Tiểu luận Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế

Hiện nay, nền kinh tế của toàn thế giới có nhiều sự thay đổi, các quốc gia dần chuyển mình để hoà nhập với xu thế toàn cầu hoá. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế có nhiều vấn đề bất cập xảy ra luôn song hành với nền kinh tế, đặc biệt là với thị trường tài chính tiền tệ. Đó chính là lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Nói đến tăng trưởng là nói đến việc tăng năng lực sản xuất lành mạnh nhằm nâng cao mức sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tăng trưởng là một khái niệm mang tính chất dài hạn có liên quan đến việc tăng sản lượng tiềm năng - sản lượng cao nhất mà một nền kinh tế có thể đạt được trong điều kiện toàn dụng nhân công và sử dụng hợp lực các nguồn lực kinh tế khác. Còn lạm phát là sự tăng lên liên tục mặt bằng chung chi phí hoặc kết quả của những mất cân đối vĩ mô cơ bản như: cân đối giữa sản xuất và chi tiêu, giữa tiền và hàng, giữa thu và chi, xuất nhập. Đây là khái niệm mang tính ngắn hạn biểu hiện của một trạng thái thiếu ổn định khi nền kinh tế nằm chệch khỏi trạng thái tiềm năng. Lạm phát và tăng trưởng kinh tế là hai vấn đề cơ bản và cốt lõi trong kinh tế vĩ mô. Sự tác động qua lại của tăng trưởng kinh tế và lạm phát hết sức phức tạp và không phải lúc nào cũng tuân theo những nguyên tắc kinh tế. Do đó, việc xác định mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế đã và đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà kinh tế. Đă có nhiều học thuyết kinh tế đề cập những góc độ khác nhau liên quan đến lạm phát giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Vậy, giữa tăng trưởng và lạm phát có mối quan hệ với nhau như thế nào và mối quan hệ đó được thể hiện ra sao?

pdf30 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh Tuấn Nhóm 3 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- NHẬP MÔN TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ BÀI TIỂU LUẬN Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế GVHD: TRƯƠNG MINH TUẤN NHÓM 3:  Lê Thị Mỹ Duyên  Nguyễn Thị Như Hòa  Phạm Thị Minh Phương  Trần Thị Sim  Trịnh Thị Thanh Thủy Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh Tuấn Nhóm 3 2 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................................4 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.....................5 I. Lạm phát .....................................................................................................................................5 1. Các quan điểm về lạm phát .........................................................................................................5 2. Phân loại .......................................................................................................................................7 3. Nguyên nhân gây ra lạm phát ......................................................................................................8 4. Những hậu quả của lạm phát .......................................................................................................11 5. Biện pháp giải quyết vấn đề lạm phát..........................................................................................12 II. Tăng trưởng kinh tế ..................................................................................................................13 1. Tăng trưởng kinh tế là gì ..............................................................................................................13 2. Bản chất của tăng trưởng kinh tế .................................................................................................13 3. Quan điểm về tăng trưởng kinh tế................................................................................................14 4. Các nhân tố của tăng trưởng kinh tế ............................................................................................17 5. Hạn chế của chi tiêu tăng trưởng kinh tế .....................................................................................18 6. Các công cụ phản ánh ..................................................................................................................19 PHẦN II: MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ....................20 I. Các quan điểm về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ...............................20 II. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam..........................................22 PHẦN III: TÌNH HÌNH NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................26 PHẦN IV: LỜI KẾT ........................................................................................................................30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................................31 Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh Tuấn Nhóm 3 3 LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, nền kinh tế của toàn thế giới có nhiều sự thay đổi, các quốc gia dần chuyển mình để hoà nhập với xu thế toàn cầu hoá. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế có nhiều vấn đề bất cập xảy ra luôn song hành với nền kinh tế, đặc biệt là với thị trường tài chính tiền tệ. Đó chính là lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Nói đến tăng trưởng là nói đến việc tăng năng lực sản xuất lành mạnh nhằm nâng cao mức sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tăng trưởng là một khái niệm mang tính chất dài hạn có liên quan đến việc tăng sản lượng tiềm năng - sản lượng cao nhất mà một nền kinh tế có thể đạt được trong điều kiện toàn dụng nhân công và sử dụng hợp lực các nguồn lực kinh tế khác. Còn lạm phát là sự tăng lên liên tục mặt bằng chung chi phí hoặc kết quả của những mất cân đối vĩ mô cơ bản như: cân đối giữa sản xuất và chi tiêu, giữa tiền và hàng, giữa thu và chi, xuất nhập... Đây là khái niệm mang tính ngắn hạn biểu hiện của một trạng thái thiếu ổn định khi nền kinh tế nằm chệch khỏi trạng thái tiềm năng. Lạm phát và tăng trưởng kinh tế là hai vấn đề cơ bản và cốt lõi trong kinh tế vĩ mô. Sự tác động qua lại của tăng trưởng kinh tế và lạm phát hết sức phức tạp và không phải lúc nào cũng tuân theo những nguyên tắc kinh tế. Do đó, việc xác định mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế đã và đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà kinh tế. Đă có nhiều học thuyết kinh tế đề cập những góc độ khác nhau liên quan đến lạm phát giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Vậy, giữa tăng trưởng và lạm phát có mối quan hệ với nhau như thế nào và mối quan hệ đó được thể hiện ra sao? Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh Tuấn Nhóm 3 4 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ I/ Lạm phát 1. Các quan điểm về lạm phát Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh từ chế độ lưu thông tiền giấy. Điều này xuất phát từ chỗ tiền giấy chỉ thực hiện vai trò trung gian trao đổi. Do đó, khi có hiện tượng thừa tiền giấy trong lưu thông thì người ta không có xu hướng giữ lại những đồng tiền bị mất giá và lượng tiền thừa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Lạm phát đã được đề cập rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế. Các nhà kinh tế đã nghiên cứu để tìm ra một định nghĩa đúng cho thuật ngữ lạm phát, nhưng nói chung chưa có một sự thống nhất hoàn toàn.  Quan điểm cổ điển cho rằng lạm phát xảy ra khi số tiền lưu hành vượt quá dự trữ vàng làm đảm bảo của ngân hàng phát hành. Quan điểm này coi trọng cơ sở đảm bảo của tiền.  Quan điểm khác cho rằng lạm phát là sự mất cân đối giữa tiền và hàng trong nền kinh tế.  Lại có quan điểm cho rằng lạm phát là sự tăng giá của các loại hàng hóa (tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất và hàng hóa sức lao động). Nhưng hiểu chính xác lạm phát là gì không phải dễ, ngay cả các nhà kinh tế học cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát. Để hiểu rõ hơn, chúng ta xem các quan điểm của các trường phái kinh tế. (1) Trường phái của Karl Marx: Theo Marx, lạm phát là do ý chí chủ quan của Nhà nước. Nhà nước chủ động tạo ra lạm phát là nhằm hai mục đích: bù đắp bội chi ngân sách và đảm bảo lợi ích cho Nhà nước. Cơ sở để Marx coi lạm phát là hành động chủ quan của Nhà nước xuất phát từ 2 lý do:  Thứ nhất, Marx khẳng định lạm phát là bạn đường của chủ nghĩa tư bản. Dưới chủ nghĩa xã hội không có lạm phát hoặc chỉ có lạm phát lành mạnh mà thôi.  