Tóm tắt luận án Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của xứ ủy nam bộ và trunng ương cục miền nam từ năm 1945 đến năm 1954

Xứ uỷ Nam Bộ (1945-1951) là cấp uỷ Đảng cao nhất của Đảng bộ Nam Bộ,trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng;Trung ương Cục miền Nam (1951-1954) là một bộ phận của Ban Chấp hành Trung ươngtại Nam Bộ-có nhiệm vụ lãnh đạo kháng chiến kiến quốc ở Nam Bộ, góp phần vào thắng lợi chung của dân tộc. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, vai trò của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam rất to lớn; có nhiều sáng tạo độc đáo về xây dựng tổ chức và hoạt động lãnh đạo kháng chiến. Tuy nhiên, đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện hai cơ quan lãnh đạo này

pdf27 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của xứ ủy nam bộ và trunng ương cục miền nam từ năm 1945 đến năm 1954, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐOÀN THỊ HƯƠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA XỨ ỦY NAM BỘ VÀ TRUNNG ƯƠNG CỤC MIỀN NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954 Chuyên ngành :Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số : 62 22 56 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2014 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: GS, TS Trịnh Nhu Phản biện 1:......................................................... ......................................................... Phản biện 2:......................................................... ......................................................... Phản biện 3:......................................................... ......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 1MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Về khoa học Xứ uỷ Nam Bộ (1945-1951) là cấp uỷ Đảng cao nhất của Đảng bộ Nam Bộ, trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Trung ương Cục miền Nam (1951-1954) là một bộ phận của Ban Chấp hành Trung ương tại Nam Bộ-có nhiệm vụ lãnh đạo kháng chiến kiến quốc ở Nam Bộ, góp phần vào thắng lợi chung của dân tộc. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, vai trò của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam rất to lớn; có nhiều sáng tạo độc đáo về xây dựng tổ chức và hoạt động lãnh đạo kháng chiến. Tuy nhiên, đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện hai cơ quan lãnh đạo này. 1.2. Về thực tiễn Xây dựng đảng về tổ chức gắn kết hữu cơ với hai mặt chính trị và tư tưởng là điều kiện không thể thiếu, bảo đảm cho Đảng thống nhất ý chí, hành động; giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tiễn cách mạng. Cần phải nghiên cứu, đúc kết, vận dụng những kinh nghiệm lịch sử về xây dựng đảng, trong đó có những kinh nghiệm xây dựng cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng giai đoạn 1954-1954 để góp phần nâng cao năng lực, sức chiến đấu của Đảng. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Nghiên cứu Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954 để làm sáng rõ quá trình xây dựng, đặc điểm tổ chức, hoạt động và vai trò của cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Nam Bộ trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, góp phần phát triển công tác nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, cung cấp thêm một số luận cứ khoa học cho công tác xây dựng Đảng hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ 2Sưu tầm, hệ thống hoá sử liệu thuộc quan điểm và thực tiễn xây dựng Đảng liên quan đến Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam; làm