Tình hình của các quỹ đầu tư ở Việt Nam thời gian qua thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu qủa hoạt động

Thị trường chứng khoán được xem là phong vũ biểu của nền kinh tế; việc đầu tư - kinh doanh chứng khoán đòi hỏi công chúng và các nhà đầu tư không chỉ có kiến thức về thị trường chứng khoán mà còn phải thường xuyên quan tâm, theo dõi, bám sát thực trạng, phân tích xu hướng phát triển của thị trường vốn. Để làm được điều này đòi hỏi các nhà đầu tư phải tiến hành khảo sát thực tiễn, thu thập thông tin, tài liệu để tiến hành phân tích từng chứng khoán cụ thể, lập và quản lý danh mục đầu tư… nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Tuy nhiên không phải nhà đầu tư nào cũng có đầy đủ kiến thức và khả năng để thực hiện điều này. Mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu tư với khả năng hạn chế về tri thức, thông tin và công nghệ đã được giải quyết bởi sự xuất hiện các quỹ đầu tư chứng khoán. Quá trình hội nhập và phát triển ở Việt Nam cần tăng cường sự chủ động về vốn và phát triển lĩnh vực đầu tư tài chính, ngoài những “công ty con” là ngân hàng, công ty tài chính, các tập đoàn kinh tế phi ngân hàng còn có công ty quản lý quỹ đầu tư và hàng loạt các quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư là kênh đầu tư vốn quan trọng cho các nhà đầu tư nhỏ trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là thị trường chứng khoán mới nổi đang phát triển như Việt Nam. Chính vì vậy, việc thành lập các quỹ đầu tư sẽ trở thành vấn đề tất yếu để thúc đẩy sự hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.

doc41 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8100 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình của các quỹ đầu tư ở Việt Nam thời gian qua thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu qủa hoạt động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục Tóm tắt đề tài 1 Lời mở đầu 2 1. Khái quát chung về quỹ đầu tư 1.1 Lược sử quỹ đầu tư trên thế giới 3 1.2 Khái niệm và chức năng của quỹ đầu tư 5 1.3 Phân loại quỹ đầu tư 5 1.3.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động 5 1.3.2 Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn 6 1.3.3 Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ: 6 1.4 Mô hình tổ chức 7 1.5 Tiêu chuẩn đán giá kết quả hoạt động của quỹ đầu tư 8 2. Thực trạng quỹ đầu tư từ năm 2000 đến nay ở Việt Nam 10 2.1 Quỹ đầu tư ở Việt Nam: hình thành và nở rộ 10 2.2 Một số văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động quỹ đầu tư ở Việt Nam: 18 2.3 Thực trạng quỹ đầu tư ở Việt Nam 2.3.1 Một số quỹ đầu tư niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay: 23 2.3.2 Những mặt hạn chế trong họat động đầu tư của quỹ đầu tư 33 2.3.3 Nguyên nhân một số hạn chế trong họat động đầu tư của quỹ 33 3. Giải pháp cho quỹ đầu tư 3.1 Kinh nghiệm quản lý quỹ đầu tư ở Mỹ 34 3.2 Kinh nghiệm quản lý đầu tư ở các thị trường mới nổi như Hàn Quốc, Thái Lan 3.2.1 Hàn Quốc 35 3.2.2 Thái Lan 35 3.3 Một số bài học rút ra cho việc phát triển quỹ đầu tư ở Việt Nam 36 KẾT LUẬN 37 Phụ lục 1 38 Tài liệu tham khảo 40 TÓM TẮT ĐỀ TÀI Lý do chọn đề tài: quỹ đầu tư là loại hình đầu tư hấp dẫn và có tiềm năng, và điều này đã được minh chứng trên thế giới, Việt Nam trong quá trình hội nhập cũng cần quan tâm đến vấn đề này. Mục tiêu nghiên cứu Quỹ đầu tư là một kênh huy động vốn hiệu quả, tuy nhiên ở Việt Nam hoạt động của quỹ đầu tư khá thầm lăng do tâm lý e ngại trước khả năng thành công của hình thức hoạt động này. Bài nghiên cứu nhằm mục đích qua việc tìm hiểu thực trạng hoạt động các quỹ đầu tư ở Việt Nam thời gian qua, đồng thời xem xét hoạt động của các quỹ đầu tư trên thế giới, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng loạt hình định chế này ở Việt Nam Phương pháp nghiên cứu: tham khảo từ sách