, kỹ sư có chất lượng. Năm 2007, theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo từ đào tạo theo niên chế trường chuyển sang đào tạo theo chế độ tín chỉ tạo nhiều thuận lợi cho người học hơn. Vậy chất lượng đào tạo của trường đã làm hài lòng sinh viên chưa? Để trả lời câu hỏi này chúng em đã làm đề tài nghiên cứu: “ Sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Công nghiệp với chất lượng đào tạo”. Để tìm hiểu xem các yếu tố đánh giá chất lượng đào tạo: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên giảng dạy, chương trình đào tạo, đã làm hài lòng sinh viên chưa. Từ đó đề xuất ra phương pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đào tạo hơn 1.2.Tính cấp thiết của đề tài Cấn Cường (2010) Đội ngũ giảng viên có chất lượng của các trường thiếu là vấn đề đã được đề cập rất nhiều thời gian qua. Còn về cơ sở vật chất, cái “vỏ” nhà trường đã được cải thiện, nhưng cái “ruột” bên trong, tức trang thiết bị để làm phòng thí nghiệm hầu như vẫn chưa có, sinh viên học chay rất nhiều. Hiện nay, nhiều chuyên gia trong nước và nước ngoài đánh giá chất lượng nền giáo dục Việt Nam còn chưa cao, trong đó có chất lượng giáo dục ở cấp đại học, cao đẳng. Bộ giáo dục và đào tạo vẫn chưa xây dựng được một quy định chung về đánh giá chất lượng của các trường cao đẳng, đại học. Trong khi nền kinh tế mở cửa theo hướng nền kinh tế thị trường thì giáo dục cũng được coi là một ngành dịch vụ. 1.3. Mục đích của đề tài. Đánh giá sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Công nghiệp đối với chất lượng đào tạo. Đề xuất ra phương pháp nâng cao chất lượng đào tạo, thỏa mãn và phù hợp với sinh viên trường Đại học Công nghiệp. 1.4. Mục tiêu của đề tài. Tìm hiểu các yếu tố đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo. Xác định mức hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của trường . Xác định mức hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng viên của trường. Xác định mức hài lòng của sinh viên về cơ sở vật chất của trường. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện đối với sinh viên thuộc khoa Quản trị Kinh doanh trường Đại học Công Nghiệp TPHCM. CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1. Định nghĩa sự hài lòng khách hàng và tại sao phải làm hài lòng khách hàng 2.1.1 Định nghĩa: Sự hài lòng khách hàng là tâm trạng hay cảm giác của khách hàng về một công ty khi sự mong đợi của họ được thỏa mãn hay đáp ứng vượt mức trong suốt vòng đời của sản phẩm hay dịch vụ. Khách hàng đạt được sự thỏa mãn sẽ có được lòng trung thành và tiếp tục mua sản phẩm của công ty. Có các gợi ý quan trọng trong định nghĩa này: Bởi vì sự hài lòng khách hàng là một trạng thái chủ quan, không định lượng, việc đo lường sẽ không chính xác và đòi hỏi phải lấy mẫu và phân tích thống kê. Đo lường sự hài lòng khách hàng cần phải hiểu được khoảng cách giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ khách hàng nhận thức được 2.1.2 Tại sao phải làm hài lòng khách hàng Sự hài lòng của khách hàng có thể giúp doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh đáng kể. Doanh nghiệp hiểu được khách hàng có cảm giác như thế nào sau khi mua sản phẩm hay dịch vụ và