Tóm tắt Luận án Chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - Xã hội ở tỉnh Lai Châu”

Ở cấp độ quốc gia hay ở cấp độ địa phương, chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL) luôn là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đảm bảo thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Lai Châu là một tỉnh miền núi phía Bắc (MNPB), có điều kiện KT-XH đặc thù và còn khó khăn hơn rất nhiều so với các địa phương khác trong nước. Để phát triển nhanh Lai Châu cần thay đổi phương thức phát triển KT-XH, với định hướng chính là chuyển sang dựa chủ yếu vào CLNNL và công nghệ. Đây là bài toán phát triển lớn và rất khó khăn đặt ra cho Lai Châu, khi CLNNL của Tỉnh đang ở mức rất thấp. Trình độ giáo dục nguồn nhân lực (NNL) tỉnh Lai Châu thấp hơn nhiều so với cả nước và so với các tỉnh MNPB.

doc24 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - Xã hội ở tỉnh Lai Châu”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Ở cấp độ quốc gia hay ở cấp độ địa phương, chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL) luôn là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đảm bảo thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Lai Châu là một tỉnh miền núi phía Bắc (MNPB), có điều kiện KT-XH đặc thù và còn khó khăn hơn rất nhiều so với các địa phương khác trong nước. Để phát triển nhanh Lai Châu cần thay đổi phương thức phát triển KT-XH, với định hướng chính là chuyển sang dựa chủ yếu vào CLNNL và công nghệ. Đây là bài toán phát triển lớn và rất khó khăn đặt ra cho Lai Châu, khi CLNNL của Tỉnh đang ở mức rất thấp. Trình độ giáo dục nguồn nhân lực (NNL) tỉnh Lai Châu thấp hơn nhiều so với cả nước và so với các tỉnh MNPB. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ chỉ đạt hơn 60%, trong đó tỷ lệ biết chữ ở khu vực nông thôn thấp hơn nhiều so với khu vực thành thị. Tỷ lệ nhân lực từ 15 tuổi trở lên chưa bao giờ đi học chiếm hơn ¼ NNL trong độ tuổi này. NNL từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo của Lai Châu chỉ đạt khoảng hơn 11%. NNL không có trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) chiếm hơn 90%. Ngoài ra, NNL đang có nhiều vấn đề cần giải quyết về kiến thức và kỹ năng, thể lực cũng như phẩm chất và tác phong lao động. CLNNL của Tỉnh ngày càng tụt hậu so với CLNNL ở các địa phương khác lân cận và so với mặt bằng chung của cả nước. Trước tình hình đó, việc nâng cao CLNNL của Lai Châu là thực sự cấp bách nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của Tỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp có cơ sở khoa học để nâng cao CLNNL của tỉnh Lai Châu có ý nghĩa quan trọng cả trong giai đoạn trước mắt cũng như trong dài hạn. Từ những lý do nói trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu sinh, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài luận án Mục đích nghiên cứu: cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển KT-XH của tỉnh Lai Châu; góp phần xác định cách thức phát triển mới, hiện đại của tỉnh Lai Châu, đó là cách thức phát triển dựa chủ yếu vào CLNNL và công nghệ theo hướng phát triển bền vững. Ý nghĩa lý luận: Góp phần xây dựng, hoàn thiện phương pháp phân tích, đánh giá CLNNL và phương thức nâng cao CLNNL trong phát triển KT-XH của một địa phương cấp tỉnh; Ý nghĩa thực tiễn: Qua việc đánh giá đúng CLNNL trong phát triển KT-XH của tỉnh Lai Châu, đề xuất phương cách nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và bền vững tỉnh Lai Châu thời kỳ tới, Luận án sẽ góp phần vào thực hiện khâu đột phá chiến lược về phát triển NNL, góp phần phát triển nhanh và bền vững KT-XH của Việt Nam nói chung, tỉnh Lai Châu nói riêng. 