báo tài liệu từ báo chí, internet và sách giáo trình có liên quan Nội dung nghiên cứu: thực trạng và giải pháp phát hoàn thiện hoạt động quỹ đầu tư Đóng góp của đề tài: một cái nhin tổng quan về thực trạng quỹ đầu tư Việt Nam và các giải pháp đóng góp Hướng phát triển của đề tài: cần làm một số khảo sát thực tế và lấy ý kiến từ những người trong cuộc và chạy mô hình kiểm đinh tính hiệu quả và sư ưu thích của nhà đầu tư về quỹ đầu tư. Lời mở đầu Thị trường chứng khoán được xem là phong vũ biểu của nền kinh tế; việc đầu tư - kinh doanh chứng khoán đòi hỏi công chúng và các nhà đầu tư không chỉ có kiến thức về thị trường chứng khoán mà còn phải thường xuyên quan tâm, theo dõi, bám sát thực trạng, phân tích xu hướng phát triển của thị trường vốn. Để làm được điều này đòi hỏi các nhà đầu tư phải tiến hành khảo sát thực tiễn, thu thập thông tin, tài liệu để tiến hành phân tích từng chứng khoán cụ thể, lập và quản lý danh mục đầu tư… nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Tuy nhiên không phải nhà đầu tư nào cũng có đầy đủ kiến thức và khả năng để thực hiện điều này. Mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu tư với khả năng hạn chế về tri thức, thông tin và công nghệ đã được giải quyết bởi sự xuất hiện các quỹ đầu tư chứng khoán. Quá trình hội nhập và phát triển ở Việt Nam cần tăng cường sự chủ động về vốn và phát triển lĩnh vực đầu tư tài chính, ngoài những “công ty con” là ngân hàng, công ty tài chính, các tập đoàn kinh tế phi ngân hàng còn có công ty quản lý quỹ đầu tư và hàng loạt các quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư là kênh đầu tư vốn quan trọng cho các nhà đầu tư nhỏ trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là thị trường chứng khoán mới nổi đang phát triển như Việt Nam. Chính vì vậy, việc thành lập các quỹ đầu tư sẽ trở thành vấn đề tất yếu để thúc đẩy sự hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. 1. Khái quát chung về quỹ đầu tư 1.1 Lược sử quỹ đầu tư trên thế giới Ý tưởng tập trung các khoản tiền nhỏ thành một nguồn lớn hơn để đầu tư xuất hiện tại châu Âu vào khoảng giữa thế kỷ 19, khởi thủy ở Hà Lan, đến nửa cuối thế kỷ 19 thì được du nhập sang Anh. Mặc dù có gốc gác từ châu Âu, nhưng Hoa Kỳ mới là nơi các quỹ đầu tư phát triển mạnh mẽ nhất. Năm 1893, các khoản quyên góp và ủng hộ tài chính xây dựng và phát triển Đại học Harvard tại Hoa Kỳ được ghi nhận như sự xuất hiện một quỹ đầu tư. Vào ngày 21/3/1894, quỹ tương hỗ đầu tiên chính thức được thành lập bởi ba nhà kinh doanh chứng khoán tại Boston (Hoa Kỳ) có tên gọi Quỹ Tín thác các nhà đầu tư Massachusetts (Massachusetts Investors Trust-MIT). Có lẽ, chính những người sáng lập cũng không thể dự báo trước tương lai phát triển phổ biến của loại hình này. Sau một năm thành lập, Massachusetts Investors Trust với 50.000 đô-la Mỹ ban đầu đã sở hữu khối tài sản trị giá 392.000 USD và thu hút gần 200 nhà đầu tư. MIT tập trung và các cổ phiếu lớn, tăng trưởng nhanh và có trả cổ tức. Danh mục đầu tư của Quỹ gồm các loại cổ phiếu của General Electric Co., Standard Oil Of Indiana (ngày nay là một phần của BP PLC) và American Telephone & Telegraph Co. (AT&T Inc.). Không giống nhiều quỹ đầu tư hoạt động trong thời kỳ này, MIT tránh sử dụng các đòn bẩy tài chính để huy động nguồn đầu tư. Khi thị trường chứng khoán Hoa Kỳ chạm đáy vào năm 1932, nhiều quỹ đầu tư đã gục ngã nhưng MIT vẫn trụ vững và tồn tại cho đến hôm nay, với tên gọi được biết đến rộng rãi MFS Investment Management. Khủng hoảng 1929 làm chậm quá trình tăng trưởng các quỹ đầu tư tương hỗ tại Hoa Kỳ. Luật chứng khoán năm 1933 và Luật Giao dịch chứng khoán năm 1934 được ban hành nhằm khôi phục thị trường. Theo hai đạo luật này, các quỹ đầu tư phải đăng ký hoạt động với Ủy ban SEC (Securities & Exchance Comission) và cung cấp bản báo bạch