Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình

Trong chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của cả Nhà nước nói chung đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập và thúc đẩy nền kinh tế thị trường ổn định và phát triển. Thực hiện chế độ hạch toán trong cơ chế mới hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự lấy thu bù chi, tự hạch toán sao cho có lãi. Để thực hiện được yêu cầu đó các doanh nghiệp phải quản lý tốt tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo và phát triển đồng vốn bỏ ra đầu tư, có thu nhập cho người lao động và doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và tái đầu tư. Sức lao động là một trong ba yếu tố đầu vào và không thể thiếu được đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dùng để đánh giá đánh giá đúng kết quả sau khi lao động sản xuất. Trong quá trình lao động, người lao động phải tiêu hao sức lực và trí tuệ của mình để làm việc, do đó họ cần phải được bù đắp lại phần sức lực đã bỏ ra này để có thể tái sản xuất sức lao động, phần bù đắp này chính là tiền lương (tiền công) mà doanh nghiệp trả cho người lao động. Cùng với tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động, doanh nghiệp cần tạo ra sự yên tâm cho công nhân viên trong lao động sản xuất về sức khoẻ, an toàn trong lao động đó chính là sự đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động của doanh nghiệp. Vì vậy tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) là yếu tố quan trọng nhằm kích thích vật chất đối với người lao động. Quản lý tốt lao động, tiền lương trước hết đòi hỏi công tác hoạch toán lao động, tiền lương phải chính xác, khoa học và hợp lý. Hoạch toán kế toán lao động, tiền lương sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin hữu ích về quản lý, sử dụng lao động, chi phí lao động. Tiền lương tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ người lao động tham gia công tác. Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo được chia làm hai phần chính. Phần I: Báo cáo thực tập tốt nghiệp. Phần II: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Phần hai gồm ba chương Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh gnhiệp sản xuất kinh doanh. Chương II: Thực trạng tổ chức công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình. Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình.

docx83 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2089 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của cả Nhà nước nói chung đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập và thúc đẩy nền kinh tế thị trường ổn định và phát triển. Thực hiện chế độ hạch toán trong cơ chế mới hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự lấy thu bù chi, tự hạch toán sao cho có lãi. Để thực hiện được yêu cầu đó các doanh nghiệp phải quản lý tốt tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo và phát triển đồng vốn bỏ ra đầu tư, có thu nhập cho người lao động và doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và tái đầu tư. Sức lao động là một trong ba yếu tố đầu vào và không thể thiếu được đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dùng để đánh giá đánh giá đúng kết quả sau khi lao động sản xuất. Trong quá trình lao động, người lao động phải tiêu hao sức lực và trí tuệ của mình để làm việc, do đó họ cần phải được bù đắp lại phần sức lực đã bỏ ra này để có thể tái sản xuất sức lao động, phần bù đắp này chính là tiền lương (tiền công) mà doanh nghiệp trả cho người lao động. Cùng với tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động, doanh nghiệp cần tạo ra sự yên tâm cho công nhân viên trong lao động sản xuất về sức khoẻ, an toàn trong lao động đó chính là sự đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động của doanh nghiệp. Vì vậy tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) là yếu tố quan trọng nhằm kích thích vật chất đối với người lao động. Quản lý tốt lao động, tiền lương trước hết đòi hỏi công tác hoạch toán lao động, tiền lương phải chính xác, khoa học và hợp lý. Hoạch toán kế toán lao động, tiền lương sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin hữu ích về quản lý, sử dụng lao động, chi phí lao động. Tiền lương tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ người lao động tham gia công tác. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú công tác tại Công ty cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Nụ, em đã nhận thức được vai trò của công tác kế toán tiền lương trong một tổ chức. Vì vậy em đã chọn đề tài : “Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình” làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo được chia làm hai phần chính. Phần I: Báo cáo thực tập tốt nghiệp. Phần II: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Phần hai gồm ba chương Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh gnhiệp sản xuất kinh doanh. Chương II: Thực trạng tổ chức công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình. Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình. Mục đích bài viết của em nhằm xem xét toàn bộ nội dung hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình nhằm tìm ra những tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết tồn tại đó. Thông qua thực tế kết hợp với những kiến thức đã được học tại trường sẽ góp phần củng cố kiến thức góp sức mình cho xã hội mai sau. Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm thực tiễn nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Nụ cùng các cô chú trong Công ty để nhận thức của em ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Tên gọi: Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình. Trụ sở: Đường Trương Hán Siêu - phố Phúc Thiện - phường Phúc Thành - thị xã Ninh Bình. Điện thoại: 030.871009 -030.871027. Số tài khoản: 7301-0004K. Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Ninh Bình. Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình là đội công trình thủy lợi Ninh Bình được thành lập vào ngày 21 tháng 01 năm 1959 theo số quyết định của Ủy ban hành chính tỉnh Ninh Bình. Đội công trình thủy lợi chuyên thi công các công trình thủy lợi như các trạm bơm, các cống nằm dưới đe, cầu, âu thuyền, kè đập, các kênh tưới tiêu ... Năm 1972, Đội công trình thủy lợi được đổi tên thành Công ty thủy lợi Ninh Bình theo Quyết định số 71/QĐ-UB ngày 01 tháng 02 năm 1972 của Ủy ban hành chính tỉnh Ninh Bình. Tháng 06 năm 1976 sát nhập hai tỉnh Hà Nam và Ninh Bình thành tỉnh Hà Nam Ninh, đơn vị đổi tên thành xí nghiệp xây dựng thủy lợi II Hà Nam Ninh theo Quyết định số 452 ngày 14 tháng 06 năm 1976. Khi đã chuyển đổi nền kinh tế từ thời bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các đơn vị đều chuyển mình một cách nhanh chóng, nhưng cũng không ít những doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đã gặp rất nhiều khó khăn. Trước đòi hỏi phải đổi mới đa dạng hơn về các mặt, các đơn vị đều phải tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc để cạnh tranh thắng lợi. Từ sự đòi hỏi trên xí nghiệp không ngừng đổi mới về mọi mặt để tiến kịp xu hướng phát triển chung của đất nước. Năm 1989, theo Quyết định số 217/HĐBT ngày 14 tháng 11 năm 1989 về chính sách đổi mới hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đối với các xí nghiệp quốc doanh. Xí nghiệp xây dựng thủy lợi II Hà Nam Ninh đã bố trí cải tiến lại cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý cho phù hợp. Sau khi tách tỉnh Hà Nam Ninh thành hai tỉnh Hà Nam và Ninh Bình theo Quyết định số 547/QĐ-UB ngày 20 tháng 11 năm 1992 về thành lập doanh nghiệp, quy chế 338/HĐBT nay là Chính phủ, xí nghiệp xây dựng thủy lợi II Hà Nam Ninh được thành lập lại có tên mới là xí nghiệp xây dựng thủy lợi II Ninh Bình. Xí nghiệp có nhiệm vụ thi công tác công trình thủy lợi theo đăng ký kinh doanh số 106675 ngày 14 tháng 03 năm 1993. UBND tỉnh Ninh Bình cho bổ sung ngành nghề kinh doanh là xây dựng dân dụng và xây dựng công trình giao thông. Đến năm 2003, thực hiện Nghị định 41 của Chính phủ về việc cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần. Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình theo Quyết định số 852 ngày 29 tháng 04 năm 2003 và được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp giấy phép kinh doanh số 09.03.00022. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây Chỉ tiêu  ĐVT  Năm 2003  Năm 2004  Năm 2005   1- Nguồn vốn kinh doanh  đồng  2.897.900.000  3.368.000.000  4.292.000.000   2- Doanh thu thực hiện  đồng  8.540.000.000  8.880.000.000  12.140.000.000   3- Lợi nhuận  đồng  328.414.000  493.556.000  219.356.000   4- Số công nhân viên  Người  124  124  124   5- Thu nhập BQ của CNV  đ/người  850.000  950.000  1.100.000   6- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước  đồng  127.804.000  210.150.000  127.416.000   2- Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. * Chức năng, nhiệm vụ của Công ty: - Xây dựng các công trình thủy lợi dân dụng và giao thông. - Xây dựng đường dây và trạm biến áp có cáp điện áp tới 35KV. - Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng. - Cho thuê nhà ở kinh doanh và dịch vụ ăn uống. * Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình là doanh nghiệp xây dựng cơ bản chuyên ngành nên việc sản xuất có đặc thù phân tán lưu động, bởi vậy Công ty lấy công trình làm địa bàn tổ chức sản xuất. Tuy quy mô và kết cấu thời gian sản xuất có khác nhau, nhưng mô hình sản xuất vẫn giống nhau từ khâu điều hành đến khâu tổ chức sản xuất. Thành phẩm của Công ty làm ra là các công trình được hoàn thành đưa vào sử dụng dưới hình thức nghiệm thu bàn giao. Khi thực hiện nhiệm vụ xây đúc công trình, việc tổ chức sản xuất phải chấp hành nghiêm ngặt tiến độ đã duyệt với những công đoạn đã hoàn thành. 3- Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và bộ máy kế toán tại Công ty: 3.1- Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu hiện nay của Công ty: Sản phẩm của xây dựng thủy lợi là những công trình nhà cửa, cầu cống, trạm bơm, âu thuyền, ... và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước và chi phí lơn, thời gian xây dụng lâu. Xuất phát từ đặc điểm trên nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty có đặc điểm là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. 3.2- Quy trình công nghệ sản xuất: Điểm chung kỹ thuật cho mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình sản xuất như nhau: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 3.3- Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của Công ty: Công ty đã rút ngắn được bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý cồng kềnh làm sao cho có hiệu quả, hướng chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT xuống các đội sản xuất để thúc đẩy, nâng cao tiến độ thực hiện công việc, hoàn thành công trình kịp tiến độ bàn giao. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Chú thích: Chỉ đạo quản lý Quan hệ chức năng - Đứng đầu Công ty là HĐQT gồm có: + Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc: Là người có quyền điều hành cao nhất, phụ trách chung về mọi mặt. + Phó chủ tịch HĐQT: Là người thay giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian giám đốc vắng mặt đồng thời chuyên quản về mặt kỹ thuật, phụ trách kế hoạch, giám sát việc thi công công trình. + Phó giám đốc phụ trách hành chính: Có nhiệm vụ theo dõi công tác đoàn thể, các hoạt động nội bộ, thể dục thể thao, phát huy thành tích sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. + Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mặt kinh doanh, lựa chọn phương pháp kinh doanh và thi công. Ngoài ra còn nghiên cứu làm hồ sơ, ký kết hợp đồng thi công công trình. - Tiếp đó là các phòng ban: + Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách toàn bộ từ khâu sắp xếp lao động đến chế độ chính sách bảo vệ nội vụ trật tự Công ty. + Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tính toán hồ sơ đấu thầu, chỉ thầu các công trình vật tự, giám sát kỹ thuật các công trình, nghiệm thu bàn giao công trình với chủ đầu tư. + Phòng kế toàn tài vụ: Là đơn vị nghiệp vụ về tài chính kế toán, thông qua quản lý bằng đồng tiền, giúp giám đốc quản lý và mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty. + Các đội xây lắp, máy thi công: Có trách nhiệm bảo quản máy móc, bố trí nhân lực, thi công các công trình theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng mỹ thuật, kỹ thuật đưa vào sử dụng. 3.4- Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình. 3.4.1. Chức năng, nhiệm vụ cơ cấu của phòng kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tình hình chung của đơn vị, Công ty hạch toán độc lập theo hình thức chứng từ ghi sổ, nhập xuất vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phòng kế toán chịu trách nhiệm giải quyết toàn bộ công việc từ tổ chức thực hiện hệ thống chứng từ, luân chuyển và xử lý chứng từ đến lập báo cáo quyết toán. Ở các đội xây lắp, bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp số liệu phát sinh gửi lên phòng kế toán tài vụ Công ty theo hạng mục công việc dưới sự hướng dẫn của phòng kế toàn tài vụ Công ty. 3.4.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Để nâng cao năng suất lao động, chất lượng kế toán, phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng về chuyên môn, phục vụ con người về số liệu kịp thời và chính xác cho giám đốc. Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tại phòng kế toán tài vụ của Công ty. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Trong cơ cấu tổ chức của phòng kế toán gồm 6 người trong đó chức năng nhiệm vụ của từng người như sau: - Kế toán trưởng: Là trưởng phòng và là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của Công ty, chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế toán trong phòng. Bên cạnh đó kế toán trưởng là người trực tiếp theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ. - Kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho từng loại nguyên vật liệu, tính giá thành của vật liệu. - Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo tiền lương: Có nhiệm vụ tính lương thời gian, lương khoán theo khối lượng hạng mục công trình. - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán vốn bằng tiên như: tiền mặt, séc, các khoản vay, trả vốn ngân hàng. - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đồng thời là kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành công trình, thanh toán công nợ với chủ đầu tư, lập báo cáo kế toán theo định kỳ (quý, năm). - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi và bảo quản tiền mặt của Công ty. - Kế toán các đội xây lắp: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh theo từng công trình tổng hợp và gửi lên phòng kế toán, đầu tháng hoặc cuối tháng quyết toán công trình. 