Thứ hai, bản chất của chủ nghĩa tư bản là bóc lột, giai cấp tư sản là người nắm chính quyền. Chính giai cấp này đã bóc lột nhân dân lao Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh Tuấn Nhóm 3 5 động lần thứ nhất bằng sản xuất giá trị thặng dư và lần thứ hai bằng lạm phát. (2) Trường phái kinh tế học thị trường: Milton Friedman cho rằng lạm phát là một hiện tượng xã hội của tất cả các nước có sử dụng tiền tệ hiện đại. Ông đã đưa ra một câu nói nổi tiếng: “Lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ”. Friedman ước định rằng nguồn gốc của mọi lạm phát là một tỷ lệ tăng trưởng cao của cung tiền tệ đơn giản bằng cách giảm tỷ lệ tăng trưởng cung tiền tệ đến mức thấp nhất thì có thể ngăn chặn được lạm phát. (3) Phái tiền tệ: Phái tiền tệ tin rằng một mức giá cả tăng kéo dài không thể là do bất kỳ nguyên nhân nào khác ngoài việc tăng cung tiền tệ gây nên. Trong cách phân tích của phái tiền tệ, cung tiền tệ được coi là nguyên nhân duy nhất làm dịch chuyển đường tổng cầu, cũng chính là nguyên nhân làm nền kinh tế chuyển dịch. (4) Quan điểm của phái Keynes: Giống như kết luận của phái tiền tệ, phái Keynes cho rằng việc tăng nhanh cung tiền tệ sẽ làm mức giá cả tăng kéo dài với tỷ lệ cao nên gây ra lạm phát. Cách phân tích của phái Keynes chỉ ra rằng cung tiền tệ kéo dài sẽ có ảnh hưởng như nhau đối với đường tổng cầu và tổng cung. Phái Keynes cũng không cho rằng có nhân tố nào khác ngoài tiền tệ có thể gây nên lạm phát, mặc dù Keynes cho phép những nhân tố khác ngoài những thay đổi trong cung tiền tệ ảnh hưởng đến đường tổng cầu và tổng cung như chính sách tài chính và các cú sốc cung tiền tệ. Trong cách phân tích của Keynes, chính sách tài chính tự nó không thể gây nên lạm phát. Mặt khác của chính sách tài chính: đó là thuế. Việc kéo dài cắt giảm thuế cũng không thể đưa đến lạm phát. Tương tự như trên sẽ có sự tăng duy nhất một lần trong mức giá cả nhưng sự tăng lên trong tỷ lệ lạm phát sẽ chỉ là tạm thời. Ta có thể tăng mức giá cả bằng cách cắt giảm thuế, nhưng quá trình này phải dừng lại khi thuế ở mức số không, khi đó không thể giảm thuế được nữa. Hiện tượng về phía cung tự nó cũng không thể gây ra lạm phát. Như vậy việc phân tích tổng cung và tổng cầu cho thấy các quan điểm của phái Keynes và phái tiền tệ về quá trình lạm phát không khác nhau lắm. (5) Theo L.V.chandeler, D.C cliner: Với trường phái lạm phát giá cả thì khẳng định: lạm phát là sự tăng giá hàng bất kể dài hạn hay ngắn hạn, theo chu kỳ hay đột xuất. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh Tuấn Nhóm 3 6 (6) G.G. Mtrukhin lại cho rằng: Trong đời sống, tổng mức giá cả tăng trước hết thông qua việc tăng giá không đồng đều ở từng nhóm hàng hoá và rút cuộc dẫn tới việc tăng giá cả nói chung. Với ý nghĩa như vậy có thể xem sự mất giá của đồng tiền là lạm phát. Ông cũng chỉ rõ: lạm phát là hình thức tràn trề tư bản một cách tiềm tàng (tự phát hoặc có dụng ý), là sự phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân cư xã hội. (7) P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn “Kinh tế học” đã được dịch ra tiếng Việt, xuất bản năm 1989 cho rằng lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả chi phí tăng lên. 2. Phân loại 2.1. Căn cứ vào tốc độ lạm phát a. Lạm phát vừa (còn gọi là lạm phát nước kiệu):  Xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ một con số hàng năm (dưới 10% một năm).  Lạm phát vừa phải thường được các nước duy trì như một chất xúc tác để thúc đẩy kinh tế phát triển.  Đồng tiền ổn định. b. Lạm phát cao (còn gọi là lạm phát phi mã):  Xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ hai con số hàng năm (từ 10% - 100% một năm).  Lạm phát phi mã gây ra nhiều tác hại đến sự phát triển kinh tế xã hội.  Đồng tiền mất giá nhanh chóng. c. Siêu lạm phát (còn gọi là lạm phát siêu tốc):  Xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ ba con số hàng năm trở lên.  Không có điều gì là tốt khi nền kinh tế rơi vào tình trạng siêu lạm phát.  Đồng tiền mất giá nghiêm trọng. 2.2. Căn cứ vào tính chất a. Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng:  Lạm phát cân bằng: tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao động, tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và nền kinh tế nói chung. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh Tuấn Nhóm 3 7  Lạm phát không cân bằng: tăng không tương ứng với thu nhập của người lao động. Trên thực tế loại lạm phát này không thường xảy ra. b. Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường:  Lạm phát dự đoán trước: là lạm phát xảy ra hàng năm trong một thời kỳ tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định. Loại lạm phát này ta có thể dự đoán trước được nên có sự chuẩn bị trước. Do đó nó không gây ảnh hưởng đến đời sống và kinh tế.  Lạm phát bất thường: là lạm phát xảy ra đột biến nằm ngoài mức dự đoán nên gây ảnh hưởng đến tâm lý đời sống người dân vì họ chưa kịp thích nghi. Do đó loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế. 2.3. Căn cứ vào quá trình hiện hình lạm phát  Lạm phát ngầm: là loại lạm phát đang ở trong giai đoạn ẩn náu, bị kiềm chế về tốc độ tăng giá.  Lạm phát công khai: là loại lạm phát mà sự tăng giá hàng hóa, dịch vụ rõ rệt trên thị trường. 3. Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến lạm phát. Các nguyên nhân này có thể xuất phát từ phía cầu trong nền kinh tế, cũng có thể là các nguyên nhân xuất phát từ phía cung hay chúng cũng có thể xuất hiện đồng thời cả phía cung lẫn phía cầu. 3.1 Lạm phát do cầu kéo Nguyên nhân này xảy ra khi tổng cầu nền kinh tế cao hơn tổng cung trong cùng thời điểm đó. Trường hợp này xuất hiện có thể là do tổng cầu tăng nhưng tổng cung không thay đổi, hoặc tổng cung cũng tăng nhưng không tăng bằng tổng cầu.  Khi tổng cầu tăng như vậy tức là có nhiều người muốn mua và sẵn sàng mua hàng hóa, trong khi đó lượng cung không tăng hoặc tăng ít hơn thì trên thị trường lúc này sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa. Theo quy luật cung cầu thì trong trường hợp này giá cả thị trường tăng lên là điều tất yếu. Như vậy xuất hiện lạm phát. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh Tuấn Nhóm 3 8  Tổng cầu trong nền kinh tế bao gồm chi tiêu của hộ gia đình (C), chi tiêu của chính phủ (G), đầu tư trong nền kinh tế (I), nhu cầu hàng hóa cho xuất khẩu (X), lượng hàng hóa nhập khẩu (M). Nếu gọi tổng cầu là AD thì AD = C + I + G + X – M Tổng cầu tăng có thể do một số các yếu tố trong vế phải của biểu thức tăng lên: các hộ gia đình tăng chi tiêu do thu nhập tăng hoặc được chính phủ giảm thuế…; các doanh nghiệp đầu tư do xuất hiện nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn; kim ngạch xuất nhập khẩu thay đổi theo hướng chênh lệch (X – M) ngày càng tăng do đồng nội tệ mất giá so với ngoại tệ, do chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn nên bán được nhiều hơn, do công tác quảng cáo giới thiệu tốt hơn; ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ làm lãi suất giảm, các doanh nghiệp vay tiền đầu tư nhiều hơn, bên cạnh đó người dân hạn chế tiền gửi ngân hàng mà rút ra mua hàng hóa hay đầu tư vào chứng khoán, cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng đầu tư. 3.2 Lạm phát do chi phí đẩy Lạm phát này xuất hiện khi chi phí đầu vào cho sản xuất tăng hoặc năng suất sản xuất của nền kinh tế giảm sút. Chi phí đầu vào tăng có thể do giá các nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất tăng. Điều kiện khai thác khó khăn hơn đòi hỏi chi phí nhiều hơn, thiên tai làm mất mùa, lụt bão…khủng hoảng ngành dầu mỏ do các liên minh dầu mỏ tăng giá. Khi giá dầu tăng làm tăng chi phí trong ngành năng lượng, từ đó làm tăng chi phí đầu vào trong các ngành khác. Các chi phí sản xuất tăng làm tăng giá thành sản phẩm và buộc doanh nghiệp tăng giá bán để bù đắp chi phí. Giá bán của các hàng hóa tăng – tạo lạm phát. Nhưng mặt khác giá bán tăng kéo dài, theo quy luật cung cầu sẽ làm tổng cầu giảm xuống, các doanh nghiệp sẽ cắt giảm sản xuất, sa thải công nhân. Hậu quả dẫn đến cho nền kinh tế lúc này là vừa có lạm phát lại vừa có suy thoái. Nếu lạm phát do cầu kéo ở mức vừa phải là một điều kiện tốt cho nền kinh tế, nó sẽ kích thích đầu tư mở rộng sản xuất. Nhưng lạm phát chi phí đẩy thì dù bất kì mức độ nào cũng đều không tốt vì bản thân nó mang trong mình sự suy thoài kinh tế. Cùng một hiện tượng là lạm phát, nhưng bản chất và nguyên nhân khác nhau nên tác động của chúng là khác nhau. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh Tuấn Nhóm 3 9 3.3 Lạm phát do những nguyên nhân liên quan đến sự thiếu hụt mức cung Khi nền kinh tế đạt mức toàn dụng, nghĩa là các yếu tố sản xuất: công nhân, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…gần như được khai thác tối ưu.. Khi đó, mức cung hàng hóa và dịch vụ trên thị trường có khuynh hướng giảm dần. Bên cạnh đó, tình trạng tắc nghẽn của thị trường cũng làm giới hạn mức cung hàng hóa. Đó là tình trạng mất cân đối các yếu tố sản xuất giữa các khu vực nhưng thị trường lại không tạo ra cơ chế điều phối có hiệu quả, khiến cho khối lượng hàng hóa không đáp ứng tốt nhu cầu tăng lên của thị trường. Hàng hóa khan hiếm làm cho giá cả tăng lên hay ngay lúc nền kinh tế chưa đạt mức toàn dụng nhưng nếu cơ cấu kinh tế tổ chức bất hợp lý thì cũng không cho phép tạo ra một khối lượng hàng hóa và dịch vụ đầy đủ để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Đây cũng là nguyên nhân gây ra hiện tượng lạm phát. 3.4 Một số nguyên nhân khác  Những nguyên nhân chủ quan có liên quan đến chính sách quản lý kinh tế của nhà nước: chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính… của nhà nước không phù hợp làm cho nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, kinh tế tăng trưởng chậm ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia. Một khi ngân sách của nhà nước bị thâm hụt thì lúc này nhà nước phải tăng chỉ số phát hành tiền. Đặc biệt đối với một số quốc gia, trong những điều kiện nhất định, nhà nước chủ trương dung lạm phát như là một công cụ để thực hiện chính sách phát triển kinh tế.  Những nguyên nhân khách quan đưa đến như thiên tai, chiến tranh, tình hình biến động của thị trường nguyên vật liệu, nhiên liệu trên thế giới…  Những nguyên nhân khác liên quan đến nội tại của đất nước: chiến tranh, nội chiến, khủng hoảng chính trị làm cho đồng tiền không còn giữ được chức năng thước đo giá trị. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh Tuấn Nhóm 3 10 4. Những hậu quả của lạm phát Tác động kinh tế - xã hội của lạm phát rất khác nhau tùy thuộc vào mức độ lạm phát, khả năng dự đoán chính xác sự biến động của mức lạm phát. Khi giá cả có xu hướng tăng lên từ thời gian này qua thời gia khác, mọi người đều nhận thấy được thực tế đó và đang cố gắng dự đoán tỷ lệ lạm phát trong thời gian tới. 4.1. Đối với lạm phát dự tính được Trong trường hợp lạm phát có thể dự tính được thì các thực thể tham gia vào nền kinh tế có thể chủ động ứng phó với nó. Tuy vậy nó vẫn gây ra những tổn thất cho xã hội. Ví dụ:  Chi phí da giày: lạm phát giống như một thứ thuế đánh vào người giữ tiền và lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực tế cộng với tỷ lệ lạm phát nên lạm phát làm cho người ta giữ ít tiền hơn hay làm giảm cầu về tiền. Khi đó họ sẽ rút tiền gửi ngân hàng ra nhiều hơn. Các nhà kinh tế đã dùng thuật ngữ “chi phí mòn giày” để chỉ những tổn thất phát sinh do sự bất tiện cũng như thời gian tiêu tốn mà người ta phải hứng chịu nhiều hơn so với không có lạm phát.  Chi phí thực đơn: lạm phát thường dẫn đến giá cả tăng lên, các doanh nghiệp sẽ mất thêm chi phí in ấn, phát hánh bảng giá sản phẩm.  Lạm phát có thể làm thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân trái với ý muốn của người làm luật do một số luật thuế không tính đến ảnh hưởng của lạm phát. Trong trường hợp thu nhập thực tế của cá nhân không thay đổi nhưng thu nhập danh nghĩa tăng do lạm phát thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập trên cả phần chênh lệch giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa. 4.2. Đối với lạm phát không dự tính được Điều nguy hiểm của lạm phát không chỉ nằm ở mức độ lạm phát mà nó còn ở sự xuất hiện bất ngờ của nó. Khi tỷ lệ lạm phát biến động ngoài dự tính, nó tạo nên sự biến động bất thường về giá trị tiền tệ và làm sai lệch toàn bộ thước đo các quan hệ giá trị, ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh Tuấn Nhóm 3 11  Lạm phát tạo nên sự bất ổn trong môi trường kinh tế - xã hội. Trong điều kiện lạm phát biến động, các quyết định tài chính cũng bị bóp méo, các doanh nghiệp thích vay ngắn hạn hơn là bị rang buộc vào các hợp đồng cho vay dài hạn với lãi suất cố định, chứa đựng rủi ro lãi suất tiềm năng  Lạm phát làm phân phối lại thu nhập quốc dân và của cải xã hội. Khi lạm phát tăng tổng thu nhập danh nghĩa tăng lên nhưng trong đó chứa đựng sự phân phối lại thu nhập giữa các nhóm dân cư với nhau: giữa giới chủ và người làm công, giữa người cho vay và người đi vay, giữa chính phủ với người đóng thuế. Tóm lạ
Luận văn liên quan