cụ thể là liệu sản phẩm hay dịch vụ có đáp ứng được mong đợi của khách hàng Khách hàng chủ yếu hình thành mong đợi của họ thông qua những kinh nghiệm mua hàng trong quá khứ, thông tin miệng từ gia đình, bạn bè và đồng nghiệp và thông tin được chuyển giao thông qua các hoạt động marketing, như quảng cáo hoặc quan hệ công chúng. Nếu sự mong đợi của khách hàng không được đáp ứng, họ sẽ không hài lòng và rất có thể họ sẽ kể những người khác nghe về điều đó. Sự hài lòng khách hàng đã trở thành một yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh. Mức độ hài lòng cao có thể đem lại nhiều lợi ích bao gồm:  Lòng trung thành: một khách hàng có mức độ hài lòng cao là một khách hàng trung thành.  Tiếp tục mua thêm sản phẩm: một khách hàng có mức độ hài lòng cao sẽ tiếp tục mua thêm sản phẩm.  Giới thiệu cho người khác: một khách hàng có mức độ hài lòng cao sẽ kể cho gia đình và bạn bè về sản phẩm và dịch vụ đó.  Duy trì sự lựa chọn: một khách hàng có mức độ hài lòng cao ít có khả năng thay đổi nhãn hiệu.  Giảm chi phí: một khách hàng có mức độ hài lòng cao tốn ít chi phí để phục vụ hơn một khách hàng mới.  Giá cao hơn: một khách hàng có mức độ hài lòng cao sẳn sàng trả nhiều hơn cho sản phẩm hay dịch vụ đó. 2.1.3 Sự cần thiết của đo lường nhu cầu và thỏa mãn khách hàng - Đo lường nhu cầu khách hàng cho thấy được những nhu cầu mà khách hàng cần, những nhu cầu mà khách hàng không cần. Từ đó có thể đưa ra những chính sách điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Đo lường sự thỏa mãn của khách hàng để biết được dịch vụ của doanh nghiệp đã làm thỏa mãn khách hàng ở đâu. Những dịch vụ nào khách hàng cho là thỏa mãn, những dịch vụ mà khách hàng chưa thỏa mãn. Từ đó đưa ra chính sách duy trì, chỉnh sửa, thay đổi nâng cao chất lượng dịch vụ tăng sự thỏa mãn của khách hàng. - Đo lường nhu cầu và thỏa mãn khách hàng làm tăng lòng trung thành của khách hàng với chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. 2.2 Tổng quan lý thuyết về chất lượng đào tạo. 2.2.1. Khái niệm về chất lượng đào tạo Về bản chất, khái niệm chất lượng đào tạo là một khái niệm mang tính tương đối. Với mỗi người, quan niệm về chất lượng khác nhau và vì thế chúng ta thường đặt ra câu hỏi “chất lượng của ai”. Ở mỗi một vị trí , người ta nhìn nhận về chất lượng ở những khía cạnh khác nhau. Các sinh viên, nhà tuyển dụng, đội ngũ tham gia giảng dạy hoặc không giảng dạy, chính phủ và cơ quan tài trợ, các cơ quan kiểm duyệt, kiểm định, các nhà chuyên môn đánh giá đều có định nghĩa riêng của họ cho khái niệm chất lượng đào tạo. Mỗi một quan điểm khác nhau đưa ra khái niệm về chất lượng đào tạo khác nhau. 2.2.2 Khái niệm truyền thống về chất lượng Theo khái niệm truyền thống về chất lượng, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi tiếng và tôn vinh thêm cho người sử hữu nó. Trong giáo dục đại học nó có thể tương đồng với các trường đại học như Oxford và Cambridge. Tuy nhiên khái niệm về chất lượng như vậy khó có thể dùng để đánh giá chất lượng trong toàn bộ hệ thống giáo dục đại học. Nếu mỗi trường đại học được đánh giá bằng các tiêu chuẩn như đã sử dụng cho trường đại học Oxford và Cambridge thì đa số các trường sẽ bị quy là có chất lượng kém. Vả lại, có cần thiết phải làm cho tất cả các trường đại học đều giống như Oxford hay Cambridge hay không? Cách tiếp cận truyền thống đã tuyệt đối hoá khái niệm chất lượng. 