tới các nhà đầu tư tiềm năng. Tới năm 1940, SEC tiếp tục ban hành Luật Công ty đầu tư với các chỉ dẫn pháp lý bắt buộc các quỹ đầu tư phải tuân theo, được áp dụng tới tận ngày nay. Niềm tin được phục hồi trên thị trường chứng khoán và các quỹ tương hỗ bắt đầu nở rộ. Tới cuối thập kỷ 60 của thế kỷ trước, Hoa Kỳ có khoảng 270 quỹ với giá trị tài sản nắm giữ ước khoảng 48 tỷ đô-la Mỹ. Năm 1976, John C. Bogle mở quỹ đầu tư chỉ số thị trường đầu tiên, có tên First Index Investment Trust. Vào tháng 11 năm 2000, đây là quỹ tương hỗ có giá trị lớn nhất trong lịch sử với 100 tỷ đô-la Mỹ tài sản. Quỹ này ngày nay có tên gọi Vanguard 500 Index. 10 Quỹ tương hỗ tốt nhất năm 2007 theo bình chọn của MorningStar Thứ tự  Quỹ  Tăng trưởng   1  Direxion Commodity Bull 2X Inv  87, 6%   2  Direxion Latin America Bull 2X Inv  83, 7%   3  CGM Focus  79, 9%   4  AIM China A  74, 9%   5  Nationwide China Opportunities A  74, 0%   6  Matthews China  70, 1%   7  ProFunds Ultra Emerging Markets  70, 1%   8  T. Rowe Price New Asia  66,4%   9  Guinness Atkinson China & Hong Kong  65, 1%   10  Matthews India  64,1%   1.2 Khái niệm và chức năng của quỹ đầu tư 1.2.1 Khái niệm Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác. Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng danh mục đầu tư của quỹ. Việc nắm giữ này được thể hiện thông qua việc sở hữu các chứng chỉ quỹ đầu tư. 1.2.2 Chức năng o Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư o Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận o Được quản lý chuyên nghiệp o Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền o Tính năng động của quỹ đầu tư. 1.3 Phân loại quỹ đầu tư 1.3.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động: + Quỹ đầu tư tập thể (Quỹ công chúng) Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại. + Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên) Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng. Các nhà đầu tư vào các quỹ cá nhân thường với lượng vốn lớn, và đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ. 1.3.2 Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn: + Quỹ đóng Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. Hình thức quỹ đóng này mới được áp dụng tại Việt Nam, đó là Quỹ đầu tư VF1 do công ty VFM huy động vốn và quản lý. + Quỹ mở Khác với quỹ đóng, tổng vốn của quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như Châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa có mặt tại Việt Nam. 1.3.3 Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ: + Quỹ đầu tư dạng công ty Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân. + Quỹ đầu tư dạng hợp đồng Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ. 1.4 Mô hình tổ chức  a. Hội đồng quản trị: là cơ quan đại diện cho các chủ sở hữu của quỹ đầu tư do cổ đông bầu ra, là cơ quan duy nhất có quyền quyết định mọi vấn đề của quỹ. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm triền khai các chính sách đầu tư, chọn công ty quản lý quỹ và giám sát việc tuân thủ các quyết định đề ra. Theo định kỳ, Hội đồng quản trị của quỹ sẽ họp xem xét, kiểm tra giám sát tình hình điều hành của công ty quản lý quỹ để giải quyết những vấn đề nảy sinh. Chỉ có quỹ dạng công ty mới có hội đồng quản trị. b. Ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán và giám sát công ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư. c. Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ việc đầu tư theo danh mục đầu tư được nêu trong cáo bạch của quỹ. d. Công ty kiểm toán thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác tình hình hoạt động của quỹ đầu tư, bảo đảm sự minh bạch. e. Ban đại diện quỹ: là các thành viên đại diện quỹ do đại hội đồng nhà đầu tư bầu ra và hoạt động theo những nguyên tắc được quy định trong điều lệ quỹ. Ban đại diện quỹ thường được thành lập theo mô hình dạng tín thác. 1.5 Tiêu chuẩn đánh giá kết quả hoạt động của quỹ đầu tư Giá trị tài sản ròng của quỹ ( Net asset value – NAV): bằng tổng giá trị tài sản và các khoản đầu tư của quỹ trừ đi các nghĩa vụ phải trả của quỹ. NAV (1 chứng chỉ quỹ) = NAV / số chứng chỉ quỹ đagn lưu hành Giá chào bán = NAV (1 chứng chỉ quỹ) + Chi phí bán Giá mua vào = NAV (1 chứng chỉ quỹ) – Chi phí mua Loại phí và chi phí Phí mà nhà đầu tư chỉ trả khi họ bắt đầu tham gia và khi rút tiền khỏi quỹ Phí phát hành: Phí trả cho công ty quản lý quỹ khi đăng ký mua chứng chỉ quỹ Phí hoàn tiền: Phí trả cho công ty quản lý quỹ khi nhà đầu tư rút lại tiền từ quỹ Loại chi phí trực tiếp lên quỹ Phí quản lý hàng năm: Phí trả hàng năm cho công ty quản lý quỹ cho việc quản lý đầu tư và điều hành quỹ, dựa trên phần trăm giá trị tài sản ròng trung bình của quỹ. Phí thành công: Phí trả cho công ty quản lý quỹ dựa trên hoạt động của quỹ so với một mức lợi nhuận so sánh được một định mức đặt ra ban đầu, thông thường là tính theo tỷ lệ phần trăm trên phần vượt định mức. Chi phí của Ban đại diện: Phí trả cho ban đại diện của quỹ. Phí giám sát, lưu ký: Phí (thường dựa trên mức phần trăm của NAV trung bình hàng năm) và các chi phí trả cho ngân hàng giám sát, lưu ký. Phí dịch vụ cho các nhà đầu tư: Chi phí đăng ký, hành chính, thanh toán cổ tức, v.v… Phí kiểm toán: Phí trả cho công ty kiểm toán Phí định giá: Phí trả cho công ty định giá, đánh giá độc lập Phí liên quan tới luật pháp: Phí phải trả cho các đơn vị luật pháp Phí vay: Chi phí, lãi vay cho các khoản vay của quỹ Thuế: Bất kỳ loại thuế nào mà quỹ phải trả Đại hội nhà đầu tư: Chi phí hội họp cho các nhà đầu tư Phí pháp lý: Phí liên quan tới các hồ sơ thành lập, pháp lý Phí môi giới: Chi phí trong việc giao dịch tài sản của quỹ Phí thành lập: Thông thường cho các quỹ công ty, chi phí thành lập quỹ (bản cáo bạch, phí pháp lý, phí hành chính, vv…) và chi phí marketing (đối với hình thức quỹ đóng) Thưởng khuyến khích Công ty quản lý quỹ đầu tư được hưởng một khoản thưởng khuyến khích nhằm mục đích khuyến khích việc quản lý quỹ có hiệu quả cao nhất. Thưởng khuyến khích được ấn định trên khoản lợi nhuận vượt so với lợi nhuận căn bản (lợi nhuận căn bản được xác định là lãi suất trái phiếu chính phủ do chính phủ phát hành hàng năm cộng thêm một khoản % nào đó) và được thanh toán cho công ty quản lý quỹ trong khoảng thời gian 14 ngày sau ngày Ban Đại Diện của quỹ phê duyệt các bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán của quỹ đầu tư trong năm, cách tính thưởng khuyến khích như sau: Công thức tính khoản lợi nhuận vượt (L) so với lợi nhuận căn bản: L = Q – [R+(R x S)] Trong đó: - Q: là giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư vào ngày 31/12 hàng năm và do tổ chức lưu ký công bố hoặc một công ty tài chính độc lập hay công ty kiểm toán được Ban Đại Diện của quỹ đầu tư chấp nhận. - R: là số vốn mà quỹ huy động được và đã ký hợp đồng với công ty quản lý quỹ trên cơ sở số vốn đó, (ví dụ: theo kế họach huy động vốn của bản cáo bạch này là 100 tỷ đồng và trong trường hợp 100 tỷ đồng sẽ được các nhà đầu tư mua hết, như vậy 100 tỷ đồng chính là R). - S: là lãi suất trái phiếu chính phủ phi rủi ro được nhà nước Việt Nam phát hành hàng năm cộng với một khoản % xác định trước (ví dụ: trái phiếu chính phủ được phát hành năm 2002 là 6.5%/năm cộng với 2%, vậy S của năm 2002 là 8.5%). Ví dụ: để tính số tiền thưởng khuyến khích (L) của công ty quản lý quỹ vào năm 2002, cách tính như sau: Q = 110 tỷ đồng. R = Số vốn được huy động là 100 tỷ đồng. S của 2002= 6.5% + 2% = 8.5%. Như vậy: L = 110 – [100 + (100 x 8.5%)]. L = 1.5 tỷ đồng. => Thưởng khuyến khích của công ty quản lý quỹ trong năm 2002 là: 20% x 1.5 tỷ = 300 triệu đồng. 2. Thực trạng quỹ đầu tư từ năm 2000 đến