Tiểu luận Tổng quan về chính sách thương mại EU

Lịch sửa Liên minh châu Âu bắt đầu từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2. Có thể nói chính nguyện vọng ngăn ngừa chiến tranh tàn phá tái diễn đã đẩy mạnh sự hội nhập châu Âu. Ngày 9/5/1950, Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Robert Schuman đã nêu ra ý tưởng và đề xuất trong bài phát bi ểu nổi ti ếng (ngày này hiện cũng được coi là ngày sinh nhật của Liên minh châu Âu). Ngày 18-4-1951, sáu quốc gia gồm Pháp, Bỉ , Hà Lan, Luxembourg, Italia và CHLB Đức đã ký hiệp ước thành lập Cộng đồng Than Thép châu Âu gọi tắt là ECSC. Các ngành công nghiệp than và thép, những ngành và nguồn lực then chốt phục vụ chiến tranh, không nên được quản lý bởi từng quốc gia riêng lẻ mà cần được đặt dưới sự kiểm soát chung độc lập đối với các quốc gia. Vào tháng 3-1957, sáu quốc gia này ký tiếp các hiệp ước thành lập Cộng đồng kinh tế chung châu Âu (EEC) và Cộng đồng nguyên tử Châu Âu (EURATOM) tại Rôma. Mục đích của EEC là thi ết l ập nên một thị trường chung làm nền tảng cho những bước hội nhập tiếp theo. EEC là một liên minh thuế quan, thương mại hàng hoá gi ữa các quốc gia thành viên được miễn thuế và có một hệ thống thuế quan chung đối với thị trường các quốc gia ngoài Liên minh. EEC, EURATOM và ECSC được gọi chung là Cộng đồng châu Âu (EC). Bản dự thảo xây dựng Liên minh châu Âu trong tương lai bao gồm: Cộng đồng châu Âu (EC), hình thành chính sách đối ngoại và an ninh chung và hình thành sự hợp tác trong chính sách đối nội và tư pháp. Tháng 2-1992, các nhà lãnh đạo nhà nước và chính phủ của các quốc gia thành viên Cộng đồng châu Âu EC đã ký Hiệp ước về Liên minh châu Âu (EU). Nội dung cốt lõi của Hiệp ước này là những qui tắc về một liên minh kinh tế và tiền tệ (EMU). EU được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào 1/1/1993 dựa trên Cộng đồng châu Âu (EC). EMU bắt đầu có hiệu lực từ 1/1/1999. Như vậy, chủ quyền về chính sách tiền tệ chuyển từ các ngân hàng trung ương quốc gia sang Ngân hàng Trung ương châu Âu. Đồng tiền chung Euro bắt đầu được đưa vào sử dụng. Đầu năm 2002, với việc phát hành tiền giấy và tiền xu Euro, việc thống nhất ti ền tệ đã hoàn thành. Đến nay EU đã có 27 quốc gia thành viên chủ yếu thuộc Tây Âu.

pdf21 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2499 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng quan về chính sách thương mại EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Tiểu luận TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI EU 2 I. Khái quát: Lịch sửa Liên minh châu Âu bắt đầu từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2. Có thể nói chính nguyện vọng ngăn ngừa chiến tranh tàn phá tái diễn đã đẩy mạnh sự hội nhập châu Âu. Ngày 9/5/1950, Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Robert Schuman đã nêu ra ý tưởng và đề xuất trong bài phát biểu nổi tiếng (ngày này hiện cũng được coi là ngày sinh nhật của Liên minh châu Âu). Ngày 18-4- 1951, sáu quốc gia gồm Pháp, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg, Italia và CHLB Đức đã ký hiệp ước thành lập Cộng đồng Than Thép châu Âu gọi tắt là ECSC. Các ngành công nghiệp than và thép, những