2.2.3 Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người sử dụng lao động được đào tạo) Trong 20 năm gần đây người ta không chỉ nói tới việc sản phẩm phải phù hợp với các thông số kỹ thuật hay tiêu chuẩn cho trước, mà còn nói tới sự đáp ứng nhu cầu của người sử dụng sản phẩm đó. Vì vậy khi thiết kế một sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng, để sản phẩm có được những đặc tính mà khách hàng mong muốn và với giá cả mà họ sẽ hài lòng trả. 2.2.4 Khái niệm các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo Theo những khái niệm trên thì chất lượng giáo dục đào tạo chịu tác động của các yếu tố về cơ sở vật, giáo viên giảng dạy, chương trình đào tạo, năng lực phục vụ. - Cơ sở vật chất: là toàn bộ cơ sở hạ tầng, thiết bị phục vụ trong quá trình đào tạo giảng dạy. - Giáo viên giảng dạy là người trực tiếp tham gia đào tạo học viên. - Chương trình đào tạo là khung hình về phương pháp đào tạo, môn học, cách đánh giá sinh viên,…trong quá trình người học được đào tạo tại trường. 2.2.5 Thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo. Cơ sở vật chất Phòng học rất rộng, thoáng mát, sạch sẽ, có bàn ghế đầy đủ, đầy đủ ánh sáng, hệ thống quạt điện đầy đủ. Thư viện: rộng, thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh, có nhiều đầu sách, đương truyền internet nhanh… Phòng thí nghiệm, thực hành: xưởng có khí, phòng tin học… Cơ sở vật chất khác: sân vận động, nhà xe, nhà thi đấu Đội ngũ giảng viên Có kiến thức chuyên môn vững vàng Phương pháp giảng dạy của các giảng viên rất hiệu quả. Giảng viên hướng dẫn tận tình khi có vấn đề về học tập. Các giảng viên luôn tôn trọng sinh viên. Các giảng viên luôn lắng nghe ý kiến sinh viên. Giảng viên luôn lên lớp đúng giờ. Các tài liệu bài giảng được giảng viên cung cấp đầy đủ Tôi thấy điểm kiểm tra công bằng và hợp lý. Chương trình đào tạo Chương trình đào tạo theo tín chỉ chủ động. Chương trình đào tạo cụ thể. Nôi dung môn học phù hợp. Thời lượng (số tín) của một kỳ phù hợp. Ứng dụng nhiều kiến thức học vào thực tê. phương pháp đánh giá điểm thi và quy chế được công bố từ đầu môn học. Các môn học thú vị. đề thi sát môn học CHƯƠNG III: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3.1. Cơ sở vật chất Tuổi trẻ(2010). Theo ông Trần Duy Tạo - cục trưởng Cục Cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em, so với tiêu chuẩn thiết kế trường ĐH (55-85m²/sinh viên), có đến trên 50% số trường ĐH, CĐ ở mức dưới chuẩn. Bình quân diện tích đất cho một sinh viên ĐH, CĐ hiện rất thấp (35,7m²/sinh viên). Trịnh(2010). Khu học tập của sinh viên hầu hết trong tình trạng lạc hậu và xuống cấp nghiêm trọng. Nhiều trường ĐH công lập vẫn phải thuê cơ sở bên ngoài làm nơi học tập hoặc bắt sinh viên học tăng ca do thiếu giảng đường. Lãnh đạo Trường ĐH Khoa học Huế cho hay trường có hàng chục phòng học cấp 4 đang xuống cấp nặng nề nhưng chưa thể tu sửa. Đại diện ĐH Mỏ địa chất Hà Nội cũng cho biết không chỉ thiếu phòng học, trường này còn không có