Tóm tắt Luận án Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Lợi ích vật chất và tinh thần là một trong những động cơ hoạt động của con người, với ý nghĩa đó, lợi ích cũng chính là động lực cho sự phát triển xã hội. C.Mác, Ph.Ăngghen đã từng nói: lợi ích chuyển đời sống của con người. Để phát triển kinh tế - xã hội, cần có nhiều động lực, trong đó, giải quyết tốt các lợi ích kinh tế, đặc biệt là lợi ích kinh tế của người lao động là một động lực quan trọng. Thực tiễn ở Việt Nam, trước đổi mới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IV, với những tìm tòi thử nghiệm "giải phóng lực lượng sản xuất" với tư tưởng "làm cho sản xuất bung ra", tạo động lực cho sản xuất, chú ý kết hợp 3 lợi ích, quan tâm đến lợi ích thiết thân của người lao động đã tạo ra động lực mạnh mẽ và quan trọng trong sự vận động và phát triển toàn diện của đất nước trong hơn 30 năm qua. Tỉnh Thừa Thiên Huế là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Sau mười năm thực hiện theo tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân (DNTN) nói riêng đã có sự khởi sắc đáng kể. Năm 2005, trên địa bàn toàn tỉnh có 915 doanh nghiệp, đến cuối năm 2015, số DNTN tăng lên 2.946 doanh nghiệp, chiếm 91% trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên toàn tỉnh. Các DNTN tham gia vào hầu hết tất cả các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp và dịch vụ và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tỉnh. Đây là lực lượng đi đầu trong giải quyết việc làm cho người lao động, năm 2015, loại hình doanh nghiệp này đã giải quyết được việc làm cho 53.400 lao động, chiếm hơn 60,4% lực lượng lao động của tỉnh. Bên cạnh việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động cũng được các DNTN quan tâm. Tuy vậy vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, như: tiền công, tiền lương của người lao động chưa cao, tính đến năm 2016, thu nhập bình quân của người lao động trong các DNTN khoảng 4,8 triệu đồng/người/tháng, thấp hơn tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, mức thu nhập này chưa đáp ứng được yêu cầu tái sản xuất sức lao động; Các DNTN vẫn chưa mặn mà trong việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, nếu có thì chỉ một phần trong tổng số lao động tại doanh nghiệp, tình trạng nợ đọng bảo hiểm bắt buộc vẫn còn nhiều. Để tránh đóng bảo hiểm bắt buôc một số doanh nghiệp không ký kết hợp đồng lao động hoặc ký kết dưới hình thức giao khoán, cộng tác viên,. Vấn đề vệ sinh và an toàn lao động vẫn chưa bảo đảm, Từ đó dẫn đến tình trạng xâm hại lợi ích kinh tế của người lao động, mặt khác gia tăng những xung đột, mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế, giữa người sử dụng lao động và người lao động. Sự xung đột này không chỉ tác động xấu đến các DNTN, mà còn gây bất ổn trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh.

pdf27 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THƯƠNG LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Hậu Phản biện 1: . . Phản biện 2: . . Phản biện 3: . . Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lợi ích vật chất và tinh thần là một trong những động cơ hoạt động của con người, với ý nghĩa đó, lợi ích cũng chính là động lực cho sự phát triển xã hội. C.Mác, Ph.Ăngghen đã từng nói: lợi ích chuyển đời sống của con người. Để phát triển kinh tế - xã hội, cần có nhiều động lực, trong đó, giải quyết tốt các lợi ích kinh tế, đặc biệt là lợi ích kinh tế của người lao động là một động lực quan trọng. Thực tiễn ở Việt Nam, trước đổi mới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IV, với những tìm tòi thử nghiệm "giải phóng lực lượng sản xuất" với tư tưởng "làm cho sản xuất bung ra", tạo động lực cho sản xuất, chú ý kết hợp 3 lợi ích, quan tâm đến lợi ích thiết thân của người lao động đã tạo ra động lực mạnh mẽ và quan trọng trong sự vận động và phát triển toàn diện của đất nước trong hơn 30 năm qua. Tỉnh Thừa Thiên Huế là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Sau mười năm thực hiện theo tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân (DNTN) nói riêng đã có sự khởi sắc đáng kể. Năm 2005, trên địa bàn toàn tỉnh có 915 doanh nghiệp, đến cuối năm 2015, số DNTN tăng lên 2.946 doanh nghiệp, chiếm 91% trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên toàn tỉnh. Các DNTN tham gia vào hầu hết tất cả các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp và dịch vụ và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tỉnh. Đây là lực lượng đi đầu trong giải quyết việc làm cho người lao động, năm 2015, loại hình doanh nghiệp này đã giải quyết được việc làm cho 53.400 lao động, chiếm hơn 60,4% lực lượng lao động của tỉnh. Bên cạnh việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động cũng được các DNTN quan tâm. Tuy vậy vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, như: tiền công, tiền lương của người lao động chưa cao, tính đến năm 2016, thu nhập bình quân của người lao động trong các DNTN khoảng 4,8 triệu đồng/người/tháng, thấp hơn tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, mức thu nhập này chưa đáp ứng được yêu cầu tái sản xuất sức lao động; Các DNTN vẫn chưa mặn mà trong việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, nếu