3. Kết cấu của Luận án Ngoài Phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung Luận án kết cấu thành 4 chương. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.1 Tổng quan các nghiên cứu đã công bố ở trong, ngoài nước về CLNNL trong phát triển kinh tế - xã hội 1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về CLNNL trong phát triển KT-XH * Các nghiên cứu về yếu tố nhân lực và vai trò của nhân lực chất lượng cao trong tăng trưởng kinh tế: Adam Smith (1776), “Sự thịnh vượng của các quốc gia” đã chỉ ra rằng tích lũy vốn là nhân tố quyết định sản xuất ra của cải vật chất. “Thuyết lao động lành nghề” của Leontief (1953, 1956), đã luận giải về lao động lành nghề, tư bản nhân lực (vốn con người), là nguyên nhân hình thành kết cấu và phân bổ thương mại quốc tế hàng công nghiệp. Robert M.Solow (1956), đã xác lập quan điểm tiến bộ kỹ thuật quyết định tăng trưởng kinh tế. D.B.Keesing (1966), đã luận giải rằng, sức lao động thành thạo trong một nước công nghiệp là nhân tố sản xuất quan trọng nhất, nhưng thành thạo không phải là có thể đạt được trong thời gian ngắn. “Thuyết tư bản nhân lực” của T.W.Schultz, O.S.Becker, R.Ebald.Win, đã cho rằng, thông qua đầu tư các mặt an ninh xã hội, giáo dục có thể tăng được năng lực kỹ thuật của con người, nâng cao CLNNL, làm cho NNL thông thường trở thành “tư bản nhân lực” (vốn nhân lực), để trực tiếp hoặc gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng sản xuất, sản sinh ra “thu nhập tăng dần”, xóa bỏ ảnh hưởng của “thu nhập giảm dần” giới hạn của yếu tố tư bản và lao động (thông thường) để đảm bảo tăng trưởng kinh tế lâu dài. Lucas (1986), cho rằng, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, do đó một nước phải tập trung phát triển sản xuất sản phẩm với nguồn vốn có hạn nhưng có ưu thế về NNL. Romo (1989), đã phân tích và chứng minh tác dụng của tri thức chuyên nghiệp hóa và tích lũy tư bản nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế, cho rằng hai yếu tố này có thể sản sinh ra “thu nhập tăng dần”, là “nguồn duy trì động lực vĩnh cửu của tăng trưởng kinh tế”. Scot (1991), đã nhấn mạnh tác dụng của đầu tư tư bản đối với tăng trưởng kinh tế bởi nguồn gốc của tiến bộ kỹ thuật và tích luỹ vốn nhân lực, tích luỹ tri thức là đầu tư tư bản, tức là đầu tư tư bản quyết định tiến bộ kỹ thuật, từ đó để ra sự quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế. * Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa CLNNL với phát triển bền vững KT-XH và phương cách nâng cao CLNNL: Altinok (2007), đã chỉ ra tác động tích cực của chất lượng giáo dục, CLNNL đến tăng trưởng kinh tế; đồng thời cũng hàm ý về CLNNL trước hết được quyết định bởi chất lượng giáo dục, yếu tố hàng đầu bảo đảm tính bền vững của tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững KT-XH của mỗi quốc gia. Changzheng Z.Kong Jin (2010), chỉ ra rằng, sự bình đẳng trong giáo dục có mối quan hệ đồng biến với chất lượng tăng trưởng kinh tế, trong đó sự bình đẳng trong giáo dục được đo bằng hệ số Gini trong giáo dục và chất lượng tăng trưởng kinh tế được đo bằng TFP. Malolm Gillis cùng tập thể tác giả (1987), đã coi việc phát triển thị trường sức lao động, các chính sách lao động và thu hút lao động thông qua công nghiệp hoá, là các phương cách để nâng cao CLNNL một cách chủ động, tích cực và dài hạn. Khan, Mohsin (2005), đã đưa ra kết luận: Một quốc gia có trình độ giáo dục càng cao và tình trạng sức khỏe tốt hơn sẽ có tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người cao