ngành và nguồn lực then chốt phục vụ chiến tranh, không nên được quản lý bởi từng quốc gia riêng lẻ mà cần được đặt dưới sự kiểm soát chung độc lập đối với các quốc gia. Vào tháng 3-1957, sáu quốc gia này ký tiếp các hiệp ước thành lập Cộng đồng kinh tế chung châu Âu (EEC) và Cộng đồng nguyên tử Châu Âu (EURATOM) tại Rôma. Mục đích của EEC là thiết lập nên một thị trường chung làm nền tảng cho những bước hội nhập tiếp theo. EEC là một liên minh thuế quan, thương mại hàng hoá giữa các quốc gia thành viên được miễn thuế và có một hệ thống thuế quan chung đối với thị trường các quốc gia ngoài Liên minh. EEC, EURATOM và ECSC được gọi chung là Cộng đồng châu Âu (EC). Bản dự thảo xây dựng Liên minh châu Âu trong tương lai bao gồm: Cộng đồng châu Âu (EC), hình thành chính sách đối ngoại và an ninh chung và hình thành sự hợp tác trong chính sách đối nội và tư pháp. Tháng 2-1992, các nhà lãnh đạo nhà nước và chính phủ của các quốc gia thành viên Cộng đồng châu Âu EC đã ký Hiệp ước về Liên minh châu Âu (EU). Nội dung cốt lõi của Hiệp ước này là những qui tắc về một liên minh kinh tế và tiền tệ (EMU). EU được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào 1/1/1993 dựa trên Cộng đồng châu Âu (EC). EMU bắt đầu có hiệu lực từ 1/1/1999. Như vậy, chủ quyền về chính sách tiền tệ chuyển từ các ngân hàng trung ương quốc gia sang Ngân hàng Trung ương châu Âu. Đồng tiền chung Euro bắt đầu được đưa vào sử dụng. Đầu năm 2002, với việc phát hành tiền giấy và tiền xu Euro, việc thống nhất tiền tệ đã hoàn thành. Đến nay EU đã có 27 quốc gia thành viên chủ yếu thuộc Tây Âu. - 1973: Đan Mạch, Ireland, Anh - 1981: Hy Lạp - 1986: Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha 3 - 1995: Áo, Phần Lan, Thụy Điển - 1/5/2004: Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Cộng hòa Síp. - 1/1/2007: Romania, Bungary EU đã phát triển một thị trường chung thông qua hệ thống pháp luật tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy trì các chính sách chung về thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương. Mười sáu nước thành viên đã chấp nhận đồng tiền chung Euro tạo nên khu vực đồng Euro. EU đã phát triển một vai trò nhất định trong chính sách đối ngoại, có đại diện trong Tổ chức Thương mại Thế giới, G8, G20 và Liên hiệp quốc. Liên minh châu Au đã thông qua việc bãi bỏ kiểm tra hộ chiếu bằng Hiệp ước Schengen giữa 22 quốc gia thành viên và 3 quốc gia không phải là thành viên Liên minh châu Âu. Là một tổ chức quốc tế, EU hoạt động thông qua một hệ thống chính trị siêu quốc gia và lien chính phủ hỗn hợp. Những thể chế chính trị quan trọng của EU bao gồm Ủy ban châu Âu, Hội đồng Liên minh châu Âu, Hội đồng châu Âu, Tòa án Công lý Liên minh châu Âu và Ngân hàng Trung ương châu ÂU. Tổng GDP của EU là 60.000 tỷ USD trong năm 2010. Tổng xuất nhập khẩu của EU đứng đầu thê giới. Vào năm 2008: - EU xuất khẩu hơn 1300 tỷ USD (đứng thứ nhấtt) - EU nhập khẩu hơn 1500 tỷ USD (đứng thứ nhất) => EU là đối tác thương mại quan trọng của các nền kinh tế lớn trên thế giới. 4  Biểu đồ xuất nhập khẩu của các nền kinh tế lớn trong năm 2008: Biểu đồ xuất nhập khẩu qua các năm gần đây của EU: (nguồn: eurostat) 5 Có thể thấy từ năm 2004-2008,, xuất nhập khẩu của EU tăng dần nhưng từ 2008-2009, lượng xuất nhập khẩu của EU tụt xuống 1 cách nhanh chóng. Đây chính là hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2007, cho đến cuối năm 2008 nó đã ảnh hưởng đến nền kinh tế EU một cách rõ rệt.  