Tìm hiểu kỳ phiếu trong hoạt động thanh toán tại Việt Nam

1.1 Nguồn luật điều chỉnh Kỳ phiếu có thể chịu điều chỉnh bởi các nguồn luật sau: Luật hối phiếu Anh 1882 (Bill of Exchange Act of 1882) Luật Thương mại thống nhất của Mỹ 1962 (Uniform Commercial code) Công ước Genevo 1930 (Uniform law for Bill of Exchange) Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005 1.2. Định nghĩa. Kỳ phiếu là một cam kết vô điều kiện do Người lập phiếu phát hành ra hứa trả một số tiền nhất định cho Người thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này để trả cho một người khác. Là một giấy hứa trả tiền của người nhập khẩu gửi cho người xuất khẩu hứa cam kết trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi trong thời hạn ghi trên kỳ phiếu đó. Theo luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam, điều 4, khoản 3 có ghi: “Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.” Theo định nghĩa trên thì hối phiếu nhận nợ chính là kỳ phiếu. ● Nhìn chung, kỳ phiếu được hiểu ngắn gọn như sau: + Là một công cụ hứa trả tiền vô điều kiện. + Quan hệ giữa người lập phiếu (nguời phát hành) và người thụ hưởng (quan hệ giữa Issuer và Beneficiary). ♦ Người phát hành: là người lập và ký phát hành kỳ phiếu. Người phát hành có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên kỳ phiếu cho người thụ hưởng khi đến hạn thanh toán. Nếu giao dịch cơ sở là hợp đồng mua bán, Người phát hành là Người mua. Nếu giao dịch cơ sở là hợp đồng cung ứng dịch vụ, Người phát hành là Người nhận cung ứng dịch vụ.

doc28 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8444 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu kỳ phiếu trong hoạt động thanh toán tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Những vấn đề chung về kỳ phiếu 1.1 Nguồn luật điều chỉnh Kỳ phiếu có thể chịu điều chỉnh bởi các nguồn luật sau: Luật hối phiếu Anh 1882 (Bill of Exchange Act of 1882) Luật Thương mại thống nhất của Mỹ 1962 (Uniform Commercial code) Công ước Genevo 1930 (Uniform law for Bill of Exchange) Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005 1.2. Định nghĩa. Kỳ phiếu là một cam kết vô điều kiện do Người lập phiếu phát hành ra hứa trả một số tiền nhất định cho Người thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này để trả cho một người khác. Là một giấy hứa trả tiền của người nhập khẩu gửi cho người xuất khẩu hứa cam kết trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi trong thời hạn ghi trên kỳ phiếu đó. Theo luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam, điều 4, khoản 3 có ghi: “Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.” Theo định nghĩa trên thì hối phiếu nhận nợ chính là kỳ phiếu. ● Nhìn chung, kỳ phiếu được hiểu ngắn gọn như sau: + Là một công cụ hứa trả tiền vô điều kiện. + Quan hệ giữa người lập phiếu (nguời phát hành) và người thụ hưởng (quan hệ giữa Issuer và Beneficiary). ♦ Người phát hành: là người lập và ký phát hành kỳ phiếu. Người phát hành có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên kỳ phiếu cho người thụ hưởng khi đến hạn thanh toán. Nếu giao dịch cơ sở là hợp đồng mua bán, Người phát hành là Người mua. Nếu giao dịch cơ sở là hợp đồng cung ứng dịch vụ, Người phát hành là Người nhận cung ứng dịch vụ. ♦ Người hưởng lợi : • Là người được quy định trên kỳ phiếu theo chỉ định của người lập phiếu. • Hoặc là người thứ ba theo lệnh của người này. + Số tiền của kỳ phiếu là một số tiền nhất định. + Thời hạn của kỳ phiếu có thể trả ngay hoặc trả sau. + Kỳ phiếu có xuất hiện nghiệp vụ ký hậu chuyển nhượng. 