Tiểu luận Thực trạng và giải pháp vấn đề lạm thu, thất thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam

Trong thời kỳ mở cửa hội nhập Việt Nam đang có nhiều cơ hội và thách thức, khi đó quá trình biến đổi là tất y ếu trong đó thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách. Vì vậy công cuộc cải cách thuế luôn được chú trọng nhằm đảm bảo nguồn thu cho đất nước trong công cuộc đổi mới và phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, trong tương lai, nguồn thu nhập chịu thuế sẽ ngày càng phức tạp, số người nộp thuế TNCN sẽ không ngừng gia tăng. Thực tế đó đặt ra đòi hỏi phải hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN nhằm đảm bảo cho hệ thống quản lý thu thuế TNCN trở thành một hệ thống quản lý thuế hiện đại và khoa học, khắc phục được những vướng mắc, tồn tại được phát hiện trong thực tiễn triển khai thi hành luật. Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu có vai trò hết sức quan trọng. Nó đã ra đời tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát triển rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sự phát triển của nó đồng hành với sự phát triển của nền kinh tế và ngày càng khằng định được vai trò, chức năng là một nguồn thu quan trong trong ngân sách nhà nước và là công cụ góp phần đảm bảo công bằng xã hội một cách đắc lực. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn chỉnh pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân, đồng thời sớm xây dựng thành Luật thuế thu nhập cá nhân là một việc làm cần thiết từ bây giờ.

pdf23 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2423 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng và giải pháp vấn đề lạm thu, thất thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thc trng và gii pháp vn đ lm thu , tht thu thu TNCN VN GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Tiểu luận THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VẤN ĐỀ LẠM THU, THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM Thc trng và gii pháp vn đ lm thu , tht thu thu TNCN VN GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng LỜI MỞ ĐẦU *Lý do chọn đề tài: Trong thời kỳ mở cửa hội nhập Việt Nam đang có nhiều cơ hội và thách thức, khi đó quá trình biến đổi là tất yếu trong đó thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách. Vì vậy công cuộc cải cách thuế luôn được chú trọng nhằm đảm bảo nguồn thu cho đất nước trong công cuộc đổi mới và phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, trong tương lai, nguồn thu nhập chịu thuế sẽ ngày càng phức tạp, số người nộp thuế TNCN sẽ không ngừng gia tăng. Thực tế đó đặt ra đòi hỏi phải hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN nhằm đảm bảo cho hệ thống quản lý thu thuế TNCN trở thành một hệ thống quản lý thuế hiện đại và khoa học, khắc phục được những vướng mắc, tồn tại được phát hiện trong thực tiễn triển khai thi hành luật. Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu có vai trò hết sức quan trọng. Nó đã ra đời tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát triển rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sự phát triển của nó đồng hành với sự phát triển của nền kinh tế và ngày càng khằng định được vai trò, chức năng là một nguồn thu quan trong trong ngân sách nhà nước và là công cụ góp phần đảm bảo công bằng xã hội một cách đắc lực. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn chỉnh pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân, đồng thời sớm xây dựng thành Luật thuế thu nhập cá nhân là một việc làm cần thiết từ bây giờ. * Mục tiêu nghiên cứu : Sự phát triển của nó đồng hành với sự phát triển của nền kinh tế và ngày càng khằng định được vai trò, chức năng là một nguồn thu quan trong trong ngân sách nhà nước và là công cụ góp phần đảm bảo công bằng xã hội một cách đắc lực. Trong các nguồn thu thuế hiện nay thì thuế thu nhập cá nhân là được nhiều người dân quan tâm . Vì thuế trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống người dân. Vì vậy đề tài thuế TNCN được chọn để đưa ra thực trạng vầ đề xuất giải pháp để hoàn thiện Lệnh thuế thu nhập các nhân đảm bảo thuế công bằng với mọi tầng lớp xã hội vừa tránh thất thu thuế ảnh hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước, tránh tình trạng thuế bị thât thu hay lạm thu ảnh hưởng đời sống người dân. * Phạm vi nghiên cứu Bởi vậy, mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về thuế, em đã chn đ tài nghiên cứu vấn đề thuế TNCN bị thất thu hay lạm thu trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay. CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Thc trng và gii pháp vn đ lm thu , tht thu thu TNCN VN GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng 1.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, pháp 1916 và Liên Xô năm 1922. Thuế thu nhập là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân và pháp nhân. Trong trường hợp đánh vào thu nhập của cá nhân, nó được gọi là thuế thu nhập cá nhân. Còn trong trường hợp đánh vào thu nhập của pháp nhân, nó được gọi là thuế doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sự nghiệp, thuế lợi nhuận, v.v... Ở hầu hết các nước, thuế thu nhập là nguồn thu của chính quyền trung ương. Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào những người có thu nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập và người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam. *Khái niệm trốn thu thuế: Trốn, lậu thuế là hành vi phạm pháp của các cá nhân và pháp nhân nhằm không phải nộp thuế hoặc không phải nộp đủ số thuế mà họ phải đóng.Trốn, lậu thuế khác với tránh thuế - hành vi hợp pháp nhằm giảm thiểu số thuế phải đóng. 1.2 Đặc điểm thuế TNCN - Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân có thu nhập chịu thuế. không phân biệt cá nhân đó có tư cách chủ thể, tức là độ tuổi hay xác định năng lực trách nhiệm pháp luật… với mục đích kiến tạo sự công bằng hơn là mục tiêu tăng thu ngân sách. - Mức độ điều tiết phần thu nhập cao là rất lớn theo mức thuế suất tỷ lệ lũy tiến từng phần. - Quy định về chế độ miễn giảm linh hoạt - Ngay trong phần mở đầu của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1991 đã nêu rõ, việc ban hành sắc thuế này là để: “góp phần thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho ngân sách nhà nước”. Có thể nhận thấy trong suốt thời gian qua, thuế TNCN mặc dù đã qua nhiều lần sửa đổi nhưng mục đích chỉ thu thuế đối với những người có thu nhập vượt hơn hẳn mức thu nhập bình quân của một cá nhân vẫn được duy trì. - Thuế TNCN hiện nay không áp dụng đối với thu nhập có nguồn gốc kinh doanh của cá nhân. Hiện nay, thu nhập từ hoạt động kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình chịu sự điều chỉnh của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Mặc dù các chủ thể trên đây không phải là doanh nghiệp nhưng việc quy định này có ý nghĩa như là sự khuyến khích đối với hoạt động kinh doanh của cá nhân vì thuế thu nhập doanh nghiệp không đánh thuế theo thuế suất luỹ tiến. Thc trng và gii pháp vn đ lm thu , tht thu thu TNCN VN GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng 1.3 Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ t ính thuế: là những yếu tố mà người thu thuế dựa vào để tính số tiền thuế phải nộp , các loại thuế khác nhau thì có tính cách khác nhau. Khi xem xét căn cứ t ính thuế cần xem xét các yếu tố sau: - Thuế suất: là phần thuế phải nộp trên mỗi đơn vị của đối tượng đánh thuế. - Đơn vị tính thuế: là đơn vị sử dụng làm phương tiện tính toán của đối tượng đánh thuế - Giá tính thuế: là giá trị của đối tượng đánh thuế - Thu nhập thường có những hình thức sau đây: + Lương, hay tiền công lao động + Lãi ròng (net p rofit) trong kinh doanh sau khi trừ các khoản thuế phải nộp, + Các khoản thu nhập khác (quà biếu có giá trị lớn, tiền thưởng, lợi tức...), + Thừa kế tài sản. 1.3.1 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú: Số thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất * Thu nhập tính thuế: theo quy định tại điều 21 Luật chia thành 2 nhóm - Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế theo quy định trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ gia cảnh và giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo tại được quy định tại điều 19 và 20 Luật thuế thu nhập cá nhân. - Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế được xác định theo phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với từng thu nhập cụ thể. * Thu nhập chịu thuế đối với từng khoản thu nhập - Đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh (Điều 10): Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh Trong đó: - Doanh thu: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. - Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh. - Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công (Điều 11). Thc trng và gii pháp vn đ lm thu , tht thu thu TNCN VN GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng - Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn (Điều 12). - Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn (Điều 13). Thu nhập chịu thuế = Giá bán - Giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập - Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản (Điều 14): được xác định theo công thức: Thu nhập chịu thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua bất động sản và các chi phí liên quan - Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng (Điều 15). - Thu nhập chịu thuế từ bản quyền (Điều 16). - Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại (Điều 17). - Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng (Điều 18). 1.3.2 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú Xác định thu nhập tính thuế và thuế suất Loại thu nhập Thu nhập tính thuế Thuế suất Chi chú Thu nhập từ kinh doanh Là doanh thu: gồm toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả chia thành 3 nhóm: - Hoạt động kinh doanh hàng hoá. 1% - Hoạt động kinh doanh dịch vụ. 5% - Hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác. 2% Thu nhập từ tiền lương, tiền công Là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. 20% Thu nhập có thể được trả ở nước ngoài Thu nhập từ đầu tư vốn Là tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài. 0,1% Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản Là giá chuyển nhượng bất động sản. 2% Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại Là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ hoặc nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. 5% Thu nhập từ trúng thưởng, Là phần giá trị giải thưởng, giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt 10% Thc trng và gii pháp vn đ lm thu , tht thu thu TNCN VN GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Loại thu nhập Thu nhập tính thuế Thuế suất Chi chú thừa kế, quà tặng Nam. Cơ sở tính thuế là thu nhập, song có nhiều cách xác định thu nhập chịu thuế. Có nơi, cơ sở tính thuế là những khoản thu nhập được cơ quan thu xác định là thu nhập để tiêu dùng. Có nơi, cơ sở tính thuế là những khoản thu nhập thường xuyên; còn thu nhập nhất thời, thu nhập ngoài kế hoạch của người nộp thì không bị đánh thuế. Lại có nơi, cơ sở tính thuế là mọi khoản thu nhập. Thu nhập thường được tính cho thời gian một năm tài chính. Thuế suất thuế thu nhập là tỷ lệ thu bằng một số phần trăm nhất định của thu nhập trong một năm tài chính. 