rõ quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động, vai trò của hai cơ quan cao cấp của Đảng trong cuộc kháng chiến, kiến quốc, trên địa bàn được phân công phụ trách; đưa ra những nhận xét về đặc điểm, thành tựu và hạn chế của quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động Xứ uỷ Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam (1945- 1954); đúc kết một số kinh nghiệm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu sự chỉ đạo của Trung ương Đảng về xây dựng Xứ uỷ Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam; cơ cấu tổ chức, bộ máy và hoạt động của Xứ uỷ Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam trong quá trình lãnh đạo kháng chiến, kiến quốc ở Nam Bộ và thực hiện nhiệm vụ quốc tế đối với cách mạng Campuchia. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình xác lập, biến đổi về cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân sự chủ chốt; hoạt động lãnh đạo của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam trên các phương diện chính yếu: phát động và điều hành kháng chiến, lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang, mặt trận dân tộc thống nhất, chính quyền, tổ chức nền kinh tế, văn hóa kháng chiến, chỉ đạo nhiệm vụ xây dựng Đảng, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ phong trào kháng chiến của nhân dân Campuchia. Thời gian:Luận án nghiên cứu trong thời gian từ năm 1945 đến 1954. Không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn Nam Bộ và các khu vực thuộc phạm vi phụ trách của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam theo sự phân công của Trung ương Đảng, gồm các tỉnh Nam Bộ và Campuchia. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận  Từ năm 1948, hai tỉnh cực Nam Trung Bộ là Bình Thuận và Ninh Thuận thuộc về Liên Khu 5 3Luận án được thực hiện trên cơ sơ vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, các nguyên tắc xây dựng tổ chức Đảng kiểu mới của Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng về xây dựng đảng. 4.2. Nguồn tài liệu Luận án được nghiên cứu trên cơ sở những nguồn tư liệu chủ yếu, đáng tin cậy, gồm: nghị quyết, chỉ thị, báo cáo... của Trung ương, của Xứ uỷ Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam đã được công bố trong Văn kiện Đảng Toàn tập, hoặc được lưu trữ tại Cục Lưu trữ Trung ương Đảng, Phòng Tư liệu Viện Lịch sử Đảng và một số cơ quan lưu trữ khác; sách Lịch sử Đảng bộ của các địa phương ở miền Nam đã xuất bản; tư liệu, tài liệu, hồi ký của lãnh đạo, nhân chứng lịch sử; chuyên khảo của tác giả trong và ngoài nước; kỷ yếu hội thảo khoa học; bài viết, đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành và các tạp chí khác. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp lịch sử, lôgíc, thống kê, so sánh; chú trọng phương pháp phê phán sử liệu và phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học Lịch sử Đảng. 5. Đóng góp của luận án 5.1. Về tư liệu Sưu tầm, tập hợp, thẩm định khối tư liệu, tài liệu, nhất là những tư liệu gốc thuộc lĩnh vực công tác xây dựng cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng thời kỳ 1945-1954, trong đó có những sử liệu mới. 5.2. Về nội dung Kết quả nghiên cứu của luận án giúp người đọc hiểu rõ hơn những sáng tạo của Đảng trong lãnh đạo cách mạng; vị trí quan trọng của nhiệm vụ xây dựng cơ quan lãnh đạo của Đảng đối với sự vững mạnh của Đảng và sự phát triển của cách mạng Việt Nam; góp phần vào việc nghiên cứu, giảng dạy và tuyên truyền Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam thêm toàn diện và sâu sắc. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương, 6 tiết. 4TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1. Các công trình có liên quan đến đề tài Vấn đề xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam từ 1945 đến 1954 đã được nghiên cứu ở những mức độ, phạm vi, góc độ khác nhau trong một số công trình lịch sử Đảng, lịch sử dân tộc, lịch sử quân sự, lịch sử các ban, ngành, đoàn thể Trung ương và lịch sử địa phương. 1.1. Một số công trình nghiên cứu cơ bản Đơn cử một số công trình cơ bản như: Ban nghiên cứu Lịch sử Đảng Trung ương, Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, sơ thảo, Tập 1 (1920 - 1954), Nxb Sự thật, H. 1981 (tái bản năm 1984); Học viện Chính trị-hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Lịch sử Đảng, Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam, tập III: Đảng lãnh đạo kháng chiến và kiến quốc (1945 -1954), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2009; Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh-Viện Lịch sử Đảng, GS,TS Trịnh Nhu chủ biên, Lịch sử biên niên Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam (1954-1975), Nxb Chính trị quốc gia, H. 2002 (tái bản có sửa chữa, bổ sung năm 2008); Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị, Tổng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp - Thắng lợi và Bài học, Nxb Chính trị quốc gia H. 1996 v.v. Trong các cuốn sách đó có trình bày một số sự kiện về tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược; phản ánh một số khía cạnh công tác xây dựng Đảng ở Nam Bộ. 1.2. Sách chuyên khảo, lịch sử Đảng bộ và lịch sử chiến tranh cách mạng các khu, tỉnh miền Nam Một số sách chuyên khảo tiêu biểu như: Quân khu 9 - 30 năm kháng chiến (1945-1975), Nxb QĐND, H.1996; Quân khu 9 Ba mươi năm kháng chiến (1945-1975), Nxb QĐND, H.1998; Tây Nam Bộ 30 kháng chiến (1945- 1975), Ban chỉ đạo và biên sọan truyền thống Tây Nam Bộ, 2000; Lịch sử Đảng bộ miền Đông Nam Bộ lãnh đạo kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (1945-1954), Nxb CTQG, H.2003…, đã thể hiện một số chủ trương của Xứ ủy Nam Bộ và Trung Cục miền Nam, chủ yếu là về quân sự. Sách lịch sử Đảng bộ các tỉnh, thành phố, huyện, quận phía Nam viết về giai đoạn lịch sử Đảng 1945-1954 cũng có phản ánh ít nhiều về sự lãnh đạo của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam trong thời gian đó. 51.3. Một số sách lịch sử đoàn thể, ban,ngành liên quan đề tài luận án Loại này không nhiều, một số cuốn như: Trung tâm nghiên cứu tổ chức - Ban Tổ chức Trung ương xuất bản cuốn Lịch sử công tác tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-2000), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005; Lịch sử biên niên công tác tư tưởng- văn hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam (1925- 1954), Nxb Chính trị quốc gia xuất bản 2005..., trong đó có phản ánh sơ lược tổ chức Đảng tại Nam Bộ thời kỳ 1945-1954. Các ban, ngành, đoàn thể ở một số tỉnh miền Nam biên soạn lịch sử tổ chức và hoạt động trong giai đoạn 1945- 1954, có viết về vai trò lãnh đạo của cấp ủy, nhưng đây không phải là công trình chuyên về Lịch sử Đảng, những nội dung liên quan đến Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam thường tản mạn. 1.4. Các tác phẩm hồi ký của cán bộ lão thành cách mạng, nhân chứng lịch sử thời kỳ 1945-1954 Có thể kể đến các cuốn: Nhớ về Anh Lê Đức Thọ, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2000; Lê Duẩn - một nhà lãnh đạo lỗi lạc, một tư duy sáng tạo lớn của cách mạng Việt Nam, Hồi ký, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2002, v.v