phòng chuyên dùng phục vụ công tác chấm thi, hội thảo quốc tế; các phòng học, giảng đường hầu như không có phương tiện kỹ thuật (máy tính, máy chiếu, video...). Tuổi trẻ (2010). Theo Bộ GD-ĐT, khảo sát trong số 5.572 phòng thí nghiệm của các trường ĐH, CĐ, chỉ có 22,5% phòng thí nghiệm có thiết bị tốt, 19% phòng thí nghiệm có công nghệ hiện đại, chủ yếu của các trường ĐH đầu ngành. Nhiều phòng thí nghiệm, xưởng thực hành của các trường ĐH, CĐ hiện nay mới đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu của sinh viên. Tuổi trẻ (2010). So với nhiều trường khác, ĐH Khoa học tự nhiên (ĐHQG TP.HCM) được cấp nhiều kinh phí hơn để trang bị các thiết bị phục vụ đào tạo. Song không ít khoa trong trường vẫn đang phải dạy và học với những thiết bị thực hành lạc hậu. Không chỉ thiếu máy móc phân tích thiết yếu cho ngành sinh học phân tử, chuyên ngành sinh lý thực vật vốn có nhiều công đoạn thí nghiệm, thực hành cần máy đo quang hợp, đo hô hấp cũng đang sử dụng một máy có công năng tương tự được mua từ năm... 1962, mỗi lần hư phải tìm phụ tùng thay thế rất vất vả. Tuổi trẻ (2010). Trong tổng số 172 thư viện truyền thống của gần 200 trường ĐH, CĐ, Bộ GD-ĐT cho biết chỉ 38,9% thư viện áp dụng các tiêu chuẩn thư viện hiện có của VN hoặc thế giới. 39,3% số trường được khảo sát có thư viện điện tử song hầu hết chưa đáp ứng nhu cầu truy cập, trung bình 175 sinh viên mới có một máy, số bản tài liệu/sinh viên cũng rất thấp Tuổi trẻ (2010). Hiện chỉ có 19,50% số sinh viên được ở trong ký túc xá của các trường ĐH, CĐ. Tình trạng phổ biến ở nhiều trường ĐH là ký túc xá xuống cấp, không gian học ngoài giờ lên lớp của sinh viên không có và thiếu trầm trọng các công trình phục vụ công cộng trong các trường ĐH, CĐ... Đoan Trúc (2009)."Chúng tôi ấn tượng về cơ sở vật chất của trường". Ông Nhân nói sau khi đi tham quan Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM khoảng 30 phút. Hiện nay, trường có 350 phòng học lý thuyết, 30 xưởng thực hành, 200 phòng thí nghiệm, 4.000 máy tính, 150.000 đầu sách, 10.000 chỗ ở cho SV. Hệ thống trường còn bao gồm nhà ăn, siêu thị, ngân hàng và bưu điện. Đội ngũ giảng viên Tuổi trẻ(2009). Đội ngũ giảng viên thiếu về số lượng và yếu về chất lượng” được Bộ GD-ĐT coi là “hạn chế lớn nhất” ở những trường ĐH, CĐ này. Nhiều trường ngoài công lập được thành lập trong tình trạng “vay mượn” hoàn toàn đội ngũ giảng viên, đến khi thành lập đi vào hoạt động thực tế chỉ có trong tay vài ba cán bộ, giảng viên cơ hữu. Thaukinhvietnam.com(2010). Theo ý kiến của 1 bạn đang theo học tại 1 trường ĐH lớn của Hải Phòng cảm thấy rất bức xúc về phương pháp giảng dạy của giảng viên trẻ. Mọi thứ được học, được nghe chỉ toàn thấy trong sách, không có gì mới hơn, thậm chí nhiều người còn nhìn vào bài giảng để đọc cho chép. Đoan Trúc (2009) Ở nhiều lớp của Trường ĐH Mở TP.HCM, SV thường được giảng viên… xin lỗi vì đến trễ hoặc về sớm, vì các thầy cô này phải lệ thuộc vào giờ giấc của "sô". Giảng viên đến trễ vì phải chạy từ trường khác qua và cho sinh viên nghỉ sớm để tranh thủ thời gian chạy qua trường khác nữa. 3.3 Chương trình đào tạo Thanh Hùng(2010).Vụ trưởng Vụ Đại học Bộ GD-ĐT Trần Thị Hà cho biết, hiện