1.3. Đặc điểm của kỳ phiếu và yêu cầu pháp lý về nội dung của kỳ phiếu. a. Đặc điểm của kỳ phiếu. + Được hình thành từ các giao dịch cơ sở. + Kỳ phiếu được sử dụng không chỉ trong các quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác. + Kỳ phiếu là một công cụ hứa trả tiền chứ không phải là một công cụ đòi tiền như Hối phiếu, và khả năng thanh toán của kỳ phiếu hoàn toàn phụ thuộc Người phát hành ra nó, cho nên muốn lưu thông dễ dàng thì kỳ phiều thường phải được một Người thứ ba đứng ra bảo lãnh thanh toán, trừ trường hợp người lập phiếu là người có uy tín lớn về tài chính. + Kỳ phiếu là một công cụ hứa trả tiền vô điều kiện do con nợ viết ra để hứa trả một số tiền nhất định cho chủ nợ, vì vậy trong lưu thông kỳ phiếu không phát sinh yêu cầu chấp nhận thanh toán kỳ phiếu. Trên thương trường, không ai lại tự chấp nhận khả năng thanh toán của chính mình. + Người lập phiếu phải phát hành kỳ phiếu hứa trả tiền trước khi người thụ hưởng kỳ phiếu thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng giao dịch cơ sở. Sau khi thực hiện nghĩa vụ, người thụ hưởng mới uỷ thác cho ngân hàng thu tiền của kỳ phiếu từ người lập phiếu. + Các quy định pháp lý đối với hối phiếu có thể áp dụng để điều chỉnh đối với kỳ phiếu, trong chừng mực không trái đối với tính chất và đặc điểm của kỳ phiếu. Ví dụ như quy định về ký hậu, thời hạn thanh toán, truy đòi không thanh toán, thanh toán thay bởi người thứ ba, bảo lãnh…. + Được thanh toán theo yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định. +Hình thức của kỳ phiếu dễ dàng nhận dạng trực tiếp. + Kỳ phiếu là trái vụ một bên vì kỳ phiếu là một chứng chỉ do một người phát hành (Issuer) cam kết đối với người thụ hưởng (Beneficiary) sẽ thực hiện một nghĩa vụ dân sự - trả tiền, vì vậy nghĩa vụ dân sự có được thực hiện hay không hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của Người phát hành (Issuer). b. Yêu cầu pháp lý về nội dung của kỳ phiếu. (1). Tiêu đề của kỳ phiếu. Được ghi trên mặt trước của tờ kỳ phiếu và bằng ngôn ngữ tạo lập kỳ phiếu. Theo luật thống nhất về hối phiếu và kỳ phiếu thuộc công ước Geneva năm 1930, và luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam thì tiêu đề của kỳ phiếu là bắt buộc, nếu thiếu tiêu đề thì kỳ phiếu sẽ vô giá trị. (2). Cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định. Theo luật thống nhất Geneva về Hối phiếu và Kỳ phiếu 1930 và luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005, quy định khi số tiền của hối phiếu được diễn đạt cả bằng chữ và bằng số, trường hợp số tiền ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán, trường hợp số tiền được ghi hai lần bằng chữ hoặc hai lần bằng số trở lên và có sự khác nhau thì số tiền nhỏ nhất có giá trị thanh toán. (3). Thời hạn thanh toán ghi rõ ràng cụ thể. Một kỳ phiếu có thể được lập để được thanh toán: Ngay sau khi xuất trình. Vào một thời gian cố định ngay sau khi xuất trình. Vào một thời gian nhất định ngay sau khi lập kỳ phiếu. Vào một ngày cố định. Theo ULB, trường hợp một kỳ phiếu mà không ghi rõ thời gian thanh toán thì được xem như là được thanh toán ngay khi xuất trình. (4). Địa điểm thanh toán. Theo luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam, trường hợp địa điểm thanh toán không được ghi trên kỳ phiếu thì địa điểm thanh toán chính là địa chỉ của người phát hành. Theo ULB thì khi không nêu rõ ràng địa điểm lập kỳ phiếu thì địa điểm nơi lập kỳ phiếu được coi là địa điểm thanh toán và đồng thời là nơi cư trú của người lập kỳ phiếu. (5). Tên của người thụ hưởng (6). Địa điểm tạo lập kỳ phiếu. Theo luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam, trường hợp địa điểm phát hành không được ghi trên kỳ phiếu thì địa điểm phát hành là địa chỉ của người phát