có nêu một số khía cạnh về tổ chức, nhân sự trong công tác xây dựng cấp ủy Đảng và hoạt động lãnh đạo của các Đảng bộ ở Nam Bộ. Bên cạnh đó, các kỷ yếu, hoặc tập hợp hồi ký của các nhân chứng lịch sử của các ban, ngành Nam Bộ (1945- 1954) cũng là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu đề tài. 1.5. Các bài viết trên tạp chí chuyên ngành; công trình nghiên cứu chuyên sâu về công tác xây dựng Đảng ở Nam Bộ giai đoạn 1945-1954; một số sách của tác giả nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án Yves Gra, L’histoire de la Guerre d’Indochine (Lịch sử cuộc chiến tranh Đông Dương), Nxb. Plon, Paris, 1978; Philippe Devillers, Paris - Saigon- Hanoi, Tài liệu lưu trữ của cuộc chiến tranh 1944-1947, 2 tập, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 1993. Lucien Bodard, Cuộc chiến tranh Đông Dương (La Guerre d’Indochine), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2004... đề cập ít nhiều đến sự lãnh đạo của cơ quan lãnh đạo kháng chiến ở Nam Bộ. Nhìn chung, công tác xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền nam mới chỉ được nghiên cứu một cách hạn chế, thường chìm vào bối cảnh kháng chiến. 2. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu Đến nay, chưa có công trình lịch sử nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện, hệ thống về cơ cấu tổ chức, bộ máy, vai trò lãnh đạo, những sáng tạo trong 6hoạt động của hai cơ quan lãnh đạo cao cấp, đặc thù của Đảng ở Nam Bộ trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam thời kỳ 1945-1954 chưa bao giờ được coi là một đối tượng nghiên cứu độc lập. Sự lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể của Đảng đối với cuộc kháng chiến ở Nam Bộ ra sao? Hệ thống các cấp ủy Đảng, nhất là cơ quan đứng đầu ở Nam Bộ được tổ chức như thế nào, có những đặc điểm gì? Sự lãnh đạo kháng chiến có những sáng tạo gì để đưa cuộc kháng chiến “đi trước về sau” của nhân dân Nam Bộ đi đến thắng lợi? Cơ quan lãnh đạo Đảng ở Nam Bộ thực hiện nhiệm vụ quốc tế, giúp đỡ cách mạng của nhân dân Campuchia như thế nào?... Chừng nào những vấn đề trên chưa được làm sáng tỏ và luận giải thấu đáo thì những đánh giá, kiến giải về quá trình xây dựng Đảng, vai trò lãnh đạo của Đảng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược vẫn chưa đầy đủ, sâu sắc và toàn diện. 3. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết - Phân tích toàn diện những chuyển biến của phong trào kháng chiến ở Nam Bộ tác động đến công tác xây dựng cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Nam Bộ; lý giải những nguyên nhân Trung ương Đảng quyết định củng cố Xứ ủy Nam Bộ (trong khi giải thể Xứ ủy Bắc Bộ, Xứ ủy Trung Bộ) ngay trong năm đầu toàn quốc kháng chiến; rồi lại quyết định giải thể Xứ ủy Nam Bộ, lập Trung ương Cục miền Nam (1951), thiết lập sự lãnh đạo trực tiếp của Trung ương đối với các Đảng bộ Nam Bộ. - Trình bày quan điểm, chủ trương, sự chỉ đạo cụ thể của Trung ương Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh đối với xây dựng Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam từ 1945 đến 1954. - Tái hiện quá trình củng cố, kiện toàn Xứ ủy Nam Bộ trong những năm 1945-1951, sự thành lập Trung ương Cục miền Nam năm 1951 và sự giải thể cuối năm 1954. Luận án trình bày cơ cấu tổ chức, bộ máy, các chức danh nhân sự, nguyên tắc sinh hoạt của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam và các cơ quan giúp việc, tham mưu thời kỳ này. - Làm sáng tỏ những hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam đối với cuộc kháng chiến ở Nam Bộ và