EU là một thị trường lớn trên thế giới, có thu nhập, mức sống cao và khá đồng đều, có yêu cầu rất khắt khe về chất lượng và độ an toàn của sản phẩm nói chung  Các mặt hàng EU xuất khẩu bao gồm máy móc, mô tô, hàng không, nhựa, dược phẩm, hóa chất, nhiên liệu, giấy, dệt kim, hàng tiêu dùng… nhưng trong đó mặt hàng chủ yếu mà EU xuất khẩu là máy móc và phương tiện vận tải  Các mặt hàng EU nhập khẩu bao gồm máy móc, phương tiện vận tải, hàng không, nhựa, dầu thô, hóa chất, hàng dệt may, kim loại, thực phẩm… II. Chính sách thương mại chung của EU: 1. Chính sách thương mại nội khối EU ngày nay được xem như là một đại quốc gia ở Châu Âu. Bởi vậy, chính sách thương mại chung của EU cũng giống như chính sách thương mại của một quốc gia. Nó bao gồm chính sách thương mại nội khối và chính sách ngoại thương. 1. Chính sách thương mại nội khối Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan (xoá bỏ các hàng rào thuế quan và phi quan thuế) để tự do lưu thông hàng hoá, sức lao động, dịch vụ và vốn; và điều hoà các chính sách kinh tế và xã hội của các nước thành viên. Một thị trường chung Châu Âu bảo đảm tạo ra các cơ hội tương tự cho mọi người trong thị trường chung và ngăn ngừa cạnh tranh được tạo ra do sự méo mó về thương mại. Một thị trường đơn lẻ không thể vận hành một cách suôn sẻ nếu như không thống nhất các điều kiện cạnh tranh áp dụng. Vì mục đích này, các nước EU đều nhất trí tạo ra một hệ thống bảo hộ sự cạnh tranh tự do trên thị trường. 6 2. Chính sách ngoại thương Tất cả các nước thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với các nước ngoài khối. Uỷ ban Châu Âu (EC) là người đại diện duy nhất cho Liên Minh trong việc đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này. Chính sách ngoại thương của EU gồm chính sách thương mại tự trị và chính sách thương mại dựa trên cơ sở Hiệp định, được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế về số lượng, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. EU đang thực hiện chương trình mở rộng hàng hoá, đẩy mạnh tự do hoá thương mại. Hiện nay, các nước thành viên EU cùng áp dụng một biểu thuế quan chung đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Các chính sách phát triển ngoại thương của EU từ 1951 đến nay là những nhóm chính sách chủ yếu sau: Chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách thay thế nhập khẩu, chính sách tự do hoá thương mại và chính sách hạn chế xuất khẩu tự nguyện. Việc ban hành và thực hiện các chính sách này có liên quan chặt chẽ đến tình hình phát triển kinh tế, tiến trình nhất thể hóa Châu Âu và khả năng cạnh tranh trong từng thời kỳ của các sản phẩm của Liên Minh trên thị trường thế giới. Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thương mại, EU đã thực hiện các biện pháp: Chống bán phá giá (Anti-dumping), chống trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả. EU đã ban hành chính sách chống bán phá giá và áp dụng thuế “chống xuất khẩu bán phá giá” để ngăn chặn tình trạng hàng hoá xâm nhập ồ ạt từ bên ngoài vào cũng như để bảo vệ cho các nhà sản xuất trong nước.Trong khi đó, các biện pháp chống hàng giả của EU cho phép ngăn chặn không cho nhập khẩu những hàng hoá đánh cắp bản quyền. Bên cạnh đó, EU còn sử dụng một biện pháp để đẩy mạnh thương mại với các nước đang phát triển và chậm phát triển. Đó là Hệ thống Ưu đãi Thuế quan Phổ cập (GSP). Trong hệ thống GSP của EU qui định khuyến khích tăng thêm mức ưu đãi 10%, 20%, 35% đối với hàng nông sản và 15%, 25% và 35% đối với hàng công nghệ phẩm. Theo GSP của EU bắt đầu có hiệu lực từ 1/7/1999 thì những trường hợp sau được hưởng ưu đãi thêm: - Bảo vệ quyền của người lao động. - Bảo vệ môi trường. 7 Bằng cách này, EU có thể làm cho nhóm các nước đang phát triển và nhóm các nước chậm phát triển dễ dàng thâm nhập vào thị trường của mình. Nhóm các nước chậm phát triển được hưởng ưu đãi cao hơn nhóm các nước đang phát triển. A- CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI EU-MỸ I- Tổng quan Không có một mối quan hệ kinh tế nào trên thế giới lại có sự gắn kết chặt chẽ và lớn mạnh như quan hệ thương mại nối hai bờ Đại Tây Dương : Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ. Nền kinh tế của Eu và Hoa Kỳ kết hợp đã chiếm khoảng một nửa của tổng GDP toàn thế giới. (Tổng 2009: Mỹ : 14.119 tỷ USD; EU: 16.447 tỷ USD; Toàn thế giới: khoảng 62 tỷ USD - Nguồn Wikipedia) - Kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều là 364,2 tỷ Euro. - Trong đó EU xuất 204,4 tỷ Euro. Mặt hàng chủ yếu máy móc, các phương tiện giao thông, hóa chất. khoáng sản, nhiên liệu - EU nhập 159,8 triệu Euro. Mặt hàng chủ yếu là máy móc, các phương tiện giao thông, hóa chất. Số liệu 2009 – Nguồn: Ủy ban thương mại của Liên minh châu Âu. Như vậy, Mỹ là đối tác xuất khẩu số 1 và là đối tác nhập khẩu đứng thứ 2 của Liên minh châu Âu. (Xuất khẩu vào Mỹ chiếm 18,7% và nhập khẩu từ Mỹ chiếm 13,3% kim ngạch xuất - nhập khẩu của EU) Chính sách thương mại của EU với Hoa Kỳ rất được chú trọng vì Hoa Kỳ là một trong hai đối tác thương mại lớn nhất bên cạnh Trung Quốc của LM châu Âu. II- Chính sách 8 Chính sách thương mại bao trùm là : Tăng cường, làm sâu sắc hơn quan hệ thương mại với đối tác chiến lược Hoa Kỳ. - Trên lĩnh vực nông nghiệp, chính sách này thể hiện ở việc cam kết giảm các rào cản thương mại cho đối tác Hoa Kỳ. (Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) ngày 27/10/2009 cam kết sẽ hợp tác để giảm bớt những hàng rào quy định vốn đang cản trở hoạt động thương mại xuyên Đại Tây Dương.) Một nghiên cứu mới đây đã giúp Ủy ban Châu Âu kết luận rằng GDP của EU và Hoa Kỳ sẽ có thể tăng thêm khoảng 160 tỷ Euros và xuất khẩu có thể tăng 2,1% và 6,1% cho EU và Hoa Kỳ nếu một nửa hàng rào phi thuế quan và sự khác biệt về quy định được gỡ bỏ. - Ngoài ra, EU và Hoa Kỳ hợp tác trên lĩnh vực điều hành quản lý trong khuôn khổ của Ủy ban kinh tế xuyên Thái Bình Dương được thành lập năm 2007. Từ năm 2007 với sự đồng thuận trên thỏa thuận khung về việc tăng cường hội nhập kinh tế xuyên Đại Tây Dương, hai bên đã cam kết nỗ lực giảm các rào cản đối với thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương, đồng thời cam kết tiếp tục duy trì các cơ chế đầu tư mở và tạo điều kiện cho các luồng vốn đầu tư nhằm thúc đẩy tăng trưởng và tạo việc làm. EU và Mỹ đã thành lập Hội đồng Kinh tế xuyên Đại Tây Dương (TEC). TEC có nhiệm vụ theo dõi các nỗ lực nhằm thúc đẩy hội nhập kinh tế xuyên Đại Tây Dương trong một loạt lĩnh vực quan trọng như sở hữu trí tuệ, đầu tư, an ninh thương mại và thị trường tài chính. Thực tế, một thị trường chung sẽ đem lại lợi ích cho cả Mỹ và EU vì nó thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế cũng như tăng khả năng cạnh tranh của các nền kinh tế này. Tuy nhiên, mặc dù thấy rõ lợi ích của tăng cường hợp tác kinh tế nhưng giữa Mỹ và EU vẫn tồn tại những nghi kỵ và bất đồng bởi hai bên không chỉ là đối tác mà còn là đối thủ cạnh tranh của nhau. Và Hội nghị thượng đỉnh G20 vừa qua chính là một minh chứng rõ ràng sự giằng co giữa hai tiềm lực kinh tế hùng mạnh này. Thêm nữa, bối cảnh thâm hụt ngân sách nặng nề khiến các thành viên EU phải cắt giảm chi tiêu vào thời gian, đồng nghĩa với việc giảm nhập khẩu ngay trước các cuộc đàm phán sắp tới về ngân sách EU giai đoạn sau năm 2013, 9 - EU chỉ trích các chính sách bảo hộ nông nghiệp của Hoa Kỳ nhưng cũng ra sức bảo hộ nền nông nghiệp nội khối. + Từ 2005, để bảo hộ cho sản xuất nông nghiệp tại 27 nước thành viên trong điều kiện sản xuất nông nghiệp không có nhiều thuận lợi, EU đã liên tục dựng lên các hàng rào phi thuế quan đối với nông phẩm nhập khẩu; như Cấm nhập khẩu, yêu cầu Giấy phép nhập khẩu, đưa ra hạn ngạch nhập khẩu và các hàng rào về mặt kỹ thuật. - Ủy ban châu Âu muốn thay đổi Chính sách Nông nghiệp chung (CAP) vốn “nuốt chửng” một nửa ngân sách của Liên minh châu Âu, nhưng vấp phải sự phản đối của hai thành viên trụ cột là Đức và Pháp. III- Đánh giá - Như vậy, Hoa Kỳ đóng vai trò thiết yếu trong cstm của EU. - Trong tương lai, quan hệ thương mại giữa hai bên đang hứa hẹn nhiều triển vọng mới với sự hợp tác chặt chẽ. B- CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI EU-NGA I. Tổng quan Hiện nay, EU là đối tác thương mại chính, là nguồn đầu tư nước ngoài cơ bản đối với nền kinh tế Nga. Nga là đối tác cung cấp hơn 30% nhập khẩu năng lượng của EU trong khi đó EU là thị trường chiếm tới 57% xuất khẩu của Nga và đầu tư trực tiếp của các nước EU chiếm 76% tổng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nga.. Đối với EU, Nga không chỉ là nguồn cung cấp khí đốt cho EU mà còn là một đối tác quan trọng giúp EU cân bằng ảnh hưởng của mình tại các khu vực chiến lược II. Chính sách thương mại 1. Hợp tác với Nga để có nguồn cung cấp dầu mỏ , khí đốt 10 Nga là nhà cung cấp dầu khí tin cậy cho nhiều nước và khu vực, trong đó có Liên hiệp châu Âu. Nga cung cấp cho EU 1/3 số dầu và 40% sản lượng gas của mình. Châu Âu phải phụ thuộc rất lớn vào Nga về các các nguồn năng lượng. EU đã đề nghị mở rộng thị trường EU cho các công ty Nga để đổi lại việc Moscow tạo điều kiện cho EU đầu tư vào các dự án năng lượng ở Nga. EU cũng cố gắng thuyết phục Nga ký vào Tuyên bố Năng lượng, quy định về việc quá cảnh các đường ống dẫn dầu, khí đốt và đầu tư trong lĩnh vực năng lượng, cũng như mở rộng thị trường cạnh tranh cho giới đầu tư ngoài nước. Bên cạnh đó, mục đích chính của EU là mong muốn thể hiện một quan điểm duy nhất của khối về vấn đề năng lượng đối với Nga, nước đang cung cấp 50% khí đốt cho châu Âu. Số liệu thống kê chính thức cho thấy tỷ lệ này sẽ nâng lên ở mức 70% vào năm 2030. 