hành. Theo ULB, một kỳ phiếu mà không có nêu địa điểm lập thì được xem như đã được lập tại nơi được nêu bên cạnh tên của người lập kỳ phiếu. (7). Ngày tháng tạo lập kỳ phiếu. Đối với kỳ phiếu, thường người mua sẽ ký phát kỳ phiếu cam kết trả tiền cho Người bán, sau khi nhận được kỳ phiếu, Người bán sẽ giao hàng. (GS. NGUT. Đinh Xuân Trình, Thị Trường thương phiếu ở Việt Nam, sách chuyên khảo, nhà xuất bản lao động xã hội, trang 21,22). (8). Tên và chữ ký của người phát hành Kỳ phiếu. Ngoài ra, theo luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005, trong trường hợp hối phiếu nhận nợ không đủ chỗ để viết, hối phiếu nhận nợ đó có thể có thêm tờ phụ đính kèm. Tờ phụ đính kèm được dùng để ghi nội dung bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu. Người đầu tiên lập tờ phụ phải gắn liền tờ phụ với hối phiếu nhận nợ và ký tên đóng dấu giáp lai giữa tờ phụ và hối phiếu nhận nợ. c. Một số mẫu kỳ phiếu. Mẫu 1. Promissory note London, 25th, December 1997 GBP 5543.00 On the 25th March, 1998 fixed by the Promissory note we promise to pay Food company or order in HoChiMinh city the sum of five thousand five hundred and forty-three pounds Sterling. For and on behalf of Sithers Johnson Ltd Signed Mẫu 2. Kỳ phiếu trả tiền ngay. Promissory note NewYork 30 December 2004 USD 5,000.00 US Dollars I promise to pay bearer on demand the sum of five thousand only. Mr Agassi Mẫu 3. Kỳ phiếu có kỳ hạn. Promissory note NewYork 24 January 2004 5,000 USD Three months after date I promise to pay David Henry or order the sum of five thousand US Dollars. David Cantona 1.4.So sánh hối phiếu và kỳ phiếu STT  Tiêu chí  Hối phiếu  Kỳ phiếu   1  Nguồn luật điều chỉnh  Cả hối phiếu và kì phiếu đều chịu điều chỉnh của các nguồn luật Luật hối phiếu Anh 1982, luật Thương mại thống nhất của Mỹ, công ước Genevo 1930, và Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005   2  Nghiệp vụ phát sinh  Cùng có các nghiệp vụ: ký hậu chuyển nhượng, bảo lãnh thanh toán, chiết khấu, cầm cố   3  Bản chất  Là một công cụ đòi tiền  Là một công cụ hứa trả tiền   4  Người lập  Chủ nợ lập  Người thiếu nợ lập   5  Người thụ hưởng  Người ký phát hoặc người thứ 3 được người ký phát chuyển nhượng  Là người ghi trên kỳ phiếu hoặc người thứ 3 được chuyển nhượng. Người phát hành có nghĩa vụ trả tiền cho người thụ hưởng   6  Số người ký phát  Do một người ký phát tạo lập  Có thể do một người tạo lập hoặc do nhiều người tạo lập   7  Thời hạn  Có nhiều trường hợp ghi thời hạn hối phiếu không rõ ràng, do đó khó xác định thời hạn của hối phiếu thuộc loại nào:trả ngay hay trả sau. Có luật quy định hối phiếu ghi như thế sẽ vô hiệu. Song cũng có luật quy định hối phiếu đó được coi như là hối phiếu trả ngay ( Công ước Geneva 1930, Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005)  Vì là công cụ hứa trả tiền nên kỳ hạn kỳ phiếu phải được các định rõ ràng cụ thể trên kỳ phiếu. Song, nếu kỳ phiếu không quy định kỳ hạn thanh toán thì một số luật coi là trả ngay( Công ước Geneva 1930, Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005)   8  Yêu cầu chấp nhận thanh toán  Có yêu cầu chấp nhận thanh toán đặc biệt là hối phiếu trả chậm  Không phát sinh yêu cầu chấp nhận thanh toán   9  Thời gian phát hành  Phát hành sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ của hợp đồng cơ sở  Phải phát hành trước khi người xuất khẩu thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng cơ sở   910  Phạm vi sử dụng  Chỉ sử dụng trong quan hệ thương mại  Được sử dụng không chỉ trong quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác   11  Mối liên hệ  Thường có ba người quan hệ với nhau: Người phát hành