thực hiện nghĩa vụ quốc tế giúp phong trào kháng chiến của nhân dân Campuchia. - Đánh giá một cách xác đáng vị trí, vai trò của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam đối với cuộc kháng chiến ở Nam Bộ và phong trào kháng chiến ở Campuchia. - Đúc kết một số kinh nghiệm từ việc nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam. 7Chương 1 XỨ ỦY NAM BỘ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, BỘ MÁY VÀ LÃNH ĐẠO NHÂN DÂN KHÁNG CHIẾN (1945 - 1951) 1.1. Thống nhất hai Xứ ủy thành Xứ ủy Nam Bộ, bước đầu củng cố tổ chức, bộ máy và lãnh đạo nhân dân chống thực dân Pháp mở rộng chiếm đóng (1945-1946) 1.1.1. Thống nhất hai Xứ ủy thành Xứ ủy Nam Bộ, bước đầu củng cố tổ chức, bộ máy đáp ứng yêu cầu kháng chiến 1.1.1.1. Khái quát quá trình hình thành cơ quan lãnh đạo cấp xứ ở Nam Bộ trước Cách mạng tháng Tám 1945 Xứ ủy Nam Bộ (trước Cách mạng tháng Tám 1945 là Xứ ủy Nam Kỳ) thành lập tháng 12-1930. Xứ ủy Nam Kỳ đã trải qua quá trình xây dựng về tổ chức, bộ máy và phát huy vai trò lãnh đạo phong trào đấu tranh hướng tới mục tiêu khởi nghĩa giải phóng dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân. Trong hoàn cảnh chính quyền thuộc địa liên tục khủng bố, Đảng bộ Nam Kỳ có một hạn chế lớn là không thống nhất về tổ chức. Sự tồn tại của 2 cơ quan lãnh đạo trong cùng một Đảng bộ là đặc điểm ảnh hưởng đến công tác xây dựng Đảng và lãnh đạo kháng chiến ở Nam Bộ. Nhận thức rõ tác hại đó, dưới sự chỉ đạo của Trung ương, 2 thống nhất cơ quan lãnh đạo, nhưng do mâu thuẫn khá sâu sắc nên việc thống nhất cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ Nam Kỳ không mang lại kết quả. Xứ ủy chưa kịp củng cố thì cuộc kháng chiến ở Nam Bộ đã bắt đầu. 1.1.1.2. Nhân dân Nam Bộ đi đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và những yêu cầu củng cố Xứ ủy Nam Bộ Công cuộc kháng chiến khởi đầu từ Nam Bộ, trong hoàn cảnh xa Trung ương (đóng ngoài Bắc), giao thông, liên lạc gặp nhiều khó khăn. Lãnh đạo kháng chiến trong bối cảnh rất cam go, nhưng hệ thống tổ chức Đảng ở Nam Bộ, nhất là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ còn chia rẽ về mặt tổ chức, gây nên tình trạng “Việt Minh cũ”, “Việt Minh mới” “dẫm chân nhau”. Thực trạng đó là nguy cơ rất lớn làm tổn hại thanh danh, vai trò lãnh đạo của Đảng, và nguy hại đối với phong trào kháng chiến của quân và dân Nam Bộ. Nguyên tắc tổ chức của chính Đảng vô sản theo chủ nghĩa Lênin, yêu cầu của thực tiễn kháng chiến đòi hỏi Đảng bộ Nam Bộ phải nhanh chóng chấn chỉnh lại hàng ngũ, kiện toàn một cơ quan lãnh đạo tập trung, thống nhất về tổ 8chức, ý chí và hành động, đảm bảo sứ mệnh lãnh đạo công cuộc kháng chiến kiến quốc. 1.1.1.3. Thống nhất cơ quan lãnh đạo của Đảng, lập Xứ ủy duy nhất của Nam Bộ Đáp ứng yêu cầu cấp bách của tình hình và thực hiện nguyên tắc tổ chức của chính đảng Mác-Lênin, được sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, Đảng bộ Nam Bộ đã tiến hành nhiều cuộc họp để chỉnh đốn tổ chức, giải thể 2 Xứ uỷ “Tiền Phong” và Xứ ủy “Giải phóng”, thành lập một Xứ uỷ thống nhất lấy tên là Xứ uỷ Nam Bộ lâm thời. Xứ ủy lâm thời đã nỗ lực củng cố Đảng nhằm xây dựng một tổ chức Đảng thống nhất, đảm đương vai trò lãnh đạo kháng chiến, nhưng do chiến tranh ác liệt, các xứ uỷ viên phân tán, mâu thuẫn nội bộ chưa được giải quyết nên từ tháng 3- 1946, Xứ ủy Nam Bộ không thực hiện được vai trò lãnh đạo đối với phong trào kháng chiến. Vấn đề lớn đặt ra cho Đảng bộ Nam Bộ là chấn chỉnh lại tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên đủ sức để tổ chức lãnh đạo nhân dân kháng