cả nước chỉ có khoảng 40 trường đại học (ĐH) áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Trong số này có rất ít trường thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo. Như vậy, mục tiêu mà bộ đã đưa ra mới hoàn thành 10% và xem như kế hoạch đã phá sản. Thanh Hùng(2010).Chương trình đào tạo tín chỉ giúp cho sinh viên chủ động trong việc lựa chọn kiến thức để trang bị cho bản thân và lựa chọn tiến trình học phù hợp với năng lực của mình. Tuy nhiên, trong thực tế sinh viên nhiều trường như ĐH Khoa học xã hội - Nhân văn, ĐH Công nghệ Thông tin, ĐH Công nghiệp... dù học theo tín chỉ nhưng hoàn toàn không được chủ động về mặt thời gian và môn tự chọn. Thậm chí, có trường sinh viên đã tích lũy dư số tín chỉ nhưng vẫn không được ra trường. CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 4.1 Đối tượng nghiên cứu và phương pháp lấy mẫu. Đối tượng khảo sát. Nghiên cứu được thực hiện đối với sinh viên thuộc khoa Quản trị Kinh doanh trường Đại học Công Nghiệp TPHCM. Tổng thể Số lượng sinh viên thuộc khoa Quản Trị kinh doanh là khoảng 5000 sinh viên. Phương pháp lấy mẫu. Vì số lượng thành viên trong nhóm ít, để giảm chi phí đi lại và dễ dàng tiếp cận với đối tượng nghiên cứu, nhóm nghiên cứu chúng tôi quyết định chọn phương pháp chọn mẫu xác suất. Cụ thể là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, đơn giản. Lượng mẫu. Mục tiêu phát ra 160 mẫu thu về 150 mẫu. 4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu. Dữ liệu cấp 1. Quan sát bằng mắt thường. Lập các bảng câu hỏi để thăm dò đánh giá của các bạn sinh viên. Dữ liệu cấp 2. Tìm hiểu qua báo chí, radio. Tìm hiểu qua internet. Tài liệu của các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề Các nghiên cứu cơ bản và số liệu của Bộ Giáo dục. Phản ứng của sinh viên trường. 4.3. Bảng tổng hợp. Thông tin nghiên cứu  Nội dung  Nguồn   Cơ sở vật chất  Đại diện ĐH Mỏ địa chất Hà Nội cũng cho biết không chỉ thiếu phòng học, trường này còn không có phòng chuyên dùng phục vụ công tác chấm thi, hội thảo quốc tế; các phòng học, giảng đường hầu như không có phương tiện kỹ thuật (máy tính, máy chiếu, video...).  Trịnh.(2010)   Cơ sở vật chất  Nhiều phòng thí nghiệm, xưởng thực hành của các trường ĐH, CĐ hiện nay mới đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu của sinh viên.  Tuổi trẻ.(2010)   Cơ sở vật chất  .Không chỉ thiếu máy móc phân tích thiết yếu cho ngành sinh học phân tử, chuyên ngành sinh lý thực vật vốn có nhiều công đoạn thí nghiệm, thực hành cần máy đo quang hợp, đo hô hấp cũng đang sử dụng một máy có công năng tương tự được mua từ năm... 1962, mỗi lần hư phải tìm phụ tùng thay thế rất vất vả.  Tuổi trẻ.(2010)   Cơ sở vật chất  số trường được khảo sát có thư viện điện tử song hầu hết chưa đáp ứng nhu cầu truy cập, trung bình 175 sinh viên mới có một máy, số bản tài liệu/sinh viên cũng rất thấp  Tuổi trẻ.(2010)   Đội ngũ giảng viên  Đội ngũ giảng viên thiếu về số lượng và yếu về chất lượng” được Bộ GD-ĐT coi là “hạn chế lớn nhất” ở những trường ĐH, CĐ này. Nhiều trường ngoài công lập được thành lập trong tình trạng “vay mượn” hoàn toàn đội ngũ giảng viên, đến khi thành lập đi vào hoạt động thực tế chỉ có trong tay vài ba cán bộ, giảng viên cơ hữu  Tuổi trẻ.