hối phiếu (người kí phát), người trả tiền theo hối phiếu (người bị kí phát) và người hưởng thụ  Thường có 2 người liên hệ: người ký phát và người thụ hưởng   II. Vấn đề sử dụng kỳ phiếu trong thanh toán quốc tế ở Việt Nam 2.1 Thực trạng sử dụng và thanh toán kỳ phiếu tại Việt Nam Trong nền kinh tế thị trường hiện tượng thừa thiếu vốn ở các doanh nghiệp thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng được nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tạm thời thiếu đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình. Mặt khác sự tồn tại của hình thức tín dụng này giúp cho các doanh nghiệp khai thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những hình thức tín dụng thương mại là kỳ phiếu. Ở những thị trường của các nền kinh tế phát triển kỳ phiếu đang được sử dụng rộng rãi và phổ biến như các công cụ thanh toán khác. Tuy nhiên ở Việt Nam, việc sử dụng kỳ phiếu mới chỉ bắt đầu. Các doanh nghiệp chưa sử dụng kỳ phiếu vào hoạt động thanh toán của mình mà mới chỉ có các ngân hàng sử dụng kỳ phiếu như một kênh huy động vốn. Do vậy thực trạng sử dụng kỳ phiếu ở Việt Nam mang những đặc điểm sau: Thứ nhất, kỳ phiếu chỉ được các ngân hàng thương mại sử dụng như một công cụ để huy động vốn. Thứ hai, kỳ phiếu chưa được sử dụng rộng rãi trong thanh toán cũng như trong các giao dich tại Việt Nam. 2.1.1. Kỳ phiếu đang được các Ngân hàng thương mại sử dụng như một công cụ để huy động vốn. Trong thời gian gần đây các Ngân hàng thương mại liên tục phát hành các đợt kỳ phiếu với lãi suất cao để thu hút các đối tượng khách hàng là cá nhân hay các tổ chức, bao gồm cả cá nhân nước ngoài và trong nước. Thực tế là có rất nhiều ngân hàng thương mại đã phát hành các đợt kỳ phiếu với lãi suất cao, nhằm thu hút các khách hàng, thậm chí có ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu với mức siêu lãi suất lên tới 19.5%/ năm như ngân hàng cổ phần thương mại Thái Bình Dương( Pacific Bank) từ ngày 25/8 đến ngày 23/10 Ngân hàng Thái Bình Dương bắt đầu phát hành một đợt kỳ phiếu với lãi suất 19,5% / năm, mệnh giá tối thiểu là 1.000.000 đồng , không hạn chế mức tối đa, với các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 360 ngày. Lãi suất của kỳ phiếu tuỳ thuộc vào số tiền mua và kỳ hạn của kỳ phiếu. Một ví dụ cụ thể nữa là Ngân hàng cổ phần thương mại Quân Đội, bắt đầu từ ngày 6.5.2008 đến 6.7.2008, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) phát hành kỳ phiếu ghi danh huy động USD kỳ hạn 3 tháng, 7 tháng và 11 tháng. Kỳ phiếu USD là sản phẩm tiết kiệm dưới dạng giấy tờ có giá ngắn hạn do ngân hàng MB phát hành. Kỳ phiếu này có tính thanh khoản cao với nhiều ưu đãi về chiết khấu và chuyển nhượng. Kỳ phiếu phát hành dành cho các cá nhân trong và ngoài nước đang sinh sống tại Việt Nam. Mệnh giá kỳ phiếu 100 USD và bội số của 100 USD. Lãi suất của kỳ phiếu là 5,8%/năm, trả lãi sau.  Theo ngân hàng MB, các khách hàng có sổ tiết kiệm USD đến ngày đáo hạn trong khoảng thời gian từ ngày 1.5 đến 30.6 mà dùng số tiền này để mua kỳ phiếu USD thì MB sẽ cộng thêm lãi suất thưởng từ 0,01 – 0,1%/năm. Trường hợp khách hàng đang gửi tiết kiệm USD tại ngân hàng MB nhưng sổ tiết kiệm này chưa đến kỳ đáo hạn, khách hàng dùng khoản tiền USD khác để mua kỳ phiếu cũng sẽ được cộng thêm lãi suất thưởng từ 0,01 – 0,08%/năm. Theo quy định kỳ phiếu không được thanh toán trước hạn nhưng để tạo tính thanh khoản cho kỳ phiếu, ngân hàng MB cho phép khách hàng chiết khấu với mức chiết khấu tương đương số ngày nắm giữ kỳ phiếu. Chẳng hạn, người mua kỳ phiếu kỳ hạn 11 tháng giữ từ 30 ngày đến dưới 110 ngày  được chiết khấu bằng mệnh giá cộng với 60% lãi tính theo