nay ở Việt Nam 2.1 Quỹ đầu tư ở Việt Nam: hình thành và nở rộ Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ là loại hình kinh doanh còn tương đối mới mẻ tại Việt Nam. Hoạt động của quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ có thể được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn từ năm 2000 trở về trước Toàn bộ các quỹ đầu tư hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn này đều là các quỹ nước ngoài, không có quỹ do Việt Nam thành lập. Đặc điểm chung trong hoạt động của các quỹ đầu tư nước ngoài trong thời gian này là: Hoạt động dưới hình thức văn phòng đại diện tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động do Bộ Thương mại cấp, nhằm nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác đầu tư. Các quỹ chủ yếu là đầu tư trực tiếp thông qua các Hợp đồng Liên doanh. Về sau, khi Nhà nước có chủ trương cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, một số nhà đầu tư đã tham gia mua cổ phần lần đầu của các doanh nghiệp này. Phần lớn các quỹ đầu tư nước ngoài có Văn phòng đại diện tại Việt Nam là các quỹ đóng, được niêm yết tại một trong những thị trường chứng khoán nước ngoài, và có thời gian hoạt động từ 10 đến 30 năm. Hoạt động của các quỹ đầu tư và công ty quản lý trong thời gian này không có hiệu quả đáng kể. Hoạt động của các quỹ trong thời gian này không có hiệu quả, bởi lẽ: Thiếu thông tin và tính minh bạch từ các công ty tiếp nhận vốn đầu tư. Cơ cấu nợ trên vốn chủ sở hữu của các công ty trong nước tương đối cao, do vậy độ rủi ro là tương đối lớn. Không đạt được thoả thuận với các cổ đông trong nước, do các cổ đông này còn xa lạ với các tập quán và thông lệ quốc tế khi đầu tư qua quỹ. Các công ty trong nước thiếu vốn, công nghệ, và hoạt động marketing yếu. Thiếu phương tiện để thu hồi vốn; cơ hội kinh doanh ngày càng bị thu hẹp. Thiếu đội ngũ chuyên gia trong nước. Trong giai đoạn trước năm 2000, số lượng quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ còn tương đối ít, các hoạt động của chúng chưa được biết nhiều qua các phương tiện thông tin đại chúng, và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính chưa được thống kê đầy đủ, công bố một cách chính thức xuất phát từ những khó khăn khách quan về môi trường hoạt động kinh doanh và từ nguyên tắc đầu tư của các quỹ trong thời gian này, cho đến nay phần lớn các quỹ đầu tư đã hết thời gian hoạt động hoặc đã tạm ngừng hoạt động. Một số quỹ đầu tư điển hình trong thời điểm này là: Vietnam Fund (VF): phát hành cổ phiếu gọi vốn vào tháng 9/1991, là quỹ dạng đóng, thời gian hoạt động là 10 năm, quy mô quỹ 51 triệu USD, số tiền đã đầu tư 42 triệu USD, đăng ký niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Ireland. Công ty quản lý quỹ là Vietnam Fund Management Ltd., đã đầu tư vào 11 dự án và thu hồi vốn hai lần. Vietnam Frontier Fund (VFF): phát hành cổ phiếu gọi vốn vào tháng 10/1994, là quỹ dạng đóng, quy mô vốn của quỹ 50 triệu USD, số tiền đã đầu tư 30 triệu USD, thời gian hoạt động 10 năm, niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Dublin – Ireland. Công ty quản lý quỹ là: Finansa, quỹ đã đầu tư vào 9 dự án, thu hồi vốn 01 lần. Beta Mekong Fund (BMF) và Beta Vietnam Fund (BVF): phát hành cổ phiếu gọi vốn vào tháng 10 và 11 năm 1994, là quỹ dạng đóng, thời gian hoạt động 10 năm, quy mô vốn của quỹ 80 triệu USD, số tiền đưa vào đầu tư là 50 triệu USD, niêm yết tại thị trường chứng khoán Ireland. Công ty quản lý quỹ là: Indochina Asset Management Ltd., Quỹ đã đầu tư vào 17 dự án. Lazard Vietnam Fund (LVF): phát hành cổ phiếu gọi vốn vào tháng 11 năm 1994, số vốn huy động 55 triệu USD, niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Dublin – Ireland. Công ty quản lý quỹ là: Vietnam Vest Ltd. Giai đoạn từ năm 2000 đến nay: Sự ra đời của thị trường giao dịch, chứn