hơn; đưa ra khuyến nghị chính sách rằng, chính phủ nên đầu tư nhiều hơn cho giáo dục để gia tăng vốn con người, nâng cao CLNNL, từ đó có thể đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững hơn. Zorlu Sengucel (2009), đã luận giải vai trò đặc biệt quan trọng của việc giải quyết vấn đề quản lý NNL trong thế kỷ 21 là: Giải quyết mối quan hệ giữa người lao động và tổ chức; đào tạo các nhân; và tổ chức quản lý NNL. Nygel Finch (2013), đã tổng quan về chiến lược tăng trưởng xanh do các nhà lãnh đạo APEC 2013 đưa ra, trong đó coi yếu tố sáng tạo là động lực chính của tăng trưởng. 1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước về CLNNL trong phát triển KT-XH * Các nghiên cứu về CLNNL và các tiêu chí đo lường CLNNL: Ở phạm vi này, CLNNL được nghiên cứu theo hai quan điểm. Với quan điểm thứ nhất, CLNNL được hiểu như là một quá trình từ chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình, chất lượng đầu ra và chất lượng của các kết quả (tác động của CLNNL trong dài hạn). Các nghiên cứu theo hướng này bao gồm WEF (2013), Lê Thị Thúy (2012), Nguyễn Văn Ngọc (2006), Bùi Văn Bình (2009). Quan điểm tiếp cận thứ hai chỉ nghiên cứu chất lượng đầu ra. Vì vậy, CLNNL là trạng thái nhất định của NNL tại thời điểm hay giai đoạn nhất định. Các nghiên cứu theo hướng này bao gồm: Nguyễn Hồng Quang (2013), Nguyễn Tiệp (2005), Vũ Bá Thế, Vũ Đình Hòe, Đoàn Minh Huấn (2005), Trần Xuân Cầu (2012).... * Nghiên cứu về tác động của CLNNL tới sự phát triển kinh tế xã hội, năng lực cạnh tranh của quốc gia, địa phương cấp tỉnh: CLNNL tác động mạnh mẽ tới tăng trưởng kinh tế, việc làm, mức sống của dân cư, được khẳng định trong các nghiên cứu của Trương Minh Đức (2011), Lê Thị Thúy (2012), Trần Xuân Cầu (2012), VCCI (2008), Trương Thị Thúy Hằng (2012), Nguyễn Thị Nguyệt (2008)... * Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến CLNNL, phát triển NNL đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH vùng và địa phương cấp tỉnh: Các yếu tố ảnh hưởng quyết định đến CLNNL như giáo dục và đào tạo, chính sách lao động và việc làm, dân số, điều kiện KT-XH, bình đẳng giới. Theo hướng này có các nghiên cứu của Bùi Văn Bình (2009), Lê Duy Bình và các tác giả (2009), Lê Thị Hồng Điệp (2009), Lê Thị Thúy (2012), Doãn Hùng và các tác giả (2010), Nguyễn Thị Giáng Hương (2013). Một hướng nghiên cứu khác là phát triển liên kết vùng và nhu cầu NNL cho phát triển KT-XH vùng và địa phương cấp tỉnh. như: Nguyễn Văn Huân cùng cộng sự (2012), Bùi Thị Thanh (2008), Nguyễn Thế Phong (2010), Nguyễn Hoài Bão (2009), Trần Thanh (2012), Nguyễn Giác Trí (2015), 1.1.3 Những vấn đề thuộc đề tài luận án chưa được các công trình đã công bố nghiên cứu giải quyết Các nghiên cứu đã công bố nên trên (mục 1.1.1) vẫn chưa đề cập hoặc chưa giải quyết sâu sắc một số vấn đề quan trọng thuộc đề tài luận án, như: - Chưa phân định và luận giải rõ các yếu tố cấu thành CLNNL; hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá CLNNL ở địa phương cấp tỉnh; vị trí, vai trò của CLNNL và nâng cao CLNNL trong phát triển KT-XH địa phương cấp tỉnh; ảnh hưởng của phát triển KT-XH đến chất lượng và nâng cao CLNNL của địa phương cấp tỉnh; Các phương thức nâng cao CLNNL, các nội dung quản lý nhà nước đối với việc nâng cao CLNNL ở địa phương cấp tỉnh. - Chưa có các nghiên cứu chuyên sâu đánh giá thực trạng CLNNL và đề ra các giải pháp đồng bộ nâng cao CLNNL phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH tỉnh Lai Châu; chưa giải đáp được vấn đề Nhà nước Trung ương, chính quyền địa phương cần làm gì, bằng cách nào để nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH ở tỉnh Lai Châu... 1.1.4 Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết - Xây dựng khung lý thuyết phân tích, đánh giá CLNNL, các phương thức nâng cao CLNNL, các yếu tố ảnh hưởng đến CLNNL và vai trò của việc nâng cao CLNNL đối với phát triển KT-XH ở địa phương cấp tỉnh. - Xác định các đặc thù về NNL và về KT-XH tỉnh Lai Châu; đánh giá khách quan thực trạng CLNNL, những hạn chế và nguyên nhân để đề xuất giải pháp có tính thực tiễn cao về nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH phù hợp của Lai Châu. - Tập trung luận giải sâu vấn đề và vai trò của Nhà nước, chính quyền địa phương tỉnh Lai Châu đối với việc nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của Tỉnh. 1.2 Phương hướng giải quyết các vấn đề nghiên cứu của Luận án 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu tổng quát: Làm rõ cơ sở khoa học về CLNNL và đề xuất các giải pháp nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH ở tỉnh Lai Châu thời kỳ tới. * Các mục tiêu cụ thể: (i) Xác định rõ cơ sở lý luận về CLNNL trong phát triển KT-XH và các yếu tố ảnh hưởng đến CLNNL của địa phương cấp tỉnh; (2) Đánh giá khách quan thực trạng CLNNL của tỉnh Lai Châu, xác định rõ các điểm mạnh, điểm yếu và các nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến CLNNL tỉnh Lai Châu; (3) Đề xuất được giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao CLNNL tỉnh Lai Châu để đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH của Tỉnh. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Tập trung giải đáp 6 câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau: (1) Những yếu tố chủ yếu nào cấu thành CLNNL?; (2) CLNNL được phản ánh bởi các chỉ số và được đo lường, đánh giá bằng những tiêu chí nào và chỉ tiêu nào?; (3) CLNNL có vai trò gì trong phát triển KT- XH ở địa phương cấp tỉnh?; (4) Thực trạng CLNNL tỉnh Lai Châu như thế nào?; (5) Phát triển KT-XH tỉnh Lai Châu thời kỳ tới đặt ra những yêu cầu gì về CLNNL của Tỉnh cần phải đáp ứng?; (6) Những phương cách và giải pháp gì cần được sử dụng, triển khai để nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH ở tỉnh Lai Châu? 1.2.3 Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài luận án Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề lý luận và thực tiễn về CLNNL và phương cách nâng cao CLNNL trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Lai Châu. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: (1) Về nội dung: Tập trung luận giải, xác định khung lý thuyết phân tích đánh giá CLNNL, các phương thức nâng cao CLNNL; Vận dụng khung lý thuyết này vào việc đánh giá thực trạng CLNNL của tỉnh Lai Châu và đề xuất giải pháp nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh Lai Châu. (2) Về không gian nghiên cứu: NNL ở tỉnh Lai Châu, kinh nghiệm nâng cao CLNNL của TP Đà Nẵng và tỉnh Hà Giang. (3) Về thời gian: phân tích đánh giá thực trạng CLNNL tỉnh Lai Châu trong giai đoạn 2008-2013; Xác định phương hướng, giải pháp nâng cao CLNNL tỉnh Lai Châu đến năm 2020, tầm nhìn 2025. 1.2.4 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Cách tiếp cận vấn đề CLNNL trong trạng thái “động” ở góc độ một địa phương cấp tỉnh, đặt trong mối quan hệ với phát triển KT-XH của địa phương cấp tỉnh. Giải quyết vấn đề nâng cao CLNNL tỉnh Lai Châu trong hệ thống “mở” với Vùng và cả nước, được thực hiện bằng phương thức của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. * Khung lý thuyết Yếu tố thuộc Nhà nước Yếu tố thuộc chính quyền địa phương Yếu tố thuộc chính quyền trung ương Yếu tố thuộc môi trường KT-XH Cơ cấu NNL Trình độ NNL Kiến thức của NNL Kỹ năng của NNL Thể lực của NNL Thái độ, tác phong lao động Tăng trường kinh tế địa phương Năng suất lao động xã hội Việc làm và thất nghiệp của người lao động Mức sống dân cư Yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến CLNNL địa phương CLNNL địa phương Tác động của CLNNL tới phát triển KT – XH địa phương Hình 1. 1: Khung lý thuyết về CLNNL Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng * Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích thông tin: Thu thập nguồn tư liệu thứ cấp chủ yếu từ các công trình khoa học đã công bố. Thu thập số liệu thứ cấp chủ yếu từ nguồn Thống kê của tỉnh Lai Châu, Tổng cục Thống kê, VCCI. Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra chọn mẫu 3 nhóm đối tượng ở Lai Châu là Người lao động, doanh nghiệp và công chức nhà nước; Thời điểm điều tra là Quý IV/2013; Số phiếu thu về là 832 phiếu; sử dụng mô hình phân tích nhân tố khá phá (EFA) để xử lý kết quả điều tra, rút ra kết luận về CLNNL tỉnh Lai Châu và gợi ý chính sách, giải pháp. * Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích, chứng minh, thống kê, so sánh và tổng. Đồng thời, các phương pháp nội suy và ngoại suy được sử dụng để nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao CLNNL tỉnh Lai Châu và kiến nghị các điều kiện nhằm thực hiện giải pháp. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH 2.1 Chất lượng nguồn nhân lực và vai trò của chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương cấp Tỉnh 2.1.1 Chất lượng nguồn nhân lực và các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực địa phương cấp Tỉnh Trong luận án này, NNL của một địa phương, một vùng hay của một quốc gia, được hiểu là nguồn lực dân số trong độ tuổi lao động và dân số ngoài độ tuổi lao động có khả năng lao động, có thể tham gia vào hoạt động sản xuất của một quốc gia, một vùng hay một địa phương được xem xét cả về khía cạnh số lượng và chất lượng lao động. CLNNL là chất lượng của đội ngũ nhân lực, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của NNL, được biểu hiện thông qua các tiêu chí cơ cấu NNL, trình độ kiến thức, kỹ năng, thể lực, thái độ và tác phong của nhân lực – là những yếu tố đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất lao động, đảm bảo việc làm, thu nhập và mức sống cho người dân. Vai trò của nhân tố chất lượng nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội địa phương cấp tỉnh, gồm: (1) chất lượng nguồn nhân lực tạo ra lợi thế so sánh trong phát triển; (2) Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố bảo đảm tính bền vững của tăng trưởng kinh tế; (3) Chất lượng nguồn nhân lực quyết định độ lớn của vốn con người và tạo ra thu nhập tăng dần; (4) Chất lượng nguồn nhân lực tạo ra động lực của sự phát triển bền vững kinh tế; (5) Chất lượng nguồn nhân lực tạo ra lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh động của mõi địa phương và doanh nghiệp. 2.1.2 Các tiêu chí, chỉ số phản ánh và phương pháp đánh giá CLNNL trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương cấp tỉnh * Tổng hợp và đề xuất hệ thống các tiêu chí, chỉ số phản ánh CLNNL: Bảng 2. 1: Khung tiêu chí và các chỉ số CLNNL ở địa phương 1.      Cơ cấu nguồn nhân lực ·         Cơ cấu tuổi ·         Cơ cấu theo thâm niên trong nghề ·         Cơ cấu giới tính ·         Cơ cấu thành thị/nông thôn 2.      Trình độ và kỹ năng nguồn nhân lực ·         Trình độ giáo dục ·         Trình độ CMKT ·         Kiến thức · Kỹ năng nhận thức · Kỹ năng xã hội và hành vi · Kỹ năng kỹ thuật 3.      