lãi suất ghi trên kỳ phiếu; từ 70 ngày đến 220 ngày bằng mệnh giá cộng với 70% lãi tính theo lãi suất ghi trên kỳ phiếu; từ 220 ngày bằng mệnh giá cộng 80% lãi tính theo lãi suất ghi trên kỳ phiếu... So với các loại kỳ phiếu của các đơn vị phát hành khác không được phép chuyển nhượng hoặc phải thương lượng với lãi không kỳ hạn, kỳ phiếu ngân hàng MB có tính thanh khoản cao hơn. Ngoài ra, khách hàng có thể cầm cố, chuyển nhượng kỳ phiếu khi cần vốn tại ngân hàng MB hoặc các ngân hàng thương mại khác. So với hình thức gửi tiết kiệm, kỳ phiếu MB có những điểm vượt trội như được chiết khấu và cộng thêm lãi suất. Phát hành kỳ phiếu đợt này, ngân hàng MB dự kiến sẽ huy động được 20 triệu USD.  Cũng như các loại giấy tờ có giá khác, kỳ phiếu xuất hiện trên thị trường tài chính Việt Nam đã lâu, tuy nhiên một vài năm trở lại đây các ngân hàng tập trung phát hành kỳ phiếu nhiều với những tính năng ưu việt  hơn trước. Không chỉ riêng đối với Ngân hàng TMCP quân đội(MB) mà cả Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) đã triển khai phát hành kỳ phiếu ngắn đợt 2 năm 2008. Đây là loại kỳ phiếu ghi danh trả lãi sau Với mệnh giá tối thiểu 1.000.000đồng với các thời hạn 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng và 7 tháng. Khách hàng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đều có thể tham gia chương trình này để hưởng mức lãi suất hấp dẫn cao hơn mức lãi suất của Vietinbank từ 0,5-0,7%/năm tuỳ từng kỳ hạn. Sản phẩm này được chuyển quyền sở hữu, thừa kế vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Đến hạn, nếu không rút tiền, ngân hàng sẽ chuyển sang tiết kiệm có kỳ hạn thông thường trả lãi sau. Không hề chậm chân so với các ngân hàng khác, ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG bank) đã chính thức công bố phát hành 1000 tỷ đồng kỳ phiếu ghi danh thời hạn 3 tháng, 6 tháng với các mệnh giá5 triệu, 10 triệu và 50 triệu đồng với lãi suất hấp dẫn lên tới 18,6%/ năm. Để thu hút khách hàng, PG bank con tung ra nhiều chwong trình khuyến mãi kèm theo và đặc biệt là kế hoạch chi tiêu. PG bank cho biết là nguồn vốn thu hút được sẽ được sử dụng vào việc tài trợ cho các doanh nghiệp hàng đầu kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu, xuất khẩu gạo, nông thuỷ sản, nhựa đường…đây là những lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả cao và chắc chắn mang tính khả thi cao sẽ giúp cho ngân hàng thu hồi vốn nhanh. Từ các ví dụ trên đấy, chúng ta có thể nhận thấy thị trường kỳ phiếu ở Việt Nam đa số là kỳ phiếu ngân hàng. Trong thời gian vừa qua do các ngân hàng thương mại đua nhau huy động vốn trong dân vì thế đã xuất hiện hàng loạt các loại kỳ phiếu khác nhau với mức lãi suất, kỳ hạn khác nhau. Điều này làm cho thị trường kỳ phiếu ở Việt Nam sôi động hơn bao giờ hết trong thời gian gần đây. 2.1.2 Kỳ phiếu chưa được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động thanh toán ở Việt Nam. Cùng với hối phiếu, kỳ phiếu cũng là một công cụ lưu thông tín dụng thay cho tiền mặt chấp hành chức năng phương tiện lưu thông của tiền tệ và nhờ vào vai trò này kỳ phiếu được sử dụng trong thanh toán quốc nội cũng như là thanh toán quốc tế như là một công cụ cam kết trả tiền. Song, tại thị trường tín dụng Việt Nam thì phần lớn chỉ sử dụng Kỳ phiếu Ngân hàng là công cụ để các ngân hàng huy động vốn trong dân. Tại sao kỳ phiếu thương mại lại chưa được các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng Việt Nam sử dụng như là một công cụ lưu thông tín dụng? Nguyên nhân đầu tiên đó là tính chất rủi ro cao của việc sử dụng kỳ phiếu. Một doanh nghiệp muốn sử dụng kỳ phiếu để có thế cam kết trả tiền với các doanh