có thì chỉ một phần trong tổng số lao động tại doanh nghiệp, tình trạng nợ đọng bảo hiểm bắt buộc vẫn còn nhiều. Để tránh đóng bảo hiểm bắt buôc một số doanh nghiệp không ký kết hợp đồng lao động hoặc ký kết dưới hình thức giao khoán, cộng tác viên,.. Vấn đề vệ sinh và an toàn lao động vẫn chưa bảo đảm,Từ đó dẫn đến tình trạng xâm hại lợi ích kinh tế của người lao động, mặt khác gia tăng những xung đột, mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế, giữa người sử dụng lao động và người lao động. Sự xung đột này không chỉ tác động xấu đến các DNTN, mà còn gây bất ổn trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh. 2 Chính vì vậy, nghiên cứu thực trạng và giải pháp bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN là rất cần thiết. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: "Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế" cho luận án Tiến sĩ Kinh tế của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích và đánh giá thực trạng lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các quan điểm, pháp giải nhằm bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận án có các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận lợi ích kinh tế nói chung và lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN nói riêng. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và tỉnh/thành trong nước về thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN, từ đó luận án rút ra những bài học tham khảo cho các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phân tích thực trạng giải quyết lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ nay năm 2006 đến năm 2016. Rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó và những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN dưới góc độ kinh tế chính trị học, bao gồm: thu nhập bằng tiền; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động; nâng cao trình độ; chế độ bảo hiểm và hỗ trợ nhà ở, phương tiện đi lại của người lao động. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Bản chất, nội dung, hình thức biểu hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN và những giải pháp bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về không gian nghiên cứu: Lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Các DNTN được nghiên cứu trong luận án này là các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân (không kể đến những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), cụ thể bao gồm: công ty cổ phần tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân, công ty hợp danh và các DNTN theo quy định trong Luật doanh nghiệp năm 2014 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. 3 - Về thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2016 là quãng thời gian đề tài khảo sát đánh giá thực trạng, lấy số liệu, tư liệu về lợi ích kinh tế của người lao động trong DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Cơ sở phương pháp uận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở phương pháp luận Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Luận án bám sát những quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng bộ của tỉnh Thừa Thiên Huế và các chính sách của Nhà nước về phát triển khu vực kinh tế tư nhân, về các cơ chế, chính sách liên quan để lợi ích kinh tế của người lao động, , các lý thuyết kinh tế khác liên quan đến đề tài luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học, với các phương pháp cụ thể: phương pháp lôgíc kết hợp với lịch sử; phương pháp quy nạp và diễn dịch; phương pháp phân tích và tổng hợp; luận án cũng sử dụng phương pháp tổng kết thực tiễn giải quyết lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN - Luận án sử dụng phương pháp thu thập và xử lý số liệu: nhằm phụ vụ chứng minh các luận điểm, lập luận và những nhận định, đánh giá về thực trạng lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế, luận án sử dụng phương pháp thu thập và xử lý số liệu từ các nguồn tài liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. Thứ nhất, thu thập các nguồn tài liệu và số liệu thứ cấp, bao gồm: + Các văn bản, chính sách và báo cáo tổng kết, đề tài, đề án của tỉnh về tình hình phát triển của DNTN, khu vực kinh tế tư nhân; chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế + Nguồn số liệu thống kê từ Cục thống kê tỉnh và các Sở ban ngành về tình hình hoạt động, kết quả đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNTN, khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Số liệu của Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các Sở ban ngành về tình hình lao động và thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN trên địa bàn tỉnh. + Tổng quan các tư liệu nghiên cứu hiện có về DNTN, kinh tế tư nhân, lợi ích kinh tế của người lao động nói chung và lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN được đăng tải trên các sách, báo, tạp chí và các tài liệu có liên quan khác Thứ hai, phương pháp điều tra xã hội học. Mục đích điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin về người lao động làm việc trong các DNTN; nội dung điều tra hướng đến những lợi ích kinh tế mà người lao động nhận