3.4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị: Là đơn vị kinh doanh có quy mô vừa hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên có nhiều nghiêp vụ kinh tế phát sinh. Công ty hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức hạch toán phù hợp với mọi loại hình quy mô đơn vị sản xuất, rất tiện lợi cho việc kiểm tra. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHƯNG TỪ GHI SỔ Giải thích sơ đồ: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ chấp hành (chứng từ thực hiện) để lập bảng tổng hợp "chứng từ gốc" và ghi "sổ chi tiết", từ bảng tổng hợp chứng từ gốc lập "chứng từ ghi sổ". Chứng từ ghi sổ được ghi đăng ký vào "sổ đăng ký chứng từ ghi sổ" số liệu trên chứng từ ghi sổ được chuyển vào "sổ cái", từ sổ cái lên "bảng cân đối số phát sinh", từ bảng cân đối số phát sinh lập "báo cáo tài chính". Sau khi kiểm tra cân đối thì mới lập bảng biểu các báo cáo kế toán. 3.4.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản mà Công ty đang vận dụng là hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán trong các doanh nghiệp. Tài khoản cấp 1 - TK 111, 112, 131, 138, 133, 141, 142, 152, 153, 154, 155. - TK 211, 213, 214, 241. - TK 311, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 411, 414, 421. - TK 511, 512, 513, 515, 532. - TK 621, 622, 627, 635, 632, 641, 642. - TK 711, 811, 911. Tài khoản cấp 2 - TK 1411, 1414, 1421, 1422. - TK 1521, 1522, 1523, 1531, 2411, 2412, 2413. Ngoài những tài khoản tổng hợp trên đơn vị còn sử dụng các tài khoản cấp 2, cấp 3 cho các đối tượng hạch toán chi tiết. 3.4.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. - Hệ thống báo cáo tài chính Bao gồm: - Bảng Cân đối kế toán Mẫu số B01-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02-DN. - Báo cáo luân chuyển tiền tệ Mẫu B03-DN. PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH. I. Vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Khái niệm tiền lương. Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động (hay còn gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Các Mác viết: “tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động”. Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rât quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lương luôn luôn được tính toán quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế. - Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của Nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế chính sách của Nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định. - Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động chi phối rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ. Những hợp đồng lao động này tác động trực tiếp đến phương thức trả công. Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy chính sách tiền lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia. Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương - Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều ít phụ thuộc trực tiếp vao năng suất lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc… ngay trong quá trình lao động. - Tiền lương thực tế: được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được bằng tiền lương đó. 2. Chức năng của tiền lương. a. Chức năng tái sản xuất sức lao động. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn tái sản xuất sức lao động là có một lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiêm, nâng cao trình độ hoàn thiện kỹ năng lao động. b. Là công cụ quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, quan sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả. Nhờ vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho sức lao động. c. Kích thích sức lao động. Mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và là công cụ khuyến khích vật chất tạo ra hiệu quả trong công việc, người lao động sẽ say mê hứng thú tạo sự học hỏi nâng cao trình độ và họ sẽ gắn trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp - nơi mà họ đang làm việc và cống hiến. 3. Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương. 3.1. Các hình thức tiền lương. a. Tiền lương theo thời gian. Tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo mỗi ngành nghề, tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng thang lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang lương, mỗi bậc lương nhất định. Tiền lương teo thời gian có thể được chia ra: - Tiền lương tháng: trả theo tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. - Tiền lương tuần: trả theo một tuần làm việc, được xác định trên cơ sở tiền lương tháng. - Lươn
Luận văn liên quan