1.4 Chức năng,vai trò của thuế TNCN - Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển có tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, mới tiếp cận chính sách thu và còn phân tán ở nhiều sắc thuế nhưng cũng đã có kết quả tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu được 1.832 tỷ và đến năm 2005 số thu đã đạt 8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách. - Góp phần thực hiện công bằng xã hội Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ở nhiếu nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN Đ Ề THÂT THU VÀ LẠM THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 2.1 Khái quát về loại thuế TNCN tại Việt Nam Thc trng và gii pháp vn đ lm thu , tht thu thu TNCN VN GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng 2.1.1 Đối tượng nộp thuế:  Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.  Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:  Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;  Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. 2.1.2 Loại thu nhập phải chịu thuế và các khoản thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế, chưa thu thuế. 2.1.2.1 Thu nhập chịu thuế. Ðối tượng chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Thu nhập thường xuyên: được hiểu là các khoản thu nhập phát sinh thường xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong năm và có thể dự tính được, gao gồm i) Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù lao, bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có); tiền phụ cấp; tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền); ii) Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết, ngày thành lập ngành, thưởng từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền, hiện vật; iii) Thu nhập do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp; iv) Tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền nhuận bút; v) Các khoản thu nhập của các cá nhân không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: thu nhập từ dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, kiến trúc, đào tạo; hoạt động biểu diễn, tổ chức biểu diễn; quảng cáo; hoạt động thể dục thể thao; dịch vụ đại lý; thu nhập từ hoa hồng môi giới; dịch vụ khác; vi) Các khoản thu nhập không tính trong tiền lương, tiền công được chi trả hộ như tiền nhà, điện, nước; riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế trong trường hợp này căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích của căn nhà và cũng được tính tối đa 15% tổng thu nhập chịu thuế. Trường hợp chứng từ chi trả tiền nhà có cả tiền ăn, tiền phục vụ thì số thực tế chi trả hộ chỉ tính trên tiền nhà. vii) Các khoản thu nhập khác mà cá nhân được hưởng từ cơ quan chi trả thu nhập. Thc trng và gii pháp vn đ lm thu , tht thu thu TNCN VN GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng * Thu nhập không thường xuyên: là các khoản thu nhập phát sinh theo từng lần, từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, bao gồm i) Thu nhập về chuyển giao công nghệ (trừ trường hợp biếu, tặng) bao gồm: - Chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi, xuất xứ hàng hoá, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn và nhãn hiệu hàng hóa đang trong thời hạn được pháp luật Việt Nam bảo hộ và được phép chuyển giao. - Chuyển giao các bí quyết về công nghệ, kiến thức dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, phần mềm máy tính - Chuyển giao các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ. - Thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ để bên nhận có được năng lực công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm và/hoặc dịch vụ với chất lượng được xác định trong Hợp đồng bao gồm: + Hỗ trợ trong việc lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng công nghệ được chuyển giao; + Tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao; + Đào tạo huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý của công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý để nắm vững công nghệ được chuyển giao. ii) Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại. 2.1.2.2 Thu nhập không chịu thuế. Các khoản thu nhập sau đây sẽ không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: i). Các khoản phụ cấp do Nhà nước Việt Nam quy định áp dụng đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam: i.1). Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm; i.2). Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, khí hậu xấu, vùng kinh tế mới, đảo xa đất liền, vùng biên giới có điều kiện khó khăn (không bao gồm phụ cấp xa Tổ quốc của người nước ngoài); i.3). Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề theo quy định của Nhà nước; i.4). Phụ cấp lưu động áp dụng với một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở; i.5). Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức; i.6). Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang, cơ yếu và hải quan; phụ cấp an ninh quốc phòng; i.7). Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; i.8). Các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước; Mức chi các khoản phụ cấp bằng tiền được xác định theo quy định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành. Đối với người nước ngoài, số tiền phụ cấp được xác Thc trng và gii pháp vn đ lm thu , tht thu thu TNCN VN GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng định trên cơ sở tiền lương cơ bản ghi trong hợp đồng và mức phụ cấp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định chung cho mọi đối tượng. ii). Tiền công tác phí là các khoản tiền trả cho phương tiện đi lại, tiền thuê phòng ngủ có chứng từ hợp lý, tiền lưu trú theo chế độ; trường hợp khoán công tác phí thì chỉ được trừ những chi phí trên; iii). Tiền ăn định lượng theo chế độ quy định đối với một số công việc, một số nghề đặc biệt; bữa ăn tại chỗ, ăn trưa, ăn giữa ca (trừ trường hợp nhận bằng tiền); iv) Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội như: thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ , người có công giúp
Luận văn liên quan