được. Phương pháp điều tra, tiến hành phỏng vấn được áp dụng cho 02 loại lao động: lao động quản lý và lao động trực tiếp; số lao động được tiến hành điều tra là 300 lao động. Đối với doanh nghiệp, số doanh nghiệp được tiến hành điều tra là 150, chọn mẫu có phân loại doanh nghiệp trên cơ sở danh sách DNTN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được cung cấp bởi Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 4 Bên cạnh đó, luận án còn tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia về tình hình hoạt động của các DNTN, kinh tế tư nhân; lao động và những lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ thực tiễn khảo sát lợi ích kinh tế của người lao động; thông qua ý kiến nhận định của các chuyên gia giúp luận án đánh giá chính xác thực trạng lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế 5. Đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án tiếp cận vấn đề lợi ích kinh tế của người lao động dưới góc độ kinh tế chính trị học, vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ sở lý luận về lợi ích kinh tế của người lao động, cụ thể: - Luận án tập trung làm rõ quan niệm, nội dung và hình thức biểu hiện lợi ích kinh tế của người lao động các DNTN. - Luận án chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng và cơ chế bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN. Từ đó, tác giả đưa ra khung phân tích để đánh giá lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN Thứ hai, phân tích, đánh giá quá trình thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, luận án đã khái quát những kết quả đạt được và chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế làm cơ sở cho việc tìm giải pháp bảo đảm thực hiện tốt lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN. Thứ ba, dựa vào kết quả đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các quan điểm và các nhóm giải pháp nhằm bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới, các nhóm giải pháp mang tính toàn diện và khả thi cao. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận án bao gồm 4 chương, 8 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lợi ích kinh tế Những công trình nghiên cứu lợi ích kinh tế của các tác giả trong và ngoài nước như: D.I.Chesnocov, V.P.Ca.man – kin, Glen Weisbrod và David Simmonds, Chu Văn Cấp, Nguyễn Linh Khiếu, Lê Hữu Tầng,... trình bày tổng quát những vấn đề lý luận về lợi ích nói chung và lợi ích kinh tế nói riêng. Những thống nhất chung trong các công trình khoa học là tài liệu tham khảo có giá trị cho luận án 5 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp Một số tác giả tiêu biểu như: Robert F. Campling, Ellen O’Brien, Garry Becker, Elaine Ditsler, Đặng Quang Định, Nguyễn Hữu Đổng, Vũ Tiến Dũng, Nguyễn Tiệp, Nguyễn Thị Hằng,...Các công trình nghiên cứu đã phân tích phạm trù lợi ích kinh tế của người lao động dưới nhiền góc cạnh khác nhau. Nhiều công trình đã tập trung nêu bật được quan niệm, những nội dung lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp; nhiều đề tài đã nghiên cứu về thực trạng và giải pháp thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp. Đây là nguồn tài liệu thiết thực, phong phú có giá trị khoa học có thể tham khảo. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế dưới góc độ kinh tế chính trị. 1.2 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG ĐIỂM "TRỐNG" CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những vấn đề liên quan đến đề tài đã có sự thống nhất Các công trình nghiên cứu đều thống nhất: - Lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan, là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất. Hệ thống quan hệ sản xuất của mỗi chế độ nhất định sẽ quy định hệ thống các lợi ích kinh tế của hệ thống đó - Cơ sở của lợi ích kinh tế là nhu cầu vật chất kinh tế khi đã được xác định về mặt xã hội. - Lợi ích kinh tế là một phạm trù thể hiện tính chất giai cấp. - Lợi ích kinh tế có vai trò quan trọng: là động lực trực tiếp đối với sự hoạt động của từng con người nói riêng và xã hội nói chung; củng cố và duy trì mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất – kinh doanh. Các công trình đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp. Những kết quả nghiên cứu nêu trên thực sự có giá trị tham khảo rất tốt cho tác giả luận án. 1.2.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài chưa có sự thống nhất và ''khoảng trống'' cần tiếp tục nghiên cứu Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã phân tích và đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn về lợi ích kinh tế và lợi ích kinh tế của người lao động. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề đặt ra chưa có sự thống nhất Về mặt lý luận cần làm sáng tỏ khái niệm lợi ích kinh tế và lợi ích kinh tế của người lao động dưới góc độ kinh tế chính trị; chưa có công trình nghiên cứu nào trình bày một cách khoa học những tiêu chí đánh giá về lợi ích kinh tế của người lao động, chưa có sự thống nhất về nội dung lợi ích kinh tế của người lao động. Vì vậy, chưa có công trình nào trình bày khung phân tích đánh giá lợi ích kinh tế của người lao động. 6 Về mặt thực tiễn, chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế trên các khía cạnh: thành tự và hạn chế; thuận lợi và khó khăn; nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Đồng thời, các công trình nghiên cứu chưa đưa ra một cách có hệ thống các quan điểm, giải pháp bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, đề tài luận án của tác giả vẫn là cấp thiết đối với thực tiễn của địa phương và không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố nêu ở trên. Luận án có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng, nội dung luận án cần tiếp tục được nghiên cứu và làm sáng tỏ ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, Tiếp tục nghiên cứu và bổ sung những vấn đề lý luận liên quan đến lợi ích kinh tế, đặc biệt làm rõ quan niệm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN dưới góc độ kinh tế chính trị. Thứ hai, hình thành những tiêu chí đánh giá lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN. Thông qua đó, phân tích nội dung và hình thức biểu hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN, căn cứ để hình thành khung phân tích làm cơ sở phân tích thực trạng lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế Thứ ba, từ kinh nghiệm của các quốc gia và tỉnh thành trong nước, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng trong việc bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN Thứ tư, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Rút ra những tồn tại và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, đề xuất quan điểm và các giải pháp nhằm bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn tiếp theo. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 2.1. LÝ LUẬN VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 2.1.1. Quan niệm về lợi ích kinh tế và lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân 2.1.1.1. Quan niệm về lợi ích kinh tế Nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị có thể hiểu lợi ích kinh tế trên hai khía cạnh: Theo nghĩa rộng, lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan, được quy định bởi hệ thống các quan hệ kinh tế nhất định và biểu hiện mối quan hệ lẫn nhau giữa các chủ thể trong việc giải quyết nhu cầu của chính mình. Như vậy, lợi ích kinh tế là một mối quan hệ xã hội, quan hệ giữa cá nhân với môi 7 trường sống, quan hệ giữa cá nhân với các chủ thể khác trong việc giải quyết nhu cầu kinh tế của chủ thể. Theo nghĩa hẹp và trong ý nghĩa khách quan của nó, lợi ích kinh tế là những khoản thu nhập hay những điều kiện nhất định được ấn định bởi các quan hệ kinh tế nhằm bảo đảm cho các chủ thể giải quyết nhu cầu sống để tồn tại, hoạt động và phát triển. 2.1.1.2. Quan niệm, đặc điểm lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân - Quan niệm lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân Cũng như bất cứ chủ thể nào, khi tiến hành hoạt động, người lao động luôn quan tâm tới kết quả cuối cùng họ nhận được những gì, bao nhiêu? Từ đó trở thành động lực thôi thúc họ hoạt động. Như vậy, lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN là tất cả những yếu tố cuối cùng mà người lao động nhận được khi tham gia vào quá trình sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất (lợi ích kinh tế) của bản thân và gia đình. Tìm hiểu lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN có thể đánh giá trên hai khía cạnh: Xét về mặt nội dung, lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN sẽ là những sản phẩm kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu kinh tế của người lao động, trên khía cạnh này, lợi ích kinh tế là một sản phẩm cụ thể, liên quan đến từng cá nhân riêng biệt. Cơ sở để xác định lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN chính là lao động của họ. Cái quyết định họ nhận được những gì và bao nhiêu chính là số lượng và chất lượng lao động của họ. Thước đo cơ bản nhất về số lượng lao động là thời gian lao động, cường độ lao động; chất lượng lao động được xác định bằng trình độ của người lao động. Do đó, lợi ích kinh tế của người lao động gắn liền với lao động cá biệt của họ. Xét về mặt bản chất, lợi ích kinh tế của người lao động không chỉ là những gì liên quan đến từng cá nhân, mà lợi ích kinh tế riêng này còn đặt trong mối quan hệ, liên quan đến lợi ích kinh tế của các chủ thể khác, như: cá nhân, tập thể, doanh nghiệp, xã hội. Lúc này, lợi ích kinh tế của người lao động là mối quan hệ giữa người lao động với các chủ thể khác tham gia hoạt động trong doanh nghiệp. Từ những phân tích và nghiên cứu, theo quan điểm của tác giả: lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN là một phạm trù kinh tế khách quan, biểu hiện mối quan hệ giữa người lao động với các chủ thể trong DNTN, là yếu tố mà người lao động nhận được khi tham gia vào quá trình lao động hướng tới thỏa mãn nhu cầu kinh tế của mình, trở thành động lực thúc đẩy người lao động tham gia hoạt động trong các DNTN. - Đặc điểm lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân. Đặc điểm nổi bật nhất của thành phần kinh tế tư nhân là luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Xuất phát từ đặc điểm này, đã tác động tạo ra sự 8 khác biệt về lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN so với các loại hình doanh nghiệp
Luận văn liên quan