(2009)   Đội ngũ giảng viên  bức xúc về phương pháp giảng dạy của giảng viên trẻ. Mọi thứ được học, được nghe chỉ toàn thấy trong sách, không có gì mới hơn, thậm chí nhiều người còn nhìn vào bài giảng để đọc cho chép.  Thaukinhvietnam.com   Đội ngũ giảng viên  Ở nhiều lớp của Trường ĐH Mở TP.HCM, SV thường được giảng viên… xin lỗi vì đến trễ hoặc về sớm, vì các thầy cô này phải lệ thuộc vào giờ giấc của "sô".  Đoan Trúc.(2009)   Chương trình đào tạo  Vụ trưởng Vụ Đại học Bộ GD-ĐT Trần Thị Hà cho biết, hiện cả nước chỉ có khoảng 40 trường đại học (ĐH) áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Trong số này có rất ít trường thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo.  Thanh Hùng.(2010)   Chương trình đào tạo  Tuy nhiên, trong thực tế sinh viên nhiều trường như ĐH Khoa học xã hội - Nhân văn, ĐH Công nghệ Thông tin, ĐH Công nghiệp... dù học theo tín chỉ nhưng hoàn toàn không được chủ động về mặt thời gian và môn tự chọn. Thậm chí, có trường sinh viên đã tích lũy dư số tín chỉ nhưng vẫn không được ra trường.  Thanh Hùng.(2010)   4.4 Kỹ thuật xây dựng bảng hỏi. Thông tin chung gồm các thông tin về về người trả lời như sinh viên năm thứ mấy, chuyên ngành, giới tính. Câu hỏi phân theo thứ tự cấp bậc Phần bên trái: là nội dung các yếu tố liên quan đến chất lượng đào tạo. Phần bên phải: là thang đo đánh giá về chất lượng các yếu tố đó. Có 5 mức đánh giá: 1- Rât không đông ý; 2- Đồng ý; 3- Không ý kiến; 4- Không đồng ý; 5- Rất không đồng ý. Có 2 câu trả lời trái nghịch. Có 15 câu hỏi, 1 câu hỏi mở, 14 câu hỏi đóng. Bảng câu hỏi được thiết kế qua các giai đoạn: Giai đoạn 1: Thiết kế câu hỏi dựa trên mô hình đo mức độ hài lòng của khách hàng. Các yếu tố của chất lượng đào tạo Giai đoạn 2: Thảo luận câu hỏi giữa các thành viên trong nhóm. Sau đó tham khảo ý kiến của giảng viên. Giai đoạn 3: Chỉnh sửa và hoàn tất bảng câu hỏi trước khi đi điều tra. 4.5 Đánh giá bảng câu hỏi. Nhóm đã tiến hành khảo sát thử 10 bảng câu hỏi với 10 bạn sinh viên khoa Quản trị kinh doanh nhằm đánh giá bảng câu hỏi của nhóm. Bảng câu hỏi khảo sát thử của nhóm khá rõ ràng, câu hỏi dễ hiểu Tuy nhiên vẫn gặp một số khó khăn do các bạn sinh viên ngại trả lời. Không sử dụng câu hỏi tối nghĩa, những câu tiếng anh. Người được phỏng vấn hợp tác vui vẻ. CHƯƠNG V: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU Nhóm đã tiến hành khảo sát thử 10 bảng câu hỏi với 10 bạn sinh viên khoa Quản trị kinh doanh, dưới đây là kết quả sơ bộ mà nhóm tổng hợp được. Vì đây chỉ là cuộc khảo sát thử nghiệm nên nhóm sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu thủ công, cụ thể là phương pháp lựa ra và đếm. Theo khảo sát 10 bạn sinh viên năm 1 và 2 và kết quả nhóm thu thập được. Hơn 40% các bạn đồng ý phòng học thoáng mát, sạch sẽ, rộng rãi, đầy đủ tiện nghi và đặc biệt phòng thực hành vi tính 60% các bạn sinh viên đồng ý rằng phòng máy hiện đại và tiện sử dụng. Khoảng 60% hài lòng về cơ sở vật chất ở thư viện. 45% cho rằng đội ngũ giảng viên dạy dễ hiểu, nhiệt tình. 80% các bạn sinh viên cho rằng với chất lượng đào tạo ở trường hiện nay thì sau khi tôt nghiệp nghĩ mìn