chiến. Trung ương Đảng quyết định cải tổ Đảng bộ Nam Bô, lập "Uỷ ban cải tổ Đảng Nam Bộ", do Lê Duẩn phụ trách. Quyết định cải tổ Đảng bộ Nam Bộ của Trung ương Đảng đã kịp thời đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất cuộc kháng chiến ngày càng quyết liệt ở một vùng trọng điểm của đất nước. 1.1.2. Xứ ủy Nam Bộ lãnh đạo nhân dân khởi đầu công cuộc kháng chiến liến quốc Mặc dù gặp gặp khó khăn trong công tác tổ chức bộ máy và nhân sự, thậm chí có thời gian hoạt động bị đình trệ, Xứ ủy Nam Bộ và những xứ ủy viên đã nêu cao tinh thần chủ động phát động, lãnh đạo nhân dân Nam Bộ khởi đầu phong trào kháng chiến kiến quốc. 1.1.2.1. Xứ ủy Nam Bộ phát động và lãnh đạo nhân dân đứng lên chống thực dân Pháp xâm lược Ngay sau khi quân Pháp gây hấn ở Sài Gòn, sáng ngày 23-9-1945, Xứ ủy thành lập Ủy ban kháng chiến Nam Bộ, cử Bí thư Xứ ủy Trần Văn Giàu làm Chủ tịch; phát động nhân dân quyết tâm kháng chiến. Chủ trương của Xứ ủy Nam Bộ đã nhận được sự chấp thuận của Chính phủ lâm thời, của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Quân dân Sài Gòn Chợ Lớn-Gia Định đã kìm chân quân đội Pháp trong thành phố 1 tháng, bước đầu ngăn cản kế hoạch “đánh nhanh thắng  Xứ ủy “Tiền Phong”. Lúc này Nam Bộ có 2 Xứ ủy như đã trình bày. 9nhanh” của chúng, tạo điều kiện cho các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ có thêm thời gian chuẩn bị kháng chiến. Sau một thời gian gián đoạn, cuối năm 1946, Xứ ủy lâm thời được tổ chức lại, quyết định củng cố các khu kháng chiến, xây dựng căn cứ địa trong các vùng nông thôn, căn cứ ven đô, những nơi chính quyền cách mạng kiểm soát; lãnh đạo các Đảng bộ địa phương xây dựng lực lượng, kiên cường bám trụ, chống địch đánh chiếm, càn quét, bảo vệ cơ quan lãnh đạo kháng chiến, bảo vệ nhân dân, mở rộng căn cứ. 1.1.2.2. Xây dựng và chấn chỉnh lực lượng vũ trang Nam Bộ Trước thực trạng lực lượng vũ trang Nam Bộ phức tạp, hoạt động quân sự tách rời khỏi sự lãnh đạo của Đảng, thiếu lãnh đạo, chỉ huy, trang bị...Xứ ủy lãnh đạo chấn chỉnh bộ đội, chú trọng chất lượng bộ đội với tinh thần chiến đấu cao, trung thành, hăng hái kháng chiến, đào tạo cán bộ, huấn luyện chiến sĩ nhằm thống nhất lãnh đạo, thống nhất chỉ huy trong lượng vũ trang, đặt lực lượng vũ trang Nam Bộ dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đồng thời cử cán bộ sang Campuchia công tác, xây dựng hành lang đưa vũ khí và lực lượng trong Việt kiều từ Thái Lan về Nam Bộ; phát triển dân quân du kích, tự vệ; xây dựng lực lượng công an cách mạng. 1.1.2.3. Lãnh đạo xây dựng, củng cố chính quyền, chỉ đạo công tác Đảng ở địa phương và giúp cách mạng Campuchia Xứ ủy lãnh đạo củng cố chính quyền theo đúng tinh thần đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sau nhiều lần điều chỉnh, Uỷ ban Hành chính Nam Bộ bao gồm các ủy viên thuộc nhiều thành phần đảng phái, tôn giáo, giai cấp. Từ tháng 3-1946, do chiến tranh, Xứ ủy không thể lãnh đạo tập trung, công tác xây dựng chính quyền ở Nam Bộ đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trung ương Đảng và Chính phủ, phạm vi điều hành của Uỷ ban nhân dân Nam Bộ chỉ bó hẹp trong một số tỉnh giữa Khu 7 và Khu 8. Năm 1947, Xứ ủy thực hiện chủ trương của Trung ương, chia Nam Bộ thành 3 khu: Khu 7, Khu 8 và Khu 9. Xứ ủy đã tiến hành chỉ đạo công tác Đảng ở một số địa phương. Từ giữa năm 1946, công tác chỉnh đốn Đảng ở Nam Bộ đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trung ương thông qua Uỷ ban cải tổ Nam bộ do đồng chí Lê Duẩn phụ trách. Thực thi nhiệm vụ do Trung ương Đảng giao, Xứ ủy
Luận văn liên quan