2. Tăng cường hợp tác trên nhiều lĩnh vực - Hai bên đã nhiều lần cùng thảo luận chiến lược thoát khỏi hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu mà cả EU và Nga đang đối mặt - EU tích cực ủng hộ nỗ lực của Nga gia nhập WTO vào năm 2011. - Nga và EU, thực hiện các chương trình chung về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; hợp tác năng lượng, khoa học - giáo dục nhằm bảo đảm vị trí dẫn đầu của lĩnh vực này ở châu Âu; loại bỏ những vật cản mà trước hết là hủy bỏ quy chế áp dụng thị thực giữa EU và Nga. 3. Đưa ra những dự định đưa quan hệ lên một tầm cao mới. - Dự án Hiệp ước Đối tác Nga – EU : nhằm vào các lĩnh vực hợp tác chính như việc thành lập một Khu vực tự do Mậu dịch Nga – EU, dỡ bỏ từng bước những rào cản về nhập cư và dịch chuyển lao động thông qua hệ thống thị thực mới và nhất là một khuôn khổ pháp lý mới cho hợp tác trong lĩnh vực năng lượng - Hình thành khu vực tự do thương mại Nga- Châu Âu ( FTA ). Đây là ý tưởng của Nga và EU cũng rất ủng hộ III. Đánh giá 11 Cho dù có những lúc quan hệ giữa EU – Nga có bị ảnh hưởng xấu đi bởi các yếu tổ chính trị , khủng hoảng dầu lửa … thì Nga vẫn luôn là đối tác quan trọng và mang tầm chiến lược trong chính sách thương mại của EU, thúc đẩy EU triển khai những chính sách mới , bắt tay với Nga , đôi bên cùng có lợi. C- CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI EU-TRUNG QUỐC I. TỔNG QUAN Có thể nói chính sách thương mại với Trung Quốc là một trong những vấn đề then chốt đối với nền kinh tế đối ngoại của Liên minh Châu Âu. Tính đến hiện nay, EU với 27 thành viên là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc, trong khi đó Trung Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 2 sau Mỹ và là nguồn nhập khẩu lớn nhất của EU. Trong 11 tháng đầu năm 2010, kim ngạch thuong mại hai chiều đạt 433,88 tỷ USD, tăng 33,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Nửa đầu năm 2010, xuất khẩu của Liên minh châu Âu sang Trung Quốc tăng 42%. Trong đó có tới 85% là hàng thành phẩm, hằng năm có thể tạo ra gần 3 triệu việc làm cho Liên minh châu Âu.  Quan hệ thương mại giữa Trung Quốc và Liên minh châu Âu đã trở thành một trong những mối quan hệ song phuong có tầm ảnh huởng nhất trên thế giới. II. CHÍNH SÁCH: Mặc dù chưa bao giờ thừa nhận nhưng có thể thấy chính sách thương mại của EU có thể nói thiên về chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch. Nhằm bảo vệ nền kinh tế nội khối, EU đã áp dụng những biện pháp nhằm tác động trực tiếp đến việc nhập khẩu của các nước vào lãnh thổ mình và Trung Quốc cũng không phải là ngoại lệ. Thời gian gần đây, để bảo vệ quyền lợi của mình EU đã nhiều lần tố cáo Trung Quốc về các quyền sở hữu trí tuệ, tỷ giá đồng Nhân Dân Tệ, mở các cuộc điều tra về chất lượng sản phẩm cũng như áp đặt thuế chống bán phá giá các mặt hàng Trung Quốc. 12 Cụ thế: - 12/2009: EU