nghiệp khác thì cần phải có bên thứ 3 đứng ra bảo lãnh cho kỳ phiếu đó. Điều này đôi khi lại gây nên phiền hà và chi phí cao hơn so với việc sử dụng tiền mặt. Và cũng là nguyên nhân tại sao kỳ phiếu không nhận được sự tin tưởng từ các doanh nghiệp. Đây là một trở ngại lớn khiến các doanh nghiệp chưa hoàn toàn ưa sử dụng kỳ phiếu trong hoạt động thanh toán của mình. Hơn nữa, Ngân hàng Nhà nước chưa ban hành các biểu mẫu để thực hiện, chưa có trung tâm thanh toán bù trừ hối phiếu làm cho việc sử dụng kỳ phiếu. Vì thế, tính thanh khoản của kỳ phiếu là chưa cao, làm kéo dài thời gian quay vòng vốn của doanh nghiệp Cuối cùng, luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam nhiều điểm còn chưa quy định rõ nên khó thực hiện trong thực tiễn. 2.2. Đánh giá chung về thị trường kỳ phiếu ở Việt Nam 2.2.1. Thành tựu 2.2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh kỳ phiếu ngày càng cụ thể và rõ ràng hơn. Kỳ phiếu từ việc chỉ được đề cập trong Pháp lệnh thương phiếu năm 1999 với rất nhiều bất cập, ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật các công cụ chuyển nhượng đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2006 . Sự ra đời của Luật các công cụ chuyển nhượng đánh dấu mốc quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường thương phiếu nước ta nói chung và thị trường kỳ phiếu nói riêng, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của hoạt động thương mại. 2.2.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh kỳ phiếu ngày càng phát triển Các nghiệp vụ kinh doanh kỳ phiếu của các ngân hàng thương mại như chiết khấu, cầm cố, bảo lãnh, nhận ủy thác… đã hình thành và ngày càng phát triển. Các nghiệp vụ này phát triển đã mang lại lợi ích cho tất cả các bên, doanh nghiệp và các trung gian tài chính. Đối với doanh nghiệp: - Sử dụng kỳ phiếu như một công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, doanh nghiệp tiết kiệm được tiền mặt và góp phần ổn định tiền tệ. - Nhờ vào các nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố kỳ phiếu đã giúp cho các doanh nghiệp đầy nhanh tốc độ quay vòng vốn, từ đó nâng cao được chất lượng và hiệu quả kinh doanh - So với hình thức thanh toán bằng chuyển tiền, hình thức thanh toán thông qua kỳ phiếu an toàn hơn. Nhờ có sự tham gia của bên thứ 3, thường là ngân hàng, thanh toán bằng kỳ phiếu còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp. Đối với các ngân hàng thương mại: + Kỳ phiếu là loại tài sản đảm bảo và loại tài sản đảm bảo này có tính thanh khoản cao. Trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng kỳ phiếu, khi cần thiết ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại NHNN, hoặc các NHTM khác để khôi phục nguồn vốn của mình. Đây là một giải pháp chứng khoán hoá các khoản cho vay của ngân hàng.  + Thông qua nghiệp vụ phát hành kỳ phiếu cho các doanh nghiệp, ngân hàng có thể sử dụng kỳ phiếu như một trái phiếu ngắn hạn để huy động vốn. + Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh và thu hộ kỳ phiếu, sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập trong hoạt động kinh doanh của mình.  + Kỳ phiếu bổ sung hàng hoá cho thị trường mở, tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hoà khối tiền trong lưu thông. 2.2.2. Hạn chế 2.2.2.1.Nghiệp vụ kinh doanh kỳ phiếu tuy có phát triển nhưng thị trường kỳ phiếu Việt Nam chưa thực sự hình thành. Thị trường kỳ phiếu là thị trường kinh doanh kỳ phiếu giữa một bên là người thụ hưởng kỳ phiếu và một bên là các trung gian tài chính. T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTTQT.doc
  • pptTim hieu ky phieu trong hoat dong thanh toan o VN.ppt
Luận văn liên quan