Về thể lực Sức khỏe thể chất Sức khỏe tinh thần Sức khỏe xã hội 4.      Về thái độ và tác phong Trung thực và tuân thủ Trách nhiệm trong công việc Tác phong làm việc công nghiệp Năng động và sáng tạo Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu và đề xuất của tác giả * Phương pháp đánh giá CLNNL trong phát triển KT-XH địa phương cấp tỉnh Để xác định, đánh giá sát thực các mức CLNNL của một địa phương cấp tỉnh trong từng thời điểm cụ thể nhất định, cần phải tiến hành điều tra chọn mẫu và lựa chọn sử dụng mô hình kinh tế lượng cụ thể phù hợp để phân tích, đo lường CLNNL. Trong Luận án này, tác giả lựa chọn mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) trong phân tích CLNNL trên địa bàn địa phương cấp tỉnh (cụ thể là tỉnh Lai Châu). 2.1.3 Ảnh hưởng của CLNNL tới phát triển KT-XH địa phương cấp tỉnh Luận án đã xác định ảnh hưởng của CLNNL tới phát triển KT-XH địa phương cấp tỉnh trên 6 khía cạnh chủ yếu sau: (1). Ảnh hưởng của CLNNL tới tăng trưởng kinh tế địa phương; (2). Ảnh hưởng của CLNNL tới tăng trưởng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế; (3). Ảnh hưởng của CLNNL tới năng suất lao động xã hội; (4). Ảnh hưởng của CLNNL tới việc làm, thất nghiệp của người lao động ở địa phương; (5). Ảnh hưởng của CLNNL tới thu nhập; (6). Ảnh hưởng của CLNNL tới tình trạng nghèo đói. 2.1.4 Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cấp tỉnh Thứ nhất: Nâng cao CLNNL phương cách cơ bản để nâng cao tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế của địa phương Thứ hai: Nâng cao CLNNL là một trong những phương cách chủ yếu để tăng cường năng lực cạnh tranh của địa phương Thứ ba: Nâng cao CLNNL là phương cách chủ yếu để giải quyết các vấn đề việc làm và thu nhập của người lao động ở địa phương Thứ tư: Nâng cao CLNNL là phương cách gia tăng tài sản vô hạn có thể khai thác để phát triển KT-XH trong điều kiện các nguồn lực khác là có hạn Thứ năm: Nâng cao CLNNL nông thôn có ý nghĩa quyết định đến phát triển KT-XH ở địa phương cac tỉnh miền núi còn lạc hậu. 2.2 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến CLNNL của địa phương cấp tỉnh 2.2.1 Các yếu tố thuộc Nhà nước 2.2.1.1 Các yếu tố thuộc chính quyền địa phương Luận án đã xác định 4 yếu tố chủ yếu thuộc chính quyền địa phương ảnh hưởng đến CLNNL của địa phương, gồm: (1) Quy hoạch nguồn nhân lực của địa phương; (2) Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe; (3) Thu hút và sử dụng nhân lực; (4) Giáo dục và đào tạo nghề. 2.2.1.2 Các yếu tố thuộc chính quyền Trung ương Có 3 yếu tố chính thuộc chính quyền Trung ương ảnh hưởng đến CLNNL của địa phương cấp tỉnh, gồm: (1). Định hướng phát triển KT-XH quốc gia; (2). Chiến lược và quy hoạch phát triển NNL của quốc gia; (3). Chính sách phát triển NNL của quốc gia. 2.2.2 Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế - xã hội địa phương 2.2.2.1 Yếu tố kinh tế Có 5 yếu tố chính thuộc môi trường KT-XH địa phương ảnh hưởng tới CLNNL, gồm: (1). Tốc độ tăng trưởng và trình độ phát triển kinh tế của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến CLNNL; (2). Cơ cấu các ngành kinh tế; (3). Hiện trạng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; (4) Thu nhập bình quân; (5) Việc làm và tỷ lệ thất nghiệp. 2.2.2.2 Yếu tố văn hóa truyền thống Văn hoá truyền thống tác động đến tư tưởng và thói quen của người lao động, những tư tưởng và thói quen của con người lại tác động đến thái độ và cách cư xử của con người đối với xã hội, đối với công việc. Vì vậy, văn hoá truyền thống cũng có ảnh hưởng đến sự phát CLNNL. 2.2.3 Yếu tố khoa học –
Luận văn liên quan