áp thuế chống bán phá giá giày mũ da Trung Quốc: 9,7 -> 16,5% - 16/9/2010: EU đề xuất tăng thuế nhập khẩu sợi thủy tinh từ Trung Quốc 7 - > 50,6%. Nếu đề xuất này được thông qua thì sẽ bắt đầu có hiệu lực 3/2011. - 27/7/2009: EU áp thuế chống bán phá giá 5 năm 17,7% -> 39,2% đối với thép cuộn Trung Quốc. Đáp trả lại, TQ cũng đã có những phản ứng gay gắt: - 22/3/2010, Trung Quốc mở cuộc điều tra chống bán phá giá với 1 sản phẩm hóa chất và 1 sản phẩm sợi hóa học của EU và Mỹ. - 28/12/2009, Trung Quốc áp thuế chống bán phá giá ốc vít EU 24,6%. - Hạn chế xuất khẩu 1 số nguyên liệu, khoáng sản chiến lược cần cho ngành công nghiệp EU. - 9/9/2008, Giám đốc ban Thương mại Trung Quốc đã lên án EU vì áp dụng ồ át các biện pháp chống bán phá giá hàng Trung Quốc. Điều này đã làm cho việc xuất khẩu và đầu tư của các doanh nghiệp EU sang Trung Quốc cũng như các thị trường khác gặp khó khăn khi nước này thắt chặt nhập khẩu và đầu tư EU. Việc Bắc Kinh hạn chế xuất khẩu các nguyên liệu thô cũng làm giá của các nguyên liệu này tăng trên trường quốc tế gây trở ngại cho ngành công nghiệp nặng của EU. Ngoài ra với thế thượng phong về loại tài nguyên mà thế giới đang khao khát – đất hiếm, Trung Quốc đã làm EU, Mỹ điêu đứng trong việc sản xuất ra các sản phẩm công nghệ cao: máy bay, hàng điện tử, tuabin gió, ô tô… Bên cạnh đó, bởi tính phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ 2 bên cũng như việc Trung Quốc cam kết giúp EU vượt qua khủng hoảng tài chính, thâm hụt thương mại cũng như sự mất giá của đồng Euro và cả vì sự phản đối của một bộ phận các nhà chức trách trong khối sẽ 13 làm việc sản xuất thành phẩm Công Nghiệp EU khó khăn hơn, người tiêu dùng cũng phải chịu giá hàng hóa cao hơn sẽ tác động tiêu cực đến việc phát triển thương mại mà gần đây EU đã có những động thái nhượng bộ: - 1/1/2008, theo thỏa thuận những rào cản về lượng sản phẩm dệt may của Trung Quốc xuất sang EU được dỡ bỏ. (bản tin thương mại 29/10/2007 ) - Trong cuộc đàm phán nội khối thì 4/2011 EU sẽ dỡ bỏ trưng thu thuế chống bán phá giá đối với hàng giày da TQ & VN. - Trong cuộc họp kinh tế thương mại cấp cao EU – TQ 21/12/2010 tại Bắc Kinh, EU đồng ý sẽ tăng cường tiếp xúc để sớm công nhận TQ là nền kinh tế thị trường. III. ĐÁNH GIÁ: Như vậy Trung Quốc là một đối tác đóng vai trò vô cùng quan trọng trong Chính sách Tương Mại của EU. Trong thời đại toàn cầu hóa, với tính phụ thuộc lẫn nhau ta có thể hi vọng rằng: giữa liên minh phát triển bậc nhất thế giới Châu Âu và nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh nhất: Trung Quốc trong tương lai quan hệ giữa 2 bên sẽ vô cùng sáng lạn như lời của thủ tướng Ôn Gia Bảo: loại bỏ sự hiểu lầm, bằng sự bình tĩnh, trí tuệ và dũng khí thúc đẩy phát triển quan hệ Kinh tế - Thương mại EU – Trung Quốc. ( Nguồn: TTXVN/Vietnam+, BBC, ) D- CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI EU-NHẬT BẢN I- Tình hình chung Thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa EU và Nhật luôn có chiều hướng phát triển thuận lợi. Tuy nhiên, Giai đoạn 2000-2007, xuất khẩu của EU sang Nhật đã giảm nhẹ, từ 45,5 14 tỷ euro (71,9 tỷ USD) xuống 43,7 tỷ euro, và nhập khẩu của EU
Luận văn liên quan