Tóm tắt Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng chống sâu cuốn lá vừng Antigastra catalaunalis (Duponchel) (Lepidoptera: Pyralidae) tại Lộc Hà, Hà Tĩnh

Ở Việt Nam các nghiên cứu về sâu hại vừng nói chung và sâu cuốn lá vừng Antigastra catalaunalis còn rất ít, hầu như chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu loài sâu cuốn lá vừng. Đây là loài côn trùng gây hại chính đối với vừng trên toàn thế giới, là loài sâu hại thường xuyên và quan trọng nhất, nó tấn công toàn bộ các giai đoạn phát triển trên mặt đất của cây vừng từ khi vừng mọc mầm đến khi cây trưởng thành (Singh et al., 1985, 1986; Singh, 2003; Egonyu et al., 2009).

pdf27 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng chống sâu cuốn lá vừng Antigastra catalaunalis (Duponchel) (Lepidoptera: Pyralidae) tại Lộc Hà, Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ——————————————— NGUYỄN ĐỨC KHÁNH ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI HỌC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SÂU CUỐN LÁ VỪNG Antigastra catalaunalis (Duponchel) (Lepidoptera: Pyralidae) TẠI LỘC HÀ, HÀ TĨNH Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật Mã số: 62 62 01 12 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, 2015 Công trình được thực hiện tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG THỊ DUNG Phản biện 1: PGS. TS. Phạm Thị Vượng Viện Bảo vệ thực vật Phản biện 2: PGS. TS. Trần Đình Chiến Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Đức Khiêm Hội Bảo vệ thực vật Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm Có thể tìm luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam các nghiên cứu về sâu hại vừng nói chung và sâu cuốn lá vừng Antigastra catalaunalis còn rất ít, hầu như chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu loài sâu cuốn lá vừng. Đây là loài côn trùng gây hại chính đối với vừng trên toàn thế giới, là loài sâu hại thường xuyên và quan trọng nhất, nó tấn công toàn bộ các giai đoạn phát triển trên mặt đất của cây vừng từ khi vừng mọc mầm đến khi cây trưởng thành (Singh et al., 1985, 1986; Singh, 2003; Egonyu et al., 2009). Hà Tĩnh là một trong số ít vùng chuyên canh vừng ở Việt Nam. Để góp phần tìm hiểu kỹ hơn về sinh vật học, sinh thái học, khả năng gây hại của sâu cuốn lá vừng và đóng góp những dẫn liệu khoa học cho việc phòng chống có hiệu quả. Chúng tôi triển khai thực hiện đề tài này. 2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích Trên cơ sở những nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis, để xây dựng biện pháp quản lý chúng đạt hiệu quả kinh tế, ít ảnh hưởng đến thiên địch và bảo vệ môi trường. 2.2. Yêu cầu - Nghiên cứu xác định đặc điểm hình thái của sâu cuốn lá vừng Antigastra catalaunalis (Duponchel). - Nghiên cứu xác định đặc điểm sinh vật học của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis. - Nghiên cứu xác định đặc điểm sinh thái học của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis tại điểm nghiên cứu. - Khảo nghiệm hiệu lực một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng chống loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Những kết quả nghiên cứu của đề tài về loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis tình hình gây hại, đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học là những dẫn liệu rất có ý nghĩa khoa học. Các kết quả này là những tư liệu khoa học mới có thể sử dụng trong công tác nghiên cứu, viết giáo trình phục vụ công tác đào tạo. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề về thành phần sâu hại vừng và một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis làm cơ sở để nhận biết chính xác khi quan sát sâu cuốn lá vừng ngoài thực tế, dự tính, dự báo kịp thời sự xuất hiện và gây hại của chúng; làm cơ sở để xây dựng biện pháp phòng chống sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis có hiệu quả, góp phần bảo vệ năng suất, phẩm chất hạt vừng và môi trường sống. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Loài sâu cuốn lá Antigastra catalaunalis (Duponchel) (Lepidoptera: Pyralidae) gây hại trên cây vừng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu về thành phần sâu hại và thiên địch sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis tại Lộc Hà, Hà Tĩnh. - Đề tài đi sâu nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis, khảo nghiệm hiệu lực một số loại thuốc bảo vệ thực vật trong phòng chống loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis là những nội dung chính được thực hiện trong thời gian từ năm 2010 - 2013 tại Lộc Hà, Hà Tĩnh. 5. Những đóng góp mới của đề tài - Loài sâu cuốn lá vừng Antigastra catalaunalis (Duponchel) lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam là loài sâu hại phổ biến, quan trọng trong số 21 loài sâu hại vừng tại Lộc Hà, Hà Tĩnh - Thu nhận được nhiều dẫn liệu mới có hệ thống và đầy đủ về đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của sâu cuốn lá vừng. - Bổ sung cơ sở khoa học kỹ thuật cho biện pháp phòng chống sâu cuốn lá vừng tại Lộc Hà, Hà Tĩnh. 6. Cấu trúc của luận án Luận án được trình bày trong 104 trang, gồm: Mở đầu 4 trang, Tổng quan tài liệu 21 trang, Phương pháp nghiên cứu 20 trang, Kết quả và thảo luận 57 trang và 2 trang kết luận và đề nghị, với 27 bảng và 22 hình. Tham khảo 92 tài liệu, trong đó 24 tài liệu tiếng Việt và 68 tài liệu tiếng Anh. 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Sâu cuốn lá vừng (đục ngọn/đục quả) Antigastra catalaunalis là loài dịch hại trên cây vừng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới Khả năng gây hại của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis rất lớn, có thể làm giảm 10 - 60% năng suất Singh (2003). Sâu cuốn lá vừng là nguyên nhân gây hại của 10 - 70% số lá, 34- 62% số hoa nụ và 10 - 44% số quả. Kết quả là làm giảm năng suất nghiêm trọng có thể lên tới 72% (Rai et al., 2001) Ở Việt Nam đã có nghiên cứu trên cây vừng với nhiều loài sâu hại, như các loài câu cấu, sâu cuốn lá vừng, sâu đục thân, sâu róm, rệp, bọ xít, sâu xanh, sâu đo, chúng làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây vừng, từ đó làm giảm năng suất, phẩm chất vừng một cách đáng kể (Trần Văn Lài và cs., 1993). Chính vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis sẽ có ý nghĩa khoa học và làm cơ sở thực tiễn đối với việc quản lý có hiệu quả loài sâu hại này. 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Theo Plantwise Knowledge Bank (2014) sâu cuốn lá (đục ngọn/đục quả) vừng Antigastra catalaunalis là loài dịch hại trên cây vừng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Singh et al. (1985, 1986), trong số những loài sâu hại trên cây vừng, sâu cuốn lá (đục ngọn/đục quả) A. catalaunalis (Dup.) là một trong những loài sâu hại nguy hiểm, ảnh hưởng lớn đến năng suất. Singh (2003) cho biết, sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis có thể làm giảm 10 – 60% năng suất. Còn các tác giả Rai et al. (2001) lại cho rằng, sâu cuốn lá vừng là nguyên nhân gây hại của 10 – 70% số lá, 34- 62% số hoa nụ và 10 – 44% số quả. Kết quả là làm giảm năng suất, thậm chí tới 72%. Nhiều công trình nghiên cứu khác cũng đều chỉ ra rằng, sâu cuốn lá (đục ngọn/đục quả) vừng A. catalaunalis là một trong những loài sâu hại nguy hiểm trên cây vừng (Chaudhry et al., 1989; Baskaran and Thangavelu, 1991; Egonyu et al., 2009; Shrivastava et al. (2002). Theo Biswas and Das (2011), ở Bangladesh, người ta áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) để hạn chế sâu hại chủ yếu trên cây có dầu nói chung và trên cây vừng nói riêng rất có hiệu quả. 4 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam, theo Viện BVTV (1976), có 28 loài sâu hại trên cây vừng. Cho đến nay đã biết sâu hại vừng ở Việt Nam có 39 loài thuộc 5 bộ: cánh vảy, cánh cứng, cánh nửa, cánh tơ, cánh giống. Trần Ngọc Lân và cs. (2005), tại Yên Thành và Nghi Lộc đã thu thập được 32 loài sâu hại, trong đó chủ yếu là sâu hại thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) có tới 17 loài. Ở Việt Nam, hầu như chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis. Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Điều tra sâu hại vừng và thiên địch của chúng, diễn biến mật độ sâu cuốn lá vừng dưới ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái tại Lộc Hà, Hà Tĩnh. - Nuôi sinh học sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trạm Bảo vệ thực vật huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh. Đề tài được tiến hành từ năm 2010 đến năm 2013. 2.2. Vật liệu và dụng cụ và hóa chất nghiên cứu - Vật liệu: Các giống vừng thí nghiệm: giống vừng đen địa phương, vừng đen V36, vừng đen ĐV11, vừng đen Bình Thuận, vừng vàng V6. - Dụng cụ: Hộp thu mẫu, đĩa petri, vợt, bút lông, kim cắm côn trùng, ống nghiệm, bông thấm nước. Kính lúp cầm tay, kính lúp soi nổi 2 mắt, máy ảnh kỹ thuật số, tủ khí hậu, nhiệt ẩm kế, dao, kéo, panh, lồng lưới, giấy hút ẩm, sổ ghi chép, bình phun thuốc. - Hóa chất: 4 loại thuốc bảo vệ thực vật (Victory 585EC, AnGun 5WG, Tango 800WG và V.K 16WP). 2.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis - Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis. - Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis tại Lộc Hà, Hà Tĩnh. - Khảo nghiệm hiệu lực một số thuốc BVTV. phòng chống loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis tại Lộc Hà, Hà Tĩnh. 5 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis 2.4.1.1. Phương pháp thu bắt nhân nuôi sâu nguồn Thu sâu non tuổi lớn và nhộng sâu cuốn lá A. catalaunalis ở ruộng vừng về nuôi trong phòng thí nghiệm theo phương pháp nuôi tập thể (10 cá thể trong hộp nhựa hình khối chữ nhật có kích thước 20 × 10 × 10cm (dài×rộng×cao), trong có lót giấy hút ẩm và ngọn vừng sạch có quấn bông vào cuống giữ ẩm để làm thức ăn. Hàng ngày quan sát và thay thức ăn mới 2 ngày một lần cho đến khi chúng hóa nhộng. Thu nhộng, phân biệt đực cái và cho riêng rẽ vào hộp để thu trưởng thành, sau đó cho ghép đôi để thu trứng phục vụ nghiên cứu các nghiên cứu khác. 2.4.1.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis Quan sát mẫu vật của từng pha phát dục của sâu A. catalaunalis dưới kính lúp soi nổi để mô tả màu sắc, vân cánh và đo kích thước của 30 cá thể mỗi pha. 2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis * Nghiên cứu tập tính hoạt động của ngài sâu cuốn lá vừng Thu sâu non tuổi lớn và nhộng ở ngoài đồng cũng như ở trong phòng thí nghiệm, cho vào hộp mica nuôi tập thể, đến khi vào nhộng, vũ hóa trưởng thành, quan sát đôi chân trước để xác định giới tính. Ghi chép số liệu để tính tỷ lệ vũ hóa, tỷ lệ đực cái. * Nghiên cứu tính ăn thêm và thời gian sống của trưởng thành, mỗi công thức bố trí 15 cặp trưởng thành trong lồng lưới có kích thước 35×35×40 (cm). Thí nghiệm theo dõi cho đến khi trưởng thành cái chết sinh lý. Ghi lại kết quả theo dõi để tính toán. * Nghiên cứu hoạt động sinh sản của trưởng thành dưới ảnh hưởng của yếu tố ăn thêm: Bố trí 15 cặp trưởng thành mới vũ hóa thả vào lồng lưới có kích thước 40×40×50cm (Dài×Rộng×Cao), trong có 2-3 cây vừng có chiều cao khoảng 15-20 cm và bông tẩm dung dịch mật ong 50%. Hàng ngày quan sát, tập tính giao phối, ăn uống và đẻ trứng cho tới khi chúng chết sinh lý. * Nghiên cứu sức đẻ trứng và nhịp điệu đẻ trứng: tương tự như thí nghiệm nghiên cứu hoạt động đẻ trứng, thu số liệu về số trứng đẻ của mỗi cặp, số trứng đẻ mỗi ngày của từng ngài cái. Tổng số cặp theo dõi: N=15. * Nghiên cứu tập tính hoạt động của sâu non cuốn lá vừng. Những quả trứng được đẻ cùng ngày thu riêng cho vào hộp petri có lót giấy thấm nước giữ ẩm. Theo dõi tỷ lệ trứng nở hằng ngày. 6 * Nghiên cứu tập tính hóa nhộng của sâu cuốn lá vừng: Quan sát tìm kiếm nhộng sâu cuốn lá vừng trên các bộ phận: lá, hoa, gốc cây vừng, bụi cỏ, vết nứt của đất. * Thời gian phát dục các pha của sâu cuốn lá vừng - Pha trứng: Theo dõi thời gian từ lúc mới đẻ đến khi trứng nở. Tổng số trứng theo dõi: N = 100 quả. - Pha sâu non: Những sâu non cho riêng rẽ vào hộp petri trong có búp vừng non làm thức ăn. Theo dõi thời gian lột xác từng tuổi. Thí nghiệm theo dõi cho đến khi sâu non hóa nhộng. Tổng có thể theo dõi N = 50 con. - Pha nhộng: Chọn những cá thể sâu non hóa nhộng cùng ngày (phân biệt đực, cái) cho vào hộp mica có kích thước 6×8 (cm), trong có lá vừng để che bớt ánh sáng. Ghi chép ngày vào nhộng, ngày hóa trưởng thành cho từng cá thể và số liệu nhiệt độ, ẩm độ trong thời gian thí nghiệm. N=30. - Trưởng thành: Ghép cặp những trưởng thành mới vũ hoá cùng ngày cho vào lồng lưới có kích thước 35×35×40(cm) trong có chậu cây vừng (2-3 cây với chiều cao khoảng 15-20 cm). Hàng ngày quan sát cho đến khi thấy xuất hiện quả trứng đầu tiên. Số cặp trưởng thành theo dõi N = 15. 2.4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của sâu cuốn lá * Điều tra thanh phần sâu hại vừng và thiên địch của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis theo phương pháp tự do. Định kỳ mỗi tuần 1 lần. Thu tất cả những mẫu bắt gặp về nuôi tiếp để giám định. * Phương pháp nghiên cứu mức độ gây hại của sâu cuốn lá vừng theo giai đoạn sinh trưởng của cây vừng: Treo thẻ đánh dấu sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis gây hại trên ở một số giai đoạn sinh trưởng của cây vừng (cây con 1-2 lá, 3-5 lá, 6-8 lá, giai đoạn hoa-quả non, mỗi giai đoạn treo thẻ 20 cây. Cuối vụ thu năng suất để so sánh. * Nghiên cứu sự gây hại của sâu cuốn lá vừng dưới ảnh hưởng yếu tố ngoại cảnh: Theo phương pháp của Bộ Nông nghiệp và PTNT, (2010). + Nghiên cứu ảnh hưởng của giống vừng đến diễn biến mật độ sâu cuốn lá vừng: Thí nghiệm bố trí 5 công thức (tương đương 5 giống vừng). Diện tích mỗi ô thí nghiệm 25 m2, 4 lần nhắc lại. Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB). + Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến diễn biến mật độ sâu cuốn lá vừng: Thí nghiệm bố trí 4 công thức (CT) (25, 35, 45, 55 cây/m2) theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB). + Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến diễn biến mật độ sâu cuốn lá vừng: Thí nghiệm bố trí 3 công thức (CT) theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB). 7 + Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của tập quán canh tác đến mật độ sâu cuốn lá vừng: Thí nghiệm theo dõi tại 3 xã có tập quán luân canh khác nhau (Thạch Mỹ: (Ngô - Vừng - Ngô); Thạch Châu: (Lạc - Vừng - Khoai lang) Thạch Bằng: (Dưa hấu - Vừng - Ngô)). * Nghiên cứu về ong ký sinh Elasmus sp. trên sâu cuốn lá vừng + Điều tra tỷ lệ ký sinh trên sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây vừng. Mỗi đợt điều tra thu ít nhất 30 cá thể, quan sát xác định số cá thể bị ký sinh bởi ong Elasmus sp. + Nghiên cứu điểm sinh học của ong ngoại ký sinh Elasmus sp. trên sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis: Các thí nghiệm nghiên cứu sinh học của ong ký sinh Elasmus sp. đều được nuôi trong ống nghiệm (kích thước: : 1,5cm, L: 10cm), hộp nhựa (kích thước: ×h = 8-10 × 10-12cm). Thời gian tiếp xúc giữa ong ký sinh Elasmus sp. và sâu non vật chủ A. catalaunalis là 24 giờ. Tách những cá thể đã có trứng ký sinh của ong Elasmus sp. trên cơ thể nuôi riêng để xác định các chỉ tiêu sinh học. + Thí nghiệm sức đẻ trứng của ong Elasmus sp. và số trứng được đẻ lên mỗi cá thể vật chủ Theo dõi 15 cặp ong Elasmus sp. mới vũ hóa, tiếp xúc với 5 sâu non vật chủ tuổi 3 (sâu cuốn lá vừng) mỗi ngày. Hàng ngày thay vật chủ mới cho tới khi ong cái chết sinh lý. + Thí nghiệm tỉ lệ kí sinh Elasmus sp. trên vật chủ A. catalaunalis: Cho các cặp ong Elasmus sp. mới vũ hoá tiếp xúc với vật chủ ở mật độ: 3, 6, 9 sâu cuốn lá vừng tuổi 3 "sạch" trong hộp nhựa (kích thước: : 8 - 10cm, L: 10 - 12cm Thời gian tiếp xúc giữa các cặp ong ký sinh Elasmus sp. và các mật độ sâu non vật chủ là 24 giờ. 2.4.4. Phương pháp khảo nghiệm hiệu lực thuốc BVTV. phòng chống sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis Sử dụng 4 loại thuốc BVTV: Victory 585EC, Angun 5WG, Tango 800WG, V.K 16WP. Thí nghiệm trong nhà lưới và trên đồng ruông. Mỗi công thức nhắc lại 3 lần. Hiệu lực thuốc (H) trong phòng được hiệu đính theo công thức của Abbott, ngoài đồng theo công thức của Henderson-Tilton. 2.5. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu vật Mẫu khô và mẫu ướt được xử lý và bảo quản theo phương pháp thông thường đối với các loài côn trùng 2.6. Giám định mẫu vật Toàn bộ mẫu sâu hại và thiên địch thu được, được giám định theo tài liệu chuẩn quốc tế Achterberg Van and Khuat Dang Long (2010), Hayashi (1994), Ito (1993), Teiso (1991) và Yu and Horstmann (1997). 8 2.7. Xử lý số liệu Giá trị ước lượng trung bình (m) về đặc điểm sinh vật học của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis được tính theo công thức n s txm n s tx  trong chương trình Microsoff Excel. Số liệu nghiên cứu về một số đặc điểm sinh thái học và biện pháp phòng chống sâu cuốn lá vừng được xử lý thống kê theo phương pháp ANOVA bằng phần mềm IRRISTAT version 5.0. Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis 3.1.1. Vị trí phân loại và tên thông dụng của đối tượng nghiên cứu Loài sâu cuốn lá vừng là một loài ngài sáng thuộc họ Pyralidae (=Crambidae), thuộc bộ cánh vảy Lepidoptera, Giống Antigastra, loài catalaunalis. Tên kép Antigastra catalaunalis (Duponchel) 1833. 3.1.2. Đặc điểm hình thái của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis Trưởng thành là một loài ngài nhỏ, mặt cánh trước có nhiều vệt màu vàng sang, cánh sau trong. Trưởng thành đực có đốt chày chân trước phình to và có lông tơ dài, khác với trưởng thành cái. Trứng có hình bầu dục. Sâu non có 5 tuổi, đẫy sức dài 14,3mm; Nhộng dài 10,4mm (bảng 3.1). Bảng 3.1. Kích thước các pha phát dục của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis Pha phát dục Chiều dài (mm) Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Trứng Dài 0,47 0,58 0,52 ± 0,03 Rộng 0,30 0,40 0,34 ± 0,03 Sâu non Tuổi 1 1,75 4,50 3,85 ± 0,22 Tuổi 2 5,20 6,50 5,78 ± 0,54 Tuổi 3 6,70 8,50 7,19 ± 0,78 Tuổi 4 9,00 12,5 10,8 ± 0,93 Tuổi 5 13,4 15,2 14,3 ± 0,62 Nhộng Dài 8,60 12,2 10,4 ± 0,69 Rộng 1,70 2,80 2,20 ± 0,28 TT đực Dài 8,00 8,80 8,40 ± 0,24 Sải cánh 18,4 20,6 19,5 ± 0,65 TT cái Dài 9,20 10,0 9,56 ± 0,29 Sải cánh 22,2 24,5 23,3 ± 0,70 Ghi chú: Số cá thể thí nghiệm từng pha: N=30; Riêng pha trứng N = 50; Thức ăn cho sâu non: giống vừng V36) 9 So với kết quả nghiên cứu của Ahiwar et al. (2010) kích thước của sâu non các tuổi 1, 2, 3, 4 và 5 tương ứng là 3,41; 6,58; 10,49; 13,54 và 16,21mm, thì sâu non cuốn lá vừng A. catalaunalis nuôi ở điều kiện Việt Nam có kích thước nhỏ hơn. 3.2. Đặc điểm sinh vật học của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis 3.2.1. Tập tính hoạt động của ngài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis 3.2.2.1. Sự hóa trưởng thành * Thời điểm vũ hóa: Kết quả theo dõi thời điểm vũ hóa trưởng thành của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis được thể hiện ở bảng 3.2. Bảng 3.2. Thời điểm vũ hóa trưởng thành của sâu cuốn lá vừng A. Catalaunalis Tổng cá thể theo dõi (con) Thời điểm vũ hóa trưởng thành trong ngày (cá thể) 6- 8h 8-10 10- 12 12- 14 14- 16 16-18 18-20 20-22 22-6 (Th.8/2012): 161 5 0 0 0 0 17 35 47 57 (Th.9/2012): 217 19 2 0 0 0 28 43 55 70 Tổng 378 24 2 0 0 0 45 78 102 127 Tỷ lệ (%) 6,35 0,53 0 0 0 11,90 20,63 26,98 33,60 Ghi chú: Theo dõi nhộng của tháng 8 và 9/2012 Nhộng của sâu cuốn lá vừng vũ hóa trưởng thành chủ yếu vào buổi chập tối đến sáng sớm hôm sau, chiếm 81,21%. Đặc biệt từ 10 giờ đêm đến 6h sáng, tỷ lệ nhộng vũ hóa đạt cao nhất (33,6%) (bảng 3.2). * Tỷ lệ vũ hóa và giới tính của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis Bảng 3.3. Tỷ lệ vũ hóa trưởng thành và tỷ lệ giới tính của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis Tháng theo dõi Trong phòng thí nghiệm Ngoài đồng ruộng Số cá thể vũ hóa/số cá thể theo dõi Tỷ lệ vũ hóa Tỷ lệ đực : cái Số cá thể vũ hóa/số cá thể theo dõi Tỷ lệ vũ hóa Tỷ lệ đực: cái 8/2012 161/184 87,5 1,0: 0,9 138/155 89,9 1: 0,94 9/2012 217/245 88,6 1,0: 1,2 268/291 92,1 1: 1,27 Trung bình 88,1 ± 2,8 1: 1,10 91,0 ± 4,48 1: 1,23 Kết quả theo dõi sự vũ hóa của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis cho thấy, sâu non khi được nuôi trong phòng thí nghiệm, tỷ lệ nhộng vũ hóa trưởng thành đạt 88,1%; nhộng ngoài